intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình thái và giải phẫu loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg. tại tỉnh Sơn La và tỉnh Hòa Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đặc điểm hình thái và giải phẫu loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg. tại tỉnh Sơn La và tỉnh Hòa Bình được nghiên cứu nhằm góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen cây bản địa một cách hiệu quả loài Amentotaxus argotaenia tại tỉnh Sơn La và Hoà Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình thái và giải phẫu loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg. tại tỉnh Sơn La và tỉnh Hòa Bình

  1. BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 DOI: 10.15625/vap.2022.0020 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ GIẢI PHẪU LOÀI DẺ TÙNG SỌC TRẮNG HẸP Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg. TẠI TỈNH SƠN LA VÀ TỈNH HOÀ BÌNH Phan Thị Thanh Huyền1, Nguyễn Gia Hồng Đức2, Nguyễn Thế Hưởng2, Vũ Quang Nam2,* Tóm tắt. Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg.) thuộc họ Thông đỏ (Taxaceace), là một trong số những loài cây bản địa của Việt Nam. Loài thường được người dân bản địa khai thác để lấy gỗ làm nhà, làm các vật dụng gia đình hoặc làm cảnh. Trên thế giới, loài được xếp vào mức Sắp bị đe doạ (NT) do loài có phân bố hẹp, thường mọc theo đám, số lượng cá thể cây mẹ gieo giống ít và nạn phá rừng làm nương rẫy. Từ quan sát thực tế và giải phẫu lá loài Amentotaxus argotaenia từ tỉnh Sơn La và Hoà Bình, cho thấy: loài có chiều cao vút ngọn (Hvn) dao động từ 7-13 m, đường kính ngang ngực (D1.3) dao động từ 8-16 cm, nhỏ hơn rất nhiều so với các tài liệu đã công bố trước đây (từ 50-80 cm). Bộ rễ của loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp phát triển rất tốt, số lượng rễ nhiều; cây tái sinh có bộ rễ chùm rất phát triển. Ra nón từ tháng 11-12 năm trước và nón chín tháng 3-4 năm sau. Cây trưởng thành có tầng cutin ở mặt trên của lá nhỏ hơn ở cây tái sinh. Các tế bào mô cứng nằm độc lập hoặc tập trung thành cụm phía trên và dưới bó mạch. Tỷ lệ bề dày của cả lớp cutin và biểu bì/bề dày lá cây trưởng thành nhỏ hơn cây tái sinh, chứng tỏ tính bảo vệ và chống chịu ở cây tái sinh là cao hơn cây trưởng thành, tương ứng với đó là nhu cầu quang hợp ở cây trưởng thành là cao hơn cây tái sinh. Có từ 16-25 hàng khí khổng xếp dày đặc trên mỗi dải khí khổng. Tỷ lệ mô dậu/mô khuyết ở Amentotaxus argotaenia khá thấp 0,31-0,36 điều này chứng tỏ loài có khả năng chịu bóng. Như vậy, Amentotaxus argotaenia cây ưa bóng và có khả năng chống chịu tốt. Kết quả này là cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm thúc đẩy tái sinh tự nhiên của loài phục vụ công tác bảo tồn và phát triển loài ngoài tự nhiên, đồng thời là cơ sở khoa học bước đầu cho việc nhân giống, thiết kế kỹ thuật gây trồng bảo tồn loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp ở khu vực nghiên cứu. Từ khoá: Amentotaxus argotaenia, giải phẫu, hình thái, Hoà Bình, Sơn La. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg.) thuộc họ Thông đỏ (Taxaceace), là một trong số những loài cây bản địa có phân bố ở vùng Tây Bắc của Việt Nam và thường mọc ở đỉnh núi cao từ 950-1500 m so với mực nước biển, trong những khu rừng Á nhiệt đới thường xanh cây lá rộng, trên vùng núi đá vôi. Trên thế giới phân bố ở phía Nam Trung Quốc, Lào (Hilton-Taylor và cộng sự, 2013). Ở Việt Nam, Dẻ tùng sọc trắng hẹp thường mọc rải rác trên diện tích nhỏ ở một số Vườn quốc gia hoặc Khu bảo tồn thiên nhiên thuộc các tỉnh như: Lào Cai, Hòa Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Thái Nguyên, 1 Trường Đại học Tây Bắc 2 Trường Đại học Lâm nghiệp Email: namvq@vnuf.edu.vn; namvq1975@gmail.com
