Đặc điểm hình thái, giải phẫu và sinh học phân tử của sâu keo mùa thu hại cây ngô ở Việt Nam
lượt xem 4
download
Bài viết này cung cấp những thông tin về đặc điểm hình thái, giải phẫu và sinh học phân tử của loài sâu hại này thu trên cây ngô ở miền Bắc Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm hình thái, giải phẫu và sinh học phân tử của sâu keo mùa thu hại cây ngô ở Việt Nam
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Phạm Văn Kim, 2016. Các bệnh hại lúa quan trọng ở đồng bằng sông Cửu Long. Nhà xuất bản 1. Dương Tiến Viện, 2012. Nghiên cứu đặc điểm Nông nghiệp. sinh học, sinh thái của nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley hại lúa và biện pháp phòng chống chúng 6. Chandrasena, G.D.S.N., J.D.K.M. Jayawardane, ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. Luận án Tiến sĩ S.D. Umange and A.D.B.U. Gunawardana (2016). Nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Tr. Host Range of Panicle Rice Mite Steneotarsonemus 102 - 129. spinki Smiley (Acari: Tarsonemidae) in Sri Lanka. 2. Nguyễn Văn Đĩnh, 2004. Giáo trình nhện nhỏ hại cây trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. Univers. J. Agric. Res 4(1): 21-24. 3. Nguyễn Văn Đĩnh và Trần Thị Thu Phương, 7. Eric McDonald and Ron Ochoa, 2008. Panicle 2006. Kết quả nghiên cứu bước đầu về nhện gié. Tạp rice mite plant wash collection procedure. United chí Bảo vệ thực vật 4. Tr. 9 - 14. States Department of Agriculture. 4. Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2017. Côn trùng gây hại cây trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh. Phản biện: TS. Nguyễn Thị Nhung ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, GIẢI PHẪU VÀ SINH HỌC PHÂN TỬ CỦA SÂU KEO MÙA THU HẠI CÂY NGÔ Ở VIỆT NAM Morphology and Molecular Characterisation of Fall Armyworm on Maize in Viet Nam Đào Thị Hằng, Nguyễn Văn Liêm, Phạm Văn Lầm, Nguyễn Thị Thủy, Trần Thị Thúy Hằng, Phạm Duy Trọng và Nguyễn Đức Việt Viện Bảo vệ thực vật Ngày nhận bài: 08.5.2019 Ngày chấp nhận: 27.5.2019 Abstract Fall armyworm (FAW), Spodoptera frugiperda, native to Americas, has become destructive pest on maize in a number of provinces in northern Viet Nam in 2019. During initial surveys from March to April 2019 conducted by Plant Protection Research Institute, available stages of FAW on maize have been collected in four provinces for examining morphology, adult male and female genitalia, and studying molecular level of mitochondrial cytochrome oxidase subunit 1 (COI). The results indicated that morphology of all stages and adult male and female genitalia conform the published studies. The COI sequences of FAW collected in different provinces in Viet Nam and those from India and Costa Ricawere identical. Keywords: fall armyworm, molecular, morphology, Spodoptera frugiperda 1. ĐẶT VẤN ĐỀ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Mỹ, hiện nay đã được ghi nhận là loài ngoại lai xâm lấn tại Sâu keo mùa thu (SKMT) Spodoptera nhiều quốc gia ở hầu hết các châu lục (CABI, frigiperda (Smith) [Lepidoptera: Noctuidae] được 2019; Early et al., 2018; Goergen et al., 2016). Smith và Abbot mô tả đầu tiên vào năm 1797 với Theo CABI (2019), SKMT có mặt ở hầu hết các tên gọi là Phalaena frugiperda (Luginbill, 1928). vùng khí hậu ấm thuộc châu Mỹ. Năm 2016, SKMT là loài côn trùng đa thực, gây hại 186 loài SKMT xâm nhập và bùng phát số lượng trên cây thực vật thuộc 42 họ, trong đó họ hòa thảo chiếm ngô ở miền Tây và Trung châu Phi (Goergen et 35,5% (Casmuz, 2017). SKMT có nguồn gốc từ 50
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 al., 2016). Loài sâu hại này được ghi nhận lần 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đầu hại cây ngô ở Thái Lan vào năm 2018 2.1 Địa điểm thu thập mẫu (FAO, 2018). Ở Ấn Độ, SKMT được ghi nhận gây hại nghiêm trọng trên cây ngô vào năm Mẫu các pha phát dục của SKMT được thu 2018, thiệt hại dao động từ 9 đến 62,5% thập ở các vùng trồng ngô tập trung của 4 tỉnh (Shylesha et al., 2018). Nghiên cứu ở mức độ Hà Nội, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Nghệ An. sinh học phân tử sử dụng trình từ đoạn gen ty 2.2 Phương pháp thu thập và bảo quản mẫu thể COI cũng đã được ứng dụng đối với SKMT (Dumas, 2014, 2015). Tại các địa điểm nghiên cứu, tiến hành quan Trên cây ngô, ở giai đoạn cây con sâu non sát, ngắt lá ngô có ổ trứng và thu các bộ phận cắn ngang thân cây, ở giai đoạn sinh trưởng sinh cây ngô bị hại có sâu nonSKMT. Mẫu đã thu dưỡng SKMT ăn lá ngô làm trơ phần gân lá hoặc được cho vào hộp nhựa có lỗ thoáng, chuyển về tạo ra các lỗ thủng lớn trên phiến lá, ở giai đoạn phòng thí nghiệm tiếp tục nuôi để mô tả đặc điểm sinh trưởng sinh thực sâu non hại cờ và bắp ngô hình thái các pha phát dục. (Goergen et al., 2015, Shylesha et al., 2018). Mẫu sâu non ngâm trong dung dịch ngâm Thiệt hại do sâu keo mùa thu gây ra trên cây mẫu tổng hợp. Mẫu trưởng thành đực và cái ngô ước tính 20-50% (Early et al., 2018). Có được căng cánh, cắm kim và sấy theo phương thể do là sâu hại nghiêm trọng và có nguy cơ pháp của Viện Bảo vệ thực vật (1997). xâm lấn cao, SKMT đã được nghiên cứu rất nhiều, đặc biệt là trong thời gian gần đây. Đặc 2.3 Giải phẫu và làm mẫu tiêu bản bộ phận điểm hình thái SKMT đã được nhiều bài báo sinh dục của trưởng thành đực và cái nghiên cứu và tài liệu hướng dẫn đề cập tới Bộ phận sinh dục của trưởng thành đực và (Passoa, 1991; Sharanabasappa et al., 2018). cái SKMTđã thu thập tại các điểm nghiên cứu Đặc điểm hình thái bộ phân sinh dục cũng đã (bảng 1) được làm sạch bằng dung dịch KOH được mô tả chi tiết và so sánh với các loài 10%, sau đó được cố định và gắn bằng keo đào khác thuộc giống Spodoptera như Spodoptera (Canada balsam) trên lam kính. Mẫu lam của bộ littoralis, Spodoptera litura, Spodoptera phận sinh dục được quan sát dưới kính hiển vi eridania (EPPO, 2015). Nikon eclipse E400. Ở Việt Nam, sâu keo mùa thu là loài sâu hại ngoại lai xâm lấn, mặc dù đã được ghi nhận từ 2.4 Tách chiết DNA, phân tích trình tự gen năm 2008 trên cỏ thảm ở vùng Hà Nội (Nguyễn Tách chiết DNA: Tiến hành tách chiết DNA Thị Kim Oanh, Vũ Thị Phượng, 2009). Gần đây, của 4 mẫu SKMT được thu từ 3 tỉnh