  2. 182 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ (Nguyễn Đức Tố Lưu & Philip Ian Thomas, 2004; Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2004). Dẻ tùng sọc trắng hẹp thường được người dân bản địa khai thác để lấy gỗ làm nhà, làm các vật dụng gia đình hoặc làm cảnh. Trên thế giới, loài được xếp vào mức Sắp bị đe doạ (NT), song trước đó năm 1998 loài được xếp vào mức Sắp nguy cấp (VU) (Hilton- Taylor và cộng sự, 2013). Nguyên nhân gây suy thoái của các quần thể Dẻ tùng sọc trắng hẹp chính là do loài này có phân bố hẹp, thường mọc theo đám, số lượng cá thể cây mẹ gieo giống còn ít do tái sinh kém, cùng với nạn phá rừng, khai phá nương rẫy đã làm mất môi trường sống của chúng khiến số lượng cá thể ngày càng suy giảm. Đã có những nghiên cứu về loài trên một số phương diện, tuy nhiên những quan sát về hình thái và vật hậu của loài ở những điểm phân bố nhất định hay những đặc điểm về giải phẫu lá nhằm bổ sung các dẫn liệu về loài thì còn hiếm gặp. Kết quả của nghiên cứu nhằm góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen cây bản địa một cách hiệu quả loài Amentotaxus argotaenia tại tỉnh Sơn La và Hoà Bình. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và vật liệu Đối tượng là loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia) có phân bố tự nhiên tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La và Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò, tỉnh Hoà Bình. 60 lá bánh tẻ của loài được lấy ngẫu nhiên trên các cây trưởng thành và cây tái sinh, được bảo quản tươi trong thùng xốp dùng cho nghiên cứu về giải phẫu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Các đặc điểm về hình thái và vật hậu được quan sát vào 04 mùa/năm. Các đặc điểm về thân, cành, phân cành, lá, rễ, chồi,… được ghi chép chi tiết ở ngoài thực địa phục vụ cho nghiên cứu về hình thái và vật hậu của loài. - Nghiên cứu giải phẫu lá dựa theo phương pháp của Trần Công Khánh (1981) và Ngô Thị Cúc (2010). Trên mỗi lá bánh tẻ, tách mảnh cỡ 2 x 5 mm phần giữa thịt lá (không quá gần gân chính và mép lá) và phần gân chính cỡ 5 mm. Các mẫu trên được cố định trong khuôn parafin và được cắt bằng máy cắt vi thể quay tay Rotary Miccrotome có nhãn hiệu CUT 4060 (MICROTEC, Đức). - Phương pháp nhuộm mầu: Thực hiện theo phương pháp của Trần Công Khánh (1981). Vi phẫu sau khi cắt được ngâm và tẩy sạch mẫu bằng nước Javen 50 % trong thời gian từ 15 - 30 phút để loại hết chất nguyên sinh của tế bào. Rửa sạch nước Javen bằng nước cất. Tiếp đó, ngâm vào nước có pha axit axetic 1 % trong vòng 5 phút để loại bỏ hết nước Javen còn dính lại. Lại rửa sạch hết mùi axit axetic loãng bằng nước cất. Nhuộm đỏ trong dung dịch cacmine - phèn chua (1 g carmine + 10 g phèn chua + 200 mL nước cất) khoảng 25-30 phút. Rửa qua trong nước cất rồi nhuộm trong dung dịch xanh metylen 1 % trong khoảng 1 phút. Rửa sạch bằng nước cất rồi quan sát trong giọt glyxerin. Vách tế bào bằng xenluloza sẽ bắt màu hồng; vách tế bào hóa gỗ, hóa suberin sẽ bắt màu xanh. - Các thông số về: Bề dày tầng cutin trên, dưới; biểu bì trên, dưới; mô dậu; mô khuyết được đo đếm bằng kính hiển vi quang học OPTIKA MICROSCOPE, M-699 có gắn Optikam PRO 3 Digital Camera, ở độ phóng đại 400 lần.