Nghệ An, SKMT đã bùng phát số lượng ở nhiều vùng trồng Ninh Bình, Hà Nội (bảng 1). DNA của SKMT ngô tập trung tại phía Bắc. Kết quả điều tra trong được tách chiết từ chân của trưởng thành các tháng 3 và 4 năm 2019 cho thấy SKMT đã xuất mẫu SKMT nhờ sử dụng bộ kít tách chiết DNA hiện và gây hại ở hầu hết các tỉnh sản xuất ngô QIAamp DNA Micro Kit (QIAGEN Pty Ltd, tập trung thuộc đồng bằng sông Hồng, miền núi Australia, Doncaster, VIC) theo hướng dẫn của phía Bắc, Bắc Trung bộ. Trên đồng ngô, sâu non hãng sản xuất. SKMT gây hại từ giai đoạn cây con (sâu non ăn Khuyếch đại DNA: Đoạn gen ty thể lá ngô, đục vào nõn, ăn lá xoắn nõn) đến giai cytochrome oxidase subunit I (COI) của đoạn cây lớn (sâu non hại hại bẹ lá và thân, đục SKMTđược khuếch đại nhờ sử dụng cặp mồi vào bắp). Cây ngô non bị hại nặng có thể bị chết COIf (LCO1490) GGTCAACAAAT hoặc không phát triển được và không trỗ cờ, ra CATAAAGATATTGG và COIr (HCO2198) bắp nếu không được phòng chống kịp thời. Để TAAACTTCAGGGTGACCAAAAAATCA (Folmer phục vụ việc giám định, nhận dạng và các nghiên et al., 1994). Thành phần hỗn hợp PCR: Mỗi cứu chuyên sâu làm cơ sở cho việc phòng chống phản ứng PCR có dung tích là 25 µL, gồm có các SKMT, bài báo này cung cấp những thông tin về thành phần sau: 0.05 U/mL Taq polymerase ® đặc điểm hình thái, giải phẫu và sinh học phân tử (GoTaq Flexi DNA Polymerase, Promega của loài sâu hại này thu trên cây ngô ở miền Bắc Corporation); 1 × manufacturer’s buffer; 2 mM Việt Nam. MgCl2, 0.2 mM dNTPs; and 0.4-0.8 mM each 51
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 primer. Chu trình nhiệt cho phản ứng PCR gồm sạch được đọc trình tự bởi AITbiotech Pte các bước: biến tính ban đầu 5 phút ở 95 °C; 33 Ltd, the Rutherford Science Park 1, 89 chu trình trong đó 45 giây ở 95 °C; 90 giây ở Science Park Drive, #01-08, Singapore. Trình 50°C, và 120 giây ở 72°C, kéo dài 5 phút ở 72°C, tự gen thu được được phân tích và thiết lập sử dụng thiết bị nhân gen Eppendorf Master EP cây phả hệ sử dụng phần mềm MEGA 6 thermal cycler (Eppendorf, Hamburg, Germany). (Tamura et al., 2013). Sản phẩm PCR sau khi chạy điện di, được Trình tự đoạn gen ty thể COI của các mẫu tinh sạch nhờ sử dụng EXoSAP (Exonuclease I SKMT trong nghiên cứu này và đoạn gen tương ® (New England Biolabs Inc., Ipswich, ứng của một số loài khác cùng giống Spodoptera Massachusetts, USA) và shrimp alkaline trên ngân hàng gen đã được phân tích, so sánh phosphatase (Promega)) theo quy trình của hãng và kết hợp lại để xây dựng cây phả hệ (maximum sản xuất. likelihood analysis) dựa trên Kimura 2-parameter Giải trình tự DNA: Sản phẩm PCR tinh model sử dụng phần mềm MEGA6. Bảng 1. Thông tin về mã số ngân hàng gen, địa điểm và thời gian thu thập mẫu SKMT Mã số ngân Thời gian TT Tên mẫu Địa điểm thu thập Kinh độ Vĩ độ hàng gen thu thập o o 1 S. frugiperdaVIE4 MK913648 Xã Diễn Tân, huyện 9/3/2019 18 56’ 57”B 105 35’ 09” Diễn Châu, Nghệ An Đ o o 2 S. frugiperdaVIE3 MK913647 Xã Diễn Tân, huyện 9/3/2019 18 56’ 57”B 105 35’ 09” Diễn Châu, Nghệ An Đ o o 3 S. frugiperdaVIE1 MK913645 Xã Văn Phương, 26/3/2019 20 16’ 51”B 105 44’ 3” Đ huyện Nho Quan, Ninh Bình o o 4 S. frugiperdaVIE2 MK913646 Xã Thọ An, huyện 28/3/2019 21 07’ 56”B 105 38’ 4” Đ Đan Phượng, Hà Nội 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN mặt dưới của lá ngô. Mỗi ổ trứng có 150 - 300 trứng. Bề mặt ổ trứng được phủ một lớp lông tơ 3.1 Đặc điểm hình thái sâu keo mùa thu mỏng (các lông cứng ở phần bụng trưởng thành Pha trứng cái) để bảo vệ. Trứng hình cầu, khi mới đẻ có Quan sát trên đồng ruộng và trong phòng thí màu trắng hơi xanh nhạt, khi chuẩn bị nở trứng nghiệm cho thấy, trứng SKMT được đẻ thành ổ. chuyển sang màu đen (hình 1). Ngoài tự nhiên, trứng được đẻ ở cả mặt trên và Hình 1. Trứng sâu keo mùa thu: trứng mới đẻ (A), trứng chuẩn bị nở (B) 52
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 Sâu non đầu rất rõ và ở mặt lưng đốt bụng cuối có 4 u Sâu non SKMT mới nở có màu trắng với các màu đen, xếp thành hình vuông, nổi rõ, đặc biệt đốm đen, sau chuyển sang màu xanh nhạt đến đối với sâu non tuổi lớn. Đặc điểm này rất dễ nâu, nâu tối, đen nhạt, có các sọc chạy dọc cơ nhận biết khi điều tra trên đồng ruộng (hình 2) thể. Đặc điểm nổi bật là vân hình chữ Y ngược ở . Hình 2. Sâu non sâu keo mùa thu: (A) sâu non tuổi nhỏ, (B) sâu non tuổi lớn, (C) đầu sâu non Nhộng Nhộng SKMTcó màu nâu bóng, đốt cuối bụng có một đôi gai nhọn (hình 3). Hình 3. Nhộng sâu keo mùa thu Trưởng thành màu, gợn hình sóng lượn theo mép ngoài cánh. Trưởng thành SKMT có màu xám tro đến nâu Trưởng thành cái có sải cánh là 11-17mm, các xám. Trưởng thành đực có sải cánh rộng 10- vân không rõ ràng và nổi bật như ở trưởng thành 15mm, cánh trước màu xám tro với vân sáng đực (hình 4). Cánh sau của cả trưởng thành đực màu hình dạng không quy củ ở phần giữa cánh; và cái đều có màu vàng nhạt với mép trước và mép ngoài cánh trước có các đường vân sáng mép ngoài của cánh tối màu hơn. Hình 4. Trưởng thành đực (A) và trưởng thành cái (B) 53
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 Đặc điểm hình thái các pha phát dục của nang hơi cong (hình 5). Bộ phận sinh dục cái: bìu SKMT thu trên cây ngô ở miền Bắc Việt Nam ở mặt lưng có lỗ nhỏ, chiều cao dài hơn chiều trong nghiên cứu này được mô tả ở trên tương rộng, mép phía ngoài thẳng; ống dẫn tinh ngắn, đồng với các mô tả ở ngoài nước (CABI 2019, chiều dài ngắn hơn nửa chiều rộng; túi tinh dạng EPPO, 2015). củ, chiều dài ngắn hơn hai lần chiều rộng, có lỗ nhỏ ở phía gốc của túi tinh (hình 6). Đặc điểm 3.2 Đặc điểm giải phẫu bộ phận sinh dục giải phẫu bộ phận sinh dục đực và cái của SKMT của sâu keo mùa thu được thu thập tại Việt Nam trong nghiên cứu này Bộ phận sinh dục đực: có van sinh dục rộng, trùng khớp với đặc điểm mô tả trong các tài liệu hình gần hình vuông, xương đòn ngắn, gai ở đã công bố trên thế giới (EPPO, 2015). mép ngoài của van sinh dục hẹp, dài, thẳng, túi Hình 5. Bộ phận sinh dục đực của sâu keo mùa thu Hình 6. Bộ phận sinh dục cái của sâu keo mùa thu Những đặc điểm giải phẫu bộ phận sinh dục gồm 658 cặp nucleotide. này rất dặc trưng đủ để kết luận mẫu sâu keo hại Kết quả cho thấy trình tự đoạn gen