  3. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 183 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm hình thái của loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp tại Sơn La và Hoà Bình Kết quả điều tra và tổng hợp số liệu từ mô tả đặc điểm hình thái Dẻ tùng sọc trắng hẹp tại thực địa và tham khảo một số tài liệu có liên quan, đặc điểm hình thái của loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp được mô tả như sau: - Đặc điểm hình thái thân: Dẻ tùng sọc trắng hẹp là cây gỗ nhỡ, mọc đứng, thân thẳng, tán thưa, cành hơi hướng lên cao. Vỏ có mảnh nứt mầu xám hoặc nâu, thịt vỏ màu xám trắng, gỗ mầu nâu đỏ. Vỏ cây trưởng thành có bề dày khoảng 0,2-0,3 cm. Vỏ có nhựa, màu hồng nhạt và có mùi thơm khi bị đẽo. Cây phân cành theo từng đốt, mỗi đốt cách nhau 30-40 cm đối xứng kiểu chữ thập. Cành có màu xanh, chồi mọc đơn hoặc cụm 3 chồi, chồi ngọn vuông màu nâu đỏ có nhiều lớp vẩy mọc xếp chồng lên nhau ở bên ngoài, vảy chồi không rụng ở gốc cành (Hình 1, 2). Cây trưởng thành Dẻ tùng sọc trắng hẹp có phân bố ở cả 2 khu vực của tỉnh Sơn La và Hòa Bình. Các cá thể trưởng thành được phát hiện có kích cỡ nhỏ đến trung bình với Hvn dao động từ 7-13 m, D1.3 dao động từ 8-16 cm, chiều cao dưới cành (Hdc) dao động từ 3,2-6,5 m và đường kính tán (Dt) dao động từ 2,5-3,8 m. Quá trình điều tra đã ghi nhận một số cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp trưởng thành bị chặt có đường kính gốc trên 25 cm. Tại các địa điểm nghiên cứu chưa ghi nhận cây có đường kính lớn hơn 50-80 cm như tài liệu đã công bố trước đó (Nguyễn Đức Tố Lưu và Philip Ian Thomas, 2004; Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2006). Kích thước cây Dẻ tùng sọc trắng trưởng thành tại các điểm nghiên cứu được thể hiện ở Bảng 1 dưới đây. Hình 1. Đặc điểm hình thái thân cành loài Amentotaxus argotaenia. Hình thái cây, thân và cành (trái); đặc điểm vỏ cây (phải). Ảnh: Phan Thị Thanh Huyền.
  4. 184 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM Bảng 1. Kích thước cây Dẻ tùng sọc trắng trưởng thành Tỉnh D1.3 (cm) Hvn (m) Hdc (m) Dt (m) Vị trí 15,9 12,2 5,2 2,35 Xã Hang Kia 8,0 7,2 5,5 2,6 Xã Hang Kia Hòa Bình 14,3 8,5 3,2 2,8 Xã Pà Cò 12,73±2,41 9,30±1,50 4,63±0,72 2,58±0,13 Trung bình 14,6 13 6,8 2,9 Xã Chiềng Sơn 13,5 11 4,7 3,1 Xã Chiềng Sơn Sơn La 14,3 12,4 6,5 3,4 Xã Chiềng Sơn 14,13±0,33 12,13±0,59 6,00±0,66 3,13±0,13 Trung bình - Đặc điểm hình thái lá: Lá đơn, mọc gần đối, cuống lá vặn xếp hai hàng. Lá xanh quanh năm. Lá có hình dải hay mác, đôi khi hơi cong lưỡi liềm; mép lá nguyên, một số cây có mép lá gợn sóng, đỉnh lá nhọn. Chiều dài lá từ 6 -10 cm, rộng từ 0,6-1,1 cm, mặt trên màu xanh bóng thẫm, mặt dưới có 2 dải lỗ khí màu trắng, nằm hai bên gân giữa của lá (Hình 2). Độ rộng của 2 dải lỗ khí là điểm phân biệt giữa loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia) (bằng hoặc nhỏ hơn phần rìa lá màu xanh, cỡ 1,0-1,5 mm) và loài Dẻ tùng sọc trắng rộng (Amentotaxus yunnanensis) (gấp một đến hai lần phần rìa lá màu xanh, cỡ trên 1,5 mm). Kết quả này tương đồng với mô tả về loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp của các tài liệu đã công bố trước (Nguyễn Đức Tố Lưu và Philip Ian Thomas, 2004; Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2006). Hình 2. Đặc điểm hình thái lá loài Amentotaxus argotaenia. A,B. Hình dạng và kích thước của lá; B. Cành mang chồi lá; D. Cành mang lá non; E. Cành lá già, thể hiện rõ 2 sọc trắng hẹp ở mặt dưới của lá. Ảnh: Phan Thị Thanh Huyền.
  5. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 185 Thời gian hình thành chồi tương đối lâu, kéo dài 1,0-1,5 tháng. Đối với chồi ngọn từ thân chính sẽ mọc từ 3-5 chồi/cành, đối với cành bên sẽ mọc từ 1-3 chồi/cành. Kích thước chồi có đường kính từ 0,5-1,0 cm, chiều dài chồi lúc mới nhú từ 0,5 cm đến khi chuẩn bị ra lá, dài 2-4 cm. Từ khi chồi đạt chiều dài khoảng 3-4 cm cho đến khi ra lá non mất 20 ngày, lá non có màu vàng nâu. Sau 10-15 ngày lá non chuyển dần sang màu xanh, xếp thành 2 hàng tạo thành 1 mặt phẳng. - Đặc điểm hình thái rễ: Với đặc điểm phân bố trên sườn núi đá vôi, nơi có độ dốc tương đối lớn, đá vôi xen lẫn đất tầng đất mùn mỏng, do đó bộ rễ của loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp phát triển rất tốt, số lượng rễ nhiều, cây tái sinh có bộ rễ chùm rất phát triển. Các cây trưởng thành rễ phát triển mạnh giúp cây bám chặt vào các tảng đá và lan tỏa ra xung quanh ở những địa hình núi đá. Rễ cọc bám sâu vào các khe đá để hút dinh dưỡng nuôi cây và tạo cho cây một thế vững chắc để chống chọi với gió bão. Rễ chùm lan phát triển rất mạnh. Ở khu vực đỉnh Pha Luông, xã Chiềng Xuân, Mộc Châu có tầng đất dày hơn, qua điều tra cho thấy cây tái sinh có phần thân nằm sâu dưới lớp đất đá cách mặt đất 20 cm (5 mẫu cấy tái sinh đại diện). Đây là đặc điểm giúp cho cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp đứng vững trên địa hình núi đá vôi có độ dốc lớn. Đặc điểm nghiên cứu về rễ cây chưa được tài liệu công bố trước đó đề cập đến. - Đặc điểm vật hậu: Dẻ tùng sọc trắng hẹp là cây thường xanh, một năm có 2 mùa sinh trưởng là đầu xuân và đầu thu; đây là 2 mùa ra chồi của cây. Đợt 1: chồi phát triển mạnh vào mùa xuân, bắt đầu nhú vào khoảng đầu tháng 1 đến đầu tháng 3 dương lịch, đến tháng 4 ra lá non. Đợt 2: cây ra chồi tháng 6 đến tháng 8 dương lịch, đến tháng 9 chồi phát triển hình thành lá non. Sau 2 tháng cành chồi phát triển khá tốt, chiều dài đạt từ 10 - 20 cm, lá non xếp thành 2 hàng, tạo thành mặt phẳng. Sau thời điểm ra cành non, nón bắt đầu xuất hiện vào cuối tháng 11. Hình 3. Đặc điểm bộ rễ cây tái sinh Dẻ tùng sọc trắng hẹp. Ảnh: Phan Thị Thanh Huyền. Dẻ tùng sọc trắng hẹp là cây đơn tính khác gốc, nón cái đơn độc ở nách lá, nón đực thường tập hợp thành chùm ở đầu cành, từ 2-4 (10) nón. Ra nón từ tháng 11-12 năm trước và nón chín tháng 3-4 năm sau. Nón khi chín màu đỏ, hình trứng, dài 2,5 cm, đường kính
  6. 186 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 1,5 cm. Hạt hình bầu dục rủ trên cuống dài cỡ 1,5 cm, hạt (1) và áo hạt dài đến 2,5 cm, hạt hơi nhô ra phía đầu, khi chín nhăn lại (Hình 4). Hình 4. Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia). Cành lá bắt đầu ra nón (trái) và cành lá mang nón cái chín (phải). Ảnh: Phan Thị Thanh Huyền. Kết quả điều tra trong 6 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp trưởng thành được lựa chọn để theo dõi các đặc điểm vật hậu tại 2 địa điểm nghiên cứu (Sơn La và Hòa Bình) không ghi nhận cây nào ra nón. Trong quá trình điều tra vật hậu bổ sung hằng năm mở rộng điều tra trên các cây trưởng thành khác có ghi nhận 1 cây ra nón vào tháng 11/2019 và có nón chín vào tháng 4/2020 tại xã Hang Kia – Huyện Mai Châu – Hòa Bình. Quá trình điều tra vật hậu gặp phải rất nhiều khó khăn do số lượng cây trưởng thành tại 2 địa điểm nghiên cứu còn rất ít, chủ yếu là các cây tái sinh bằng chồi và bằng hạt. Mặt khác cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp lại là cây đơn tính khác gốc nên việc điều tra vật hậu càng gặp nhiều khó khăn hơn. Việc xác định được chính xác mùa sinh trưởng, thời gian ra nón và mùa nón chín của loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp tại 2 tỉnh Sơn La và Hòa Bình đã góp phần bổ sung thêm dẫn liệu về nghiên cứu vật hậu phục vụ cho công tác bảo tồn loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp. Đây là điểm mới mà các công bố trước đây (Nguyễn Đức Tố Lưu và Philip Ian Thomas, 2004; Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2006) chưa đề cập đến (thời gian ra nón và thời gian nón chín). Tuy nhiên, cần có nghiên cứu tiếp tục về chu kỳ ra hoa kết quả của loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp để có phương án bảo tồn thích hợp. 3.2. Đặc điểm cấu tạo giải phẫu lá của loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp Lá Dẻ tùng sọc trắng hẹp tương đối dày, cứng, có hình dải thon nhọn ở đỉnh lá. Mặt trên và dưới lá có màu sắc khác biệt rõ rệt: mặt trên lá có màu xanh đậm, mặt dưới có màu xanh sáng hơn, có hai dải trắng chạy song song với trục gân lá, có kích thước gần bằng đường biên lá. Giải phẫu lá Dẻ tùng sọc trắng hẹp ở cây trưởng thành và cây tái sinh cho các chỉ tiêu được thể hiện ở Bảng 2 dưới đây.
  7. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 187 Bảng 2. Kết quả phân tích giải phẫu lá Dẻ tùng sọc trắng hẹp Loại Chỉ tiêu giải phẫu (µm) cây CCT BBT MD MK MD/MK BBD CTD BDL MDH Cây trưởng 20,00 37,45 165,48 533,07 0,31 38,12 37,47 831,58 698,55 thành Cây tái 26,04 34,89 163,51 464,98 0,36 50,78 22,11 762,30 628,49 sinh Ghi chú: CTT: Cutin trên; CTD: Cutin dưới; BBT: Biểu bì trên; BBD: Biểu bì dưới; BDL: Bề dày lá; MD: Mô dậu; MK: Mô khuyết; MDH: Mô đồng hoá. Gân giữa và bó mạch: Gân chính nằm trục giữa lá, lồi lên cao hơn ở mặt trên của lá. Ở mặt cắt ngang, có thể nhận thấy cấu trúc bó mạch gồm một bó mạch đơn chạy dọc theo gân giữa lá, gồm một dải xylem và phloem; kích thước các bó mạch nhỏ dần từ đầu đến đỉnh lá và được bao bọc bởi mô truyền (transfusion tracheid). Mô truyền, khái niệm được Ghimire và cộng sự (2014) đề cập đến khi tiến hành giải phẫu so sánh các chi của Taxaceae, là mô được tìm thấy đặc trưng xung quanh bó mạch của lá cây hạt trần, chức năng chính của mô truyền tại vị trí này là cung cấp nước và chất khoáng cho các mô mềm phía rìa để có thể thực hiện quang hợp. Các tế bào mô truyền tiếp xúc với các tế bào mô cứng nằm xen kẽ trong lớp trung mô theo hướng vuông góc với bó mạch (Hình 5). Hình 5. Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia). Phần cắt qua gân chính (trái) và phần thịt lá (phải). ep-u: biểu bì trên; ep-l: biểu bì dưới; xy: xylem; phl: phloem; scl: mô cứng; hyp: hạ bì (dạng mô cứng); tt: mô truyền; c: cutin; p: mô dậu; s: mô khuyết; f: sợi. Ảnh: Phan Thị Thanh Huyền. Mô cứng bó mạch là những tế bào dạng sợi, có thành dày bao quanh bó mạch theo toàn bộ chiều dài của lá. Các tế bào này nằm độc lập hoặc tập trung thành cụm phía trên và dưới bó mạch. Một ống tiết nhựa nằm dưới bó mạch. Theo Ghimire và cộng sự (2014) thì các mô cứng bó mạch này chỉ thấy xuất hiện ở chi Amentotaxus và Torreya mà không có ở Taxus, Pseudotaxus và Austrotaxus, do đó đây là một đặc điểm giải phẫu quan trọng để phân biệt các nhánh chính trong họ Taxaceae. Thịt lá: Qua giải phẫu lát cắt ngang phiến lá cho thấy bề mặt phiến lá được phủ lớp cutin khá dày so với lớp biểu bì bên dưới. Tỷ lệ bề dày của lớp cutin ở mặt trên/dưới ở cây
  8. 188 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM trưởng thành là 20/37,47 m (0,53) và ở cây tái sinh là 26,04/22,12 m (1,18). Như vậy, cây trưởng thành có tầng cutin ở mặt trên của lá thấp hơn ở cây tái sinh, phù hợp với quy luật chung của các loài thực vật. Biểu bì: Biểu bì gồm 1 hàng tế bào dạng hình bầu dục xếp sít nhau, được phủ phía trên bởi tầng cutin. Cả lớp biểu bì trên và dưới của cây trưởng thành (37,45/38,12 m) và cây tái sinh đều rất dày (34,89/50,78 m) so với bề dày lá. Lớp biểu bì trên ở cây trưởng thành dày hơn lớp biểu bì trên ở cây tái sinh và ngược lại khi so sánh lớp biểu bì dưới cho thấy khả năng chống chịu với các điều kiện bất lợi và sự thoát hơi nước của cây. Điều này thường thấy ở đa số loài cây (lớp biểu bì trên dày hơn lớp biểu bì dưới). Tỷ lệ bề dày của cả lớp cutin và biểu bì/bề dày lá ở mặt trên của lá ở cây trưởng thành là 0,07 m và ở cây tái sinh là 0,08 m; tương ứng ở mặt dưới của lá là 0,09 m và 0,095 m. Điều này chứng tỏ tính bảo vệ, chống chịu và sức thoát hơi nước ở cây tái sinh là cao hơn cây trưởng thành. Dải khí khổng: Mặt dưới của lá có hai dải khí khổng nằm song song với gân chính, có chức năng chính là thoát hơi nước và trao đổi khí. Kích thước dải khí khổng (stomatal bands) nhỏ hơn một chút so với hai dải biên lá, có từ 16-25 hàng (rows) khí khổng xếp dày đặc trên mỗi dải khí khổng (Hình 6). Hình 6. Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia), thể hiện phần sợi nằm xen kẽ trong thịt lá, bắt màu xanh (trái) và các hàng khí khổng màu trắng trong một dải khí khổng của lá (phải). Cả hai hình đều không thể hiện sự có mặt của khí khổng ở dải khí khổng. Ảnh: Phan Thị Thanh Huyền, Vũ Quang Nam. Một cấu trúc khá đặc biệt trong cấu tạo giải phẫu lá Dẻ tùng sọc trắng hẹp là có sự xuất hiện của các sợi nằm rải rác và xuyên suốt trong phần thịt lá (Hình 6); chúng là các tế bào mô cứng kéo dài, chạy theo hướng khác nhau ngay bên dưới lớp biểu bì. Đây cũng là một trong những cấu tạo đặc trưng chỉ được tìm thấy trong chi Amentotaxus và Cephalotaxus của họ Taxaceae (Ghimire và cộng sự, 2014). Nhờ có cấu tạo này là lá trở nên cứng và chắc hơn rất nhiều. Trung mô: Nằm giữa hai lớp biểu bì trên và biểu bì dưới là trung mô bao gồm các tế bào mô mềm đồng hoá. Qua tiêu bản cắt ngang lá có thể thấy sự biệt hoá rõ rệt của lớp mô dậu và mô khuyết (mô xốp) (Hình 5). Lớp mô dậu chỉ gồm 1 lớp tế bào; chúng là các tế bào mô mềm có dạng trụ dài, xếp xít nhau, nằm ngay dưới lớp biểu bì trên theo hướng thẳng góc với bề mặt lá. Vách tế nào mỏng, chứa nhiều lục lạp với chức năng chính là quang hợp. Chiếm đa số trong tổng chiều dày của phần trung mô là mô khuyết, gồm các tế bào có hình dạng không đồng đều, để hở nhiều khoảng gian bào chứa khí. Các tế bào mô khuyết có vách mỏng, chứa ít lục lạp hơn các tế bào mô dậu. Tỷ lệ mô dậu/mô khuyết phản ánh nhu cầu ánh sáng của cây, tỷ lệ này ở Dẻ tùng sọc trắng hẹp khá thấp 0,31-0,36 điều này chứng tỏ Dẻ tùng sọc trắng hẹp là cây có khả năng chịu bóng.
  9. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 189 Với các đặc điểm hình thái lá và các chỉ tiêu về giải phẫu lá có thể bước đầu nhận định: Dẻ tùng sọc trắng hẹp là cây ưa bóng và có khả năng chống chịu tốt. Kết quả này là cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm thúc đẩy tái sinh tự nhiên của loài phục vụ công tác bảo tồn và phát triển loài ngoài tự nhiên. Đây cũng là cơ sở khoa học bước đầu cho việc nhân giống, thiết kế kỹ thuật gây trồng bảo tồn loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp ở khu vực nghiên cứu. 4. KẾT LUẬN - Kết quả điều tra và tổng hợp số liệu từ mô tả đặc điểm hình thái Dẻ tùng sọc trắng hẹp tại Sơn La và Hoà Bình, kết hợp tham khảo một số tài liệu, các đặc điểm hình thái của loài đã được mô tả chi tiết, gồm: đặc điểm hình thái thân, lá, rễ và đặc điểm vật hậu. - Loài có chiều cao vút ngọn (Hvn) dao động từ 7-13 m, đường kính ngang ngực (D1.3) dao động từ 8-16 cm, nhỏ hơn rất nhiều so với các tài liệu đã công bố trước đây (từ 50-80 cm). Bộ rễ của loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp phát triển rất tốt, số lượng rễ nhiều, cây tái sinh có bộ rễ chùm rất phát triển. Ra nón từ tháng 11-12 năm trước và nón chín tháng 3-4 năm sau. - Các đặc điểm giải phẫu lá (gân giữa và bó mạch, thịt lá, biểu bì, khí khổng, trung mô) được mô tả chi tiết. Trong đó, cây trưởng thành có tầng cutin ở mặt trên của lá thấp hơn ở cây tái sinh; các tế bào mô cứng nằm độc lập hoặc tập trung thành cụm phía trên và dưới bó mạch; tỷ lệ bề dày của cả lớp cutin và biểu bì/bề dày lá cây trưởng thành nhỏ hơn cây tái sinh, chứng tỏ tính bảo vệ và chống chịu ở cây tái sinh là cao hơn cây trưởng thành, tương ứng với đó là nhu cầu quang hợp ở cây trưởng thành là cao hơn cây tái sinh. Có từ 16-25 hàng khí khổng xếp dài đặc trên mỗi dải khí khổng. Tỷ lệ mô dậu/mô khuyết ở Dẻ tùng sọc trắng hẹp khá thấp 0,31-0,36 điều này chứng tỏ loài có khả năng chịu bóng. - Với các đặc điểm hình thái lá và các chỉ tiêu về giải phẫu lá có thể bước đầu nhận định: Dẻ tùng sọc trắng hẹp là cây ưa bóng và có khả năng chống chịu tốt. Kết quả này là cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm thúc đẩy tái sinh tự nhiên của loài phục vụ công tác bảo tồn và phát triển loài ngoài tự nhiên. Đây cũng là cơ sở khoa học bước đầu cho việc nhân giống, thiết kế kỹ thuật gây trồng bảo tồn loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp ở khu vực nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ghimire, B., Lee, C. H. & Heo, K., 2014. Leaf anatomy and its implications for phylogenetic relationships in Taxaceae s.l. Journal of Plant Research, 127: 373-388. Hilton-Taylor, C., Yang, Y., Rushforth, K. & Liao, W., 2013. Amentotaxus argotaenia. The IUCN Red List of Threatened Species 2013: e.T42545A2986540. http://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2013-1.RLTS.T42545A2986540.en. Ngô Thị Cúc, 2010. Hình thái, giải phẫu học thực vật. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội. Nguyễn Đức Tố Lưu và Philip Ian Thomas, 2004. Cây lá kim Việt Nam. Nhà xuất bản Thế giới. Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2004. Cây lá kim Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
  10. 190 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2006. Một số loài cây bị đe dọa ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Trần Công Khánh, 1981. Thực tập hình thái và giải phẫu thực vật. Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, 171 trang. ANATOMICAL AND MORPHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg. AT SON LA AND HOA BINH PROVINCES Phan Thi Thanh Huyen1, Nguyen Gia Hong Duc2, Nguyen The Hưong2, Vu Quang Nam2,* Abstract. Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg., belonging to the family Taxaceace, is one of the native tree species of Vietnam. The species is often exploited by indigenous people for timber such as building houses, household items or ornamental plants. In the world, the species is listed as Near Threatened (NT) due to its narrow distribution, often growing in groups, low number of mother plants, and deforestation for swidden cultivation. From actual observations and leaf anatomy of Amentotaxus argotaenia from Son La and Hoa Binh provinces, it shows that: species with Hvn ranges from 7-13 m, D1.3 ranges from 8-16 cm, much smaller than that of Amentotaxus argotaenia from previously published documents (from 50-80 cm). The root system of Amentotaxus argotaenia is very well developed with the high number of roots and cluster root of the regenerated tree has a very developed. Female cones borne from November to December of the previous year and become ripe from March to April of next year. The cuticle on the upper surface of mature plants is lower than that of regenerating plants. Scherenchyma are located independently or clustered above and below of the vascular bundle. The ratio of thickness of both cuticle and epidermis/leaf thickness of mature trees is smaller than that of regenerated plants, indicating that the protective and tolerant properties of regenerated plants are higher than that of mature plants, corresponding to the need photosynthesis in mature plants is higher than in regenerating plants. There are 16-25 rows of stomata densely arranged on each band of stomata. The ratio of palisade/spongy tissue in Amentotaxus argotaenia is quite low, ca. 0.31- 0.36, which proves that the species has shade tolerance. Thus, Amentotaxus argotaenia is shade-loving and has good tolerance. This result is a scientific basis for proposing silvicultural techniques to promote the natural regeneration of species for conservation and development of species in the wild, as well as an initial scientific basis for the propagation, design of planting techniques and conservation of Amentotaxus argotaenia in the study areas. Keywords: Anatomy, Amentotaxus argotaenia, Hoa Binh, morphology, Son La. 1 Tay Bac University 2 Vietnam National University of Forestry Email: namvq@vnuf.edu.vn; namvq1975@gmail.com
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2