ty thể COI ngô thu được ở các điểm nghiên cứu là sâu keo của các mẫu SKMT S. frugiperda nằm trong một mùa thu S. frugiperda. nhóm tách biệt với các loài sâu khoang S. litura, S. littoralis và sâu keo da láng S. exigua. Trình tự 3.3 Đặc điểm trình tự gen của các mẫu sâu đoạn gen ty thể COI của các mẫu SKMT được keo mùa thu thu thập trên cây ngô ở các tỉnh miền Bắc trong Trong nghiên cứu này, DNA của SKMT đã nghiên cứu này tương đồng 100% với nhau và được tách chiết và đoạn gen ty thể (COI) của 4 với đoạn gen tương ứng của các mẫu SKMT mẫu sâu keo mùa thu được thu thập tại 3 địa được thu thập trên cây ngô tại Ấn Độ, Costa Rica điểm thuộc 3 tỉnh ở miền Bắc (Nghệ An, Ninh (GenBank data) (hình 7). Sự tương đồng của các Bình và Hà Nội) (bảng 1) đã được khuếch đại mẫu SKMT ở các tỉnh Hà Nội, Nghệ An và Ninh thành công. Kích thước đoạn gen ty thể (COI) Bình có thể liên quan tới việc chúng có cùng của các mẫu SKMT trong nghiên cứu này bao nguồn du nhập vào Việt Nam. 54
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 Hình 7. Cây phát sinh chủng loại Maximum Likelihood (ML) vùng gen ty thể (COI) của sâu keo mùa thu hại cây ngô tại Việt Nam (Các mẫu SKMT thu thập tại Việt Nam: MK913648, MK913647, MK913645 MK913646). 4. KẾT LUẬN 2. Casmuz A., M. Laura Juárez, M. Guillermina Socías, M. Gabriela Murúa, Silvina Prieto, Santiago Mẫu SKMT thu thập tại một số vùng trồng ngô Medina, Eduardo Willink, Gerardo Gastaminza, 2010. ở miền Bắc Việt Nam trong các tháng 3 và 4 năm Review of the host plants of fall armyworm, 2019 là loài Spodoptera frugiperda. Đặc điểm Spodoptera frugiperda (Lepidoptera: Noctuidae), Rev. hình thái các pha phát dục cũng như đặc điểm Soc. Entomol. Argent. 69 (3-4): 209-231. giải phẫu bộ phận sinh dục của trưởng thành đực và cái của mẫu loài SKMT đã thu được trên cây 3. Early R., Murphy S.T. and Day R., 2018. ngô trong nghiên cứu này trùng khớp với các tài Forecasting the global extent of invasive of the cereal liệu đã công bố trên thế giới. Trình tự DNA của pest Spodoptera frugiperda, the fall armyworm. đoạn gen ty thể COI của các mẫu SKMT được NeoBiota doi: 10.3897/neobiota.40.28165 thu trên cây ngô tại Việt Nam tương đồng với 4. EPPO (European and Mediterranean Plant nhau và với các trình tự gen của đoạn gen tương Protection Organization), 2015. PM 7/124 (1) ứng của các mẫu SKMT đã công bố trên ngân Spodoptera littoralis, Spodoptera litura, Spodoptera hàng gen. Các đặc điểm hình thái của sâu non, frugiperda, Spodoptera eridania. Bulletin OEPP/EPPO cánh trước của trưởng thành đực và đặc điểm Bulletin, 45 (3): 410-444. giải phẫu bộ phận sinh dục cũng đủ để nhận 5. Folmer O., Black M., Hoeh W., Lutz R., dạng được loài SKMT mà không cần tới trình tự Vrijenhoek R., 1994. DNA primers for amplification of DNA của đoạn gen ty thể COI. mitochondrial cytochrome c oxidase subunit I from diverse metazoan invertebrates. Molecular Marine TÀI LIỆU THAM KHẢO Biology and Biotechnology,3, 294–299. 6. Goergen G., P. Lava Kumar, Sagnia B. 1. CABI. Datasheet. Spodoptera frugiperda (fall Sankung, Abou Togola, Manuele Tamò, 2016. First armyworm) https://www.cabi.org/isc/datasheet/29810 Report of Outbreaks of the Fall Armyworm Spodoptera 55
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 frugiperda (J E Smith) (Lepidoptera, Noctuidae), a New Maruthi M.S, and Pavithra H. B., 2018. Biology of Alien Invasive Pest in West and Central Africa. PLOS invasive fall army worm Spodoptera frugiperda (J.E. ONE 11(10): e0165632. doi:10.1371/ Smith) (Lepidoptera: Noctuidae) on maize. Indian journal.pone.0165632. Journal of Entomology, 80(3): 540-543. 7. Passoa S., 1991. Color identification of 10. Shylesha A. N., Jalali S. K, Ankita Gupta, economically important Spodoptera larvae in Honduras Richa Varshney, Venkatesan T, Pradeeksha Shetty, (Lepidoptera: Noctuidae). Insecta Mundi. Vol. 5 (3-4): Rakshit ojha, Prabhu C. Ganiger, Omprakash Navik, 185-195. Subaharan K, Bakthavatsalam and Chandish Ballal, 8. Nguyễn Thị Kim Oanh, Vũ Thị Phượng, 2009. 2018. Studies on new invasive pest Spodoptera Thành phần sâu hại cỏ thảm, đặc điểm hình thái, sinh frugiperda (J. E. Smith) (Lepidoptera: Noctuidae) and học và diễn biến mật độ của sâu xanh hại cỏ thảm its natural enemies. Journal of Biological Control, (Herpetograma phaeopteralis (Guenee) (Lepidoptera: 32(3): 1-7 Pyralidae) tại Hà Nội vụ xuân hè 2008. Báo cáo Khoa 11. Viện Bảo vệ thực vật, 1997. Phương pháp học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật. Hội nghị Khoa điều tra cơ bản sâu bệnh hại cây trồng nông nghiệp học toàn quốc lần thứ 3, Hà Nội, 22/10/2009. Nxb tập 1. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Nông nghiệp, Hà Nội: 1490-1498. 9. Sharanabasappa C. M. Kalleshwaraswamy, Phản biện: PGS.TS. Khuất Đăng Long XÁC ĐỊNH LOÀI XÂM LẤN SÂU KEO MÙA THU Spodoptera frugiperda (J.E. Smith) (Lepidoptera: Noctuidae) TRÊN CÂY NGÔ TẠI HÀ NỘI VỤ XUÂN NĂM 2019 Identification of Invasive Species Fall Armyworm Spodoptera frugiperda (Lepidoptera: Noctuidae) on Maize in Ha Noi in Spring 2019 1 1 1 2 Trần Thị Thu Phương , Đỗ Nguyên Hạnh , Hồ Thị Thu Giang , Hà Viết Cường Ngày nhận bài: 22/4/2019 Ngày chấp nhận: 31/5/2019 Abstract The major aim of this study is to identify the identity of an invasive insect observed recently on maize in Viet Nam. The larvae individuals were collected on maize plants grown in Gia Lam - Hanoi in spring 2019 and then reared in laboratory. The identification was done by analyses of the symptoms, the morphological characteristics of developmental phases and adults of 10 male/female pairs and the sequence of the mitochondria cytochrome oxidase subunit I (COI) gene of 2 pupae samples. The symptoms and morphological characteristics of this species were matched perfectly with those of Fall armyworm (FAW) Spodoptera frugiperda J.E. Smith (Lepidoptera: Noctuidae). The BLAST search indicated the COI sequences of the 2 samples were 100% identical with that of FAW available in the GenBank. The COI sequences of the 2 samples were 99.8 -100 % and 98.3 - 98.6 % sequence identical with those of the R (Rice) C (corn) strains of FAW, respectively. Similarly, the COI sequences of the 2 samples contained SacI and AciI sites typical to R (Rice). In the COI tree, the 2 samples were grouped tightly within the R strain cluster of FAW. The COI gene analyses and in comparison with the published information of the genetic structure of FAW suggested that the FAW samples collected in Hanoi would be 1. Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học, Học viện Nông interstrain hybrids with RC genotype between R mother nghiệp Việt Nam and C father similar to that in Africa. 2. Bộ môn Bệnh cây, Khoa Nông học, Học viện Nông Keywords: Spodoptera frugiperda, R strain, COI, nghiệp Việt Nam maize, Viet Nam 56
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm hình thái, giải phẫu của loài lan Kim tuyến (Anoectochilus setaceus Blume) ở khu bảo tồn Copia (Sơn La)
5 p | 48 | 7
-
Đặc điểm hình thái và giải phẫu của một số mẫu giống rau đắng đất (Glinus oppositifolius (L.) DC.)
10 p | 20 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu và khảo sát sơ bộ thành phần hóa thực vật của cao chiết methanol từ lá Dã quỳ (Tithonia diversifolia (Hemsl.) A. Gray)
7 p | 16 | 3
-
Đặc điểm hình thái - giải phẫu và định tính thành phần hóa học của cây mía dò (costus specciosus (koen.) sm.), họ costaceae
8 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu của một số loài thực vật thích nghi với môi trường sống ở nước thu thập tại Thái Nguyên
7 p | 50 | 3
-
Đặc điểm hình thái, giải phẫu và phân bố của loài Lấu tuyến (Psychotria adenophylla Wall.) ở các đảo vùng Nam Bộ, Việt Nam
10 p | 8 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình thái và giải phẫu của hai loài cây hạn sinh thuộc họ Xương rồng (Cactaceae)
6 p | 100 | 3
-
Đặc điểm hình thái, giải phẫu loài Viễn chí Nhật (Polygala japonica Houtt.) thuộc họ Polygalaceae ở Việt Nam
7 p | 10 | 2
-
Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu thực vật của cây thuốc Ngũ vị tử Ngọc Linh (Schisandra sphenanthera Rehder & E.H.Wilson)
6 p | 11 | 2
-
Đặc điểm hình thái, giải phẫu của dòng lúa mang một đoạn nhiễm sắc thể từ giống japonica Asominori trên nền di truyền giống indica ir24
7 p | 92 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu và hoạt tính kháng oxy hoá của cao chiết từ lá của loài Bời lời đắng (Litsea umbellata (Lour.) Merr) ở Việt Nam
8 p | 9 | 2
-
Đặc điểm hình thái, giải phẫu của loài Tai mèo - Abroma augustum (L.) L. f ở Việt Nam
7 p | 6 | 2
-
Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu hai loài cây thuốc Khúc khắc và Thổ phục linh
6 p | 70 | 2
-
Đặc điểm hình thái, giải phẫu và khả năng nhân giống một số loài đinh lăng bằng phương pháp giâm hom
0 p | 51 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu của loài Nhàu nước (Morinda persicifolia Buch.-Ham.) ở huyện Tân Hưng, tỉnh Long An
9 p | 2 | 1
-
Đặc điểm hình thái và cấu tạo giải phẫu loài Tam thất gừng (Stahlianthus thoreliigagnep) trồng tại huyện Ba Vì, Hà Nội
7 p | 5 | 1
-
Đặc điểm hình thái và giải phẫu của giống Địa hoàng 19 (Rehmannia glutinosa varieties 19) tại tỉnh Phú Thọ
6 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn