intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình thái và mức độ gây hại của bọ Vòi voi đục quả xoài Sternochetus frigidus (Fabricius) tại tỉnh Sơn La

Chia sẻ: ViBoruto2711 ViBoruto2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

65
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bọ Vòi voi đục quả xoài (MPW) Stenochetus frigidus (Fabr.) là một trong những dịch hại chính gây hại trên cây xoài ở tỉnh Sơn La. Trưởng thành của MPW màu nâu tối, chiều dài cơ thể trung bình là 5,73 ± 0,076 mm, chiều rộng trung bình 3,5 ± 0,06mm; sâu non màu trắng, chiều dài trung bình 10,98 ± 0,16 mm, chiều rộng trung bình 2,95 ± 0,08 mm; nhộng màu trắng bóng, chiều dài trung bình 6,98 ± 0,09 mm, chiều rộng trung bình 3,95 ± 0,08 mm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình thái và mức độ gây hại của bọ Vòi voi đục quả xoài Sternochetus frigidus (Fabricius) tại tỉnh Sơn La

TẠP CHÍ KHOA HỌC<br /> Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Số 10 (9/2017) tr 90 - 96<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ MỨC ĐỘ GÂY HẠI CỦA BỌ VÕI VOI<br /> ĐỤC QUẢ XOÀI Sternochetus frigidus (Fabricius) TẠI TỈNH SƠN LA<br /> Vũ Quang Giảng1, Vũ Minh Toàn211<br /> 1<br /> Trường Đại học Tây Bắc<br /> 2<br /> Trường Cao đẳng Sơn La<br /> Tóm tắt: Bọ Vòi voi đục quả xoài (MPW) Stenochetus frigidus (Fabr.) là một trong những dịch hại<br /> chính gây hại trên cây xoài ở tỉnh Sơn La. Trưởng thành của MPW màu nâu tối, chiều dài cơ thể trung bình là<br /> 5,73 ± 0,076 mm, chiều rộng trung bình 3,5 ± 0,06mm; sâu non màu trắng, chiều dài trung bình 10,98 ± 0,16<br /> mm, chiều rộng trung bình 2,95 ± 0,08 mm; nhộng màu trắng bóng, chiều dài trung bình 6,98 ± 0,09 mm, chiều<br /> rộng trung bình 3,95 ± 0,08 mm. Loài sâu này ăn và phát triển bên trong thịt quả nhưng không để lại vết tích<br /> ngoài bề mặt vỏ quả. Trứng được đẻ đơn lẻ trên vỏ quả, sâu non đục qua vỏ vào trong ăn và phát triển trong thịt<br /> quả. Mỗi quả bị hại có từ 1- 5 sâu; Trưởng thành MPW bắt đầu đẻ trứng gây hại từ 9/4/2017 trở đi. Thời điểm<br /> điều tra 20/7/2016, tỷ lệ quả bị hại ở huyện Sông Mã là 27%, Mường La: 26%, Thuận Châu: 21%, Yên Châu:<br /> 34%. Tất cả các giống xoài địa phương đều bị MPW gây hại; ở huyện Sông Mã, tỷ lệ bị hại cao nhất đối với quả<br /> xoài tròn là 37% và xoài hôi là 35%.<br /> Từ khóa: Bọ vòi voi đục quả xoài, Sơn La.<br /> <br /> 1. Mở đầu<br /> Cây xoài (Mangifera indica L) là cây ăn quả nhiệt đới thuộc họ đào lộn hột<br /> (Anarcadiaceae) được trồng nhiều nơi trên thế giới và Việt Nam. Trong những năm gần đây,<br /> cây xoài được chú ý phát triển ở tỉnh Sơn La. Đến nay, diện tích trồng xoài trên địa bàn toàn<br /> tỉnh là 4.293,4 ha, trong đó diện tích xoài đã cho thu hoạch sản phẩm là 3.278,5 ha. Diện tích<br /> trồng xoài tập trung chủ yếu tại các huyện: Mường La (1272 ha), Yên Châu (595 ha), Mai<br /> Sơn (374 ha), Sông Mã (249 ha). Một trong những đối tượng gây ảnh hưởng nghiêm trọng<br /> đến năng suất và chất lượng của sản phẩm quả xoài là Bọ Vòi voi đục quả xoài Sternochetus<br /> frigidus (Fabricius) tên tiếng Anh là Mango Pulp Weevil - MPW. Loài này là đối tượng kiểm<br /> dịch khi xuất khẩu xoài từ Philippine vào Mỹ và các nước khác (Glenda. B. Obra et al., 2014)<br /> [3]. Theo công bố của Cục Bảo vệ Thực vật, MPW đã xuất hiện và gây hại trên xoài ở Việt<br /> Nam trong đó có tỉnh Sơn La [1]. Vì vậy, việc nghiên cứu các đặc điểm phát sinh, gây hại và<br /> tìm kiếm những giải pháp phòng trừ loài sâu hại này là cần thiết nhằm góp phần phát triển cây<br /> xoài trên địa bàn tỉnh Sơn La.<br /> 2. Nội dung nghiên cứu<br /> 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> - Đối tượng nghiên cứu: Bọ Vòi voi đục quả xoài Sternochetus frigidus (Fabricius).<br /> - Điều tra trên các giống xoài địa phương (xoài tròn và xoài hôi).<br /> - Thời gian nghiên cứu: Năm 2016<br /> 11<br /> <br /> Ngày nhận bài: 20/03/2017. Ngày nhận kết quả phản biện: 14/8/2017. Ngày nhận đăng: 20/9/2017<br /> Liên lạc: Vũ Quang Giảng, e - mail: vugiangdhtb@gmail.com<br /> <br /> 90<br /> <br /> - Địa điểm nghiên cứu: Mường Bú (huyện Mường La); xã Chiềng Khương, Chiềng<br /> Cang, Mường Lầm (huyện Sông mã); xã Bó Mười, thị trấn Thuận Châu, xã Cò Mạ (huyện<br /> Thuận Châu)<br /> 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu<br /> - Đặc điểm hình thái của MPW: Thu bắt các pha phát dục, quan sát mô tả đặc điểm hình<br /> thái các pha phát dục, đo kích thước các pha phát dục trên kính lúp có trắc vi, số mẫu theo dõi<br /> mỗi pha phát dục n = 30.<br /> - Tập tính gây hại của MPW:<br /> Quan sát kỹ bề mặt vỏ quả xoài để phát hiện vết tích MPW đẻ trứng. Bổ quả xoài bị hại,<br /> mô tả triệu chứng gây hại.<br /> Tiến hành lấy mẫu quả xoài bị hại ở 4 huyện: Yên Châu, Thuận Châu, Sông Mã, Mường<br /> La, định kỳ 10 ngày 1 lần, lần đầu từ 20/4/2016 (khi quả còn non), lần cuối 20/7/2016 (khi<br /> quả sắp thu hoạch); mỗi lần lấy số mẫu n = 120, đếm số lượng cá thể MPW trên 1 quả để tính<br /> số cá thể trung bình trên 1 quả bị hại ở mỗi lần theo dõi.<br /> Đánh giá thời điểm phát sinh gây hại của MPW bằng cách bao quả ở các thời điểm khác<br /> nhau ở vườn xoài tròn có lịch sử bị MPW gây hại nặng trong những năm trước tại bản Chiềng<br /> Phú, xã Chiềng Pằn, huyện Yên Châu. Bao quả lần đầu sau khi kết thúc nở hoa 20 ngày (khi<br /> quả bằng hạt đậu tương). Sau đó tịnh tiến 7 ngày bao quả một lần, số mẫu mỗi lần bao n = 100<br /> quả. Đếm số quả bị hại vào ngày 21/6/2016 (khi chuẩn bị thu hoạch) và tính tỷ lệ (%) quả bị<br /> MPW gây hại. Từ đó xác định được khoảng thời gian MPW gây hại.<br /> - Điều tra mức độ gây hại của MPW:<br /> Mỗi địa điểm (mỗi xã) điều tra 25 cây xoài giống địa phương (xoài tròn và xoài hôi),<br /> mỗi cây điều tra 8 quả phân bố đều xung quanh tán. Quan sát các quả bị hại và tính tỷ lệ (%)<br /> quả bị hại theo thời gian.<br /> Mỗi giống xoài (xoài hôi, xoài tròn, xoài ghép giống Đài Loan GL4, xoài ghép giống<br /> c GL6 và xoài Thái Lan) lấy 15 cây đại diện cho khu vực điều tra, mỗi cây điều tra 8 quả<br /> phân bố xung quanh tán, tổng 120 quả. Tính tỷ lệ quả bị MPW hại ở mỗi giống vào ngày<br /> 27/6/2016 (thời điểm chuẩn bị thu hoạch).<br /> 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận<br /> 3.1. Đặc điểm hình thái<br /> Trưởng thành MPW, lúc mới vũ hóa màu nâu nhạt sau chuyển thành màu nâu tối, bề<br /> mặt da xù xì; cánh trước cứng màu nâu đen có xen những vết màu nâu sáng; miệng kéo dài<br /> thành vòi, chiều dài vòi khoảng 1,5 mm; bụng có 4 đường ngấn lõm chạy theo chiều ngang<br /> của bụng. Bình thường vòi cụp xuống phần dưới của ngực. Chiều dài cơ thể (không tính vòi)<br /> là 5,73 ± 0,076 mm, chiều rộng cơ thể là 3,5 ± 0,06 mm (Bảng 1; Hình 1, 2).<br /> Sâu non của MPW khi lấy ra ngoài quả chúng cuốn hình chữ C; có 5 tuổi, màu trắng<br /> sữa, mập, đẫy sức dài 10,98 ± 0,16 mm, rộng 2,95 ± 0,08 mm, đầu màu nâu (Bảng 1; Hình 3).<br /> 91<br /> <br /> Nhộng: cơ thể màu trắng bóng, có 2 mắt đen lộ rõ; mầm chân, mầm cánh, vòi nhìn thấy<br /> rõ; chiều dài cơ thể 6,98 ± 0,09 mm, chiều rộng 3,95 ± 0,08 mm (Bảng 1; Hình 4).<br /> Bảng 1. Kích thƣớc các giai đoạn phát triển của Bọ Vòi voi đục quả xoài (Sơn La, 2016)<br /> Pha phát triển<br /> <br /> Chiều dài (mm) Chiều rộng (mm)<br /> <br /> Sâu non<br /> <br /> 10,98 ± 0,16<br /> <br /> 2,95 ± 0,08<br /> <br /> Nhộng<br /> <br /> 6,98 ± 0,09<br /> <br /> 3,95 ± 0,08<br /> <br /> Trưởng thành<br /> <br /> 5,73 ± 0,076<br /> <br /> 3,5 ± 0,06<br /> <br /> Hình 1. Trƣởng thành MPW<br /> <br /> Hình 2. Trƣởng thành MPW mới vũ hóa<br /> <br /> Hình 3. Sâu non MPW<br /> <br /> Hình 4. Nhộng MPW<br /> <br /> 3.2. Tập tính gây hại của MPW<br /> Trưởng thành, khi mới vũ hóa, thân mình còn mềm yếu, sau đó cơ thể cứng hơn.<br /> Trưởng thành vẫn nằm trong lỗ đục ở thịt quả một thời gian. Sau đó chúng đục lỗ chui ra<br /> ngoài. Trưởng thành có thời gian sống rất dài, có khả năng qua đông. Vị trí qua đông ở trên<br /> các kẽ nứt của cây, hoặc khe nứt dưới đất. Ở Sơn La, MPW sau khi ngủ qua đông đến khoảng<br /> giữa tháng 3 hoặc đầu tháng 4, chúng bắt chúng bắt đầu di chuyển lên cây đẻ trứng trên quả<br /> non khi quả có đường kính khoảng từ 0,8 - 1,1 mm trở lên. Trong khi đó, ở Philippine, MPW<br /> bắt đầu đẻ trứng khi quả xoài bằng quả trứng gà [2]. Trứng được đẻ đơn lẻ trên vỏ quả,<br /> thường ở phần phía dưới quả; sau khi đẻ trứng, trưởng thành tiết dịch dính màu đen bao phủ<br /> trứng. Lớp dịch này tạo thành vỏ đệm bảo vệ trứng trông giống hạt vừng đen (Hình 5).<br /> Sâu non của Bọ cánh cứng ăn và phát triển trong quả xoài nhưng không để lại dấu vết<br /> trên vỏ quả. Khi mới nở, sâu non đục sâu vào trong quả, ăn thịt quả và phát triển trong đó.<br /> Sâu non tuổi lớn phàm ăn và thường đục một đường ống có đường kính khoảng 1 cm phần<br /> tiếp giáp giữa hạt và thịt quả (Hình 6). Chúng ở trong lỗ đục đến khi phân sâu lấp đầy; khi đó<br /> chúng chuyển hướng đục tạo thành các khoang hoặc các lỗ chuẩn bị hóa nhộng. Thời kỳ<br /> 92<br /> <br /> chuẩn bị hóa nhộng sâu non không hoạt động. Nhộng nằm trong quả, nơi mà sâu non tuổi<br /> cuối đã đục từ trước, nhộng có thể cử động được. Điều này phù hợp với nhận xét của Louella<br /> Rowena J. Lorenzana1 et al. (2013) [4].<br /> <br /> Hình 5. Vết đen nơi đẻ trứng của MPW<br /> <br /> Hình 6. Đƣờng đục của sâu non MPW<br /> <br /> Kết quả điều tra trên các giống xoài địa phương (xoài tròn và xoài hôi) tại Sơn La cho thấy<br /> trong một quả xoài có thể bị 1 hoặc 5 cá thể MPW gây hại tùy thuộc vào thời gian phát triển của<br /> quả. Thời điểm 20/4/2016 đến 30/4/2016 đây là giai đoạn quả mới hình thành, chỉ thấy có 1 cá thể<br /> gây hại trên 1 quả, nhưng càng về giai đoạn sau, số lượng cá thể gây hại trong một quả tăng lên;<br /> đến 20/7/2016 lúc xoài chuẩn bị thu hoạch, số lượng cá thể MPWgây hại trong một số quả trung<br /> bình đạt 1,95 con/quả, thậm trí có quả bị 4 đến 5 cá thể MPW gây hại (Bảng 2).<br /> Bảng 2. Số lƣợng cá thể MPW gây hại trong quả xoài (Sơn La, 2016)<br /> Số quả Số quả Số quả Số quả<br /> Số sâu<br /> có 2 sâu có 3 sâu có 4 sâu có 5 sâu trung bình/quả<br /> <br /> Ngày ĐT<br /> <br /> Số quả<br /> có sâu theo dõi<br /> <br /> Số quả<br /> có 1 sâu<br /> <br /> 20/4/2016<br /> <br /> 120<br /> <br /> 120<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1,00<br /> <br /> 30/4/2015<br /> <br /> 120<br /> <br /> 120<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1,00<br /> <br /> 10/5/2016<br /> <br /> 120<br /> <br /> 98<br /> <br /> 17<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1,23<br /> <br /> 20/5/2016<br /> <br /> 120<br /> <br /> 87<br /> <br /> 26<br /> <br /> 7<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1,33<br /> <br /> 30/5/2016<br /> <br /> 120<br /> <br /> 69<br /> <br /> 39<br /> <br /> 10<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1,54<br /> <br /> 10/6/2016<br /> <br /> 120<br /> <br /> 64<br /> <br /> 37<br /> <br /> 15<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,63<br /> <br /> 20/6/2016<br /> <br /> 120<br /> <br /> 55<br /> <br /> 39<br /> <br /> 17<br /> <br /> 6<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1,73<br /> <br /> 27/6/2016<br /> <br /> 120<br /> <br /> 50<br /> <br /> 37<br /> <br /> 23<br /> <br /> 6<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1,81<br /> <br /> 10/7/2016<br /> <br /> 120<br /> <br /> 39<br /> <br /> 42<br /> <br /> 25<br /> <br /> 8<br /> <br /> 6<br /> <br /> 1,92<br /> <br /> 20/7/2016<br /> <br /> 120<br /> <br /> 37<br /> <br /> 43<br /> <br /> 29<br /> <br /> 6<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1,95<br /> <br /> Thời điểm trưởng thành MPW đẻ trứng gây hại: Xác định thời điểm trưởng thành MPW<br /> bắt đầu đẻ trứng gây hại trên xoài là một yêu cầu quan trọng để chủ động phòng chống loài<br /> sâu hại này. Kết quả cho thấy ở đợt bao quả ngày 16/4/2016 đã xuất hiện quả bị MPW gây<br /> hại. Điều đó chứng tỏ trưởng thành MPW bắt đầu đẻ trứng trên quả trong khoảng thời gian từ<br /> đợt bao quả 9/4/2016 trở đi, khi quả xoài đạt đường kính từ 0,8 - 1,1 cm; thời gian bao quả<br /> càng muộn thì tỷ lệ quả xoài bị MPW gây hại càng nhiều (Bảng 3).<br /> 93<br /> <br /> Bảng 3. Tỷ lệ quả bị MPW gây hại ở các thời điểm bao quả (Sơn La, 2016)<br /> Thời gian bao quả<br /> <br /> Đường kính quả (cm)<br /> <br /> Tỷ lệ quả bị hại (%)<br /> <br /> Ghi chú<br /> <br /> 2/4/2016<br /> <br /> 0,2 - 0,3<br /> <br /> 0<br /> <br /> n = 100<br /> <br /> 9/4/2016<br /> <br /> 0,4 - 0,6<br /> <br /> 0<br /> <br /> n = 100<br /> <br /> 16/4/2016<br /> <br /> 0,8 - 1,1<br /> <br /> 7<br /> <br /> n = 100<br /> <br /> 23/4/2016<br /> <br /> 1,3 - 1,5<br /> <br /> 35<br /> <br /> n = 100<br /> <br /> 30/4/2016<br /> <br /> 1,7 - 2,0<br /> <br /> 78<br /> <br /> n = 100<br /> <br /> 7/5/2016<br /> <br /> 2,2 - 2,6<br /> <br /> 85<br /> <br /> n = 100<br /> <br /> 3.3. Mức độ gây hại của MPW trên xoài<br /> - Mức độ gây hại của MPW<br /> Bọ Vòi voi đục quả xoài là đối tượng dịch hại gây hại nặng ở các vùng trồng xoài ở tỉnh<br /> Sơn La. Tuy nhiên, mức độ gây hại của chúng ở các vùng có sự khác nhau. Kết quả điều tra<br /> trong năm 2016 cho thấy MPW đã gây hại ngay từ khi xoài còn nhỏ, tỷ lệ tăng dần đến khi<br /> xoài được thu hoạch. MPW bắt đầu gây hại trên xoài vào ngày 10/4/2016 ở huyện Sông Mã,<br /> còn các huyện: Mường La, Thuận Châu, Yên Châu chúng bắt đầu gây hại từ 20/4/2016 trở đi.<br /> Tỷ lệ quả bị MPW gây hại lúc quả xoài còn nhỏ (ngày 20/4/2016) không cao, chỉ đạt 1,5% ở 2<br /> huyện Mường La và Thuận Châu, đạt 2,5% ở 2 huyện Sông Mã và Yên Châu. Tuy nhiên đến<br /> gần cuối vụ thu hoạch xoài (30/7/2016), tỷ lệ quả bị MPW gây hại rất cao, cụ thể huyện Sông<br /> Mã: 27%, huyện Mường La: 26%, huyện Thuận Châu: 21%, huyện Yên Châu: 34%.<br /> Bảng 4. Tỷ lệ quả xoài bị MPW gây hại qua các kỳ điều tra (Sơn La, 2016)<br /> <br /> 94<br /> <br /> Tỷ lệ quả bị hại (%)<br /> <br /> Ngày<br /> điều tra<br /> <br /> Sông Mã<br /> <br /> Mường La<br /> <br /> Thuận Châu<br /> <br /> Yên Châu<br /> <br /> 10/4/2016<br /> <br /> 1,00<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 20/4/2016<br /> <br /> 2,50<br /> <br /> 1,50<br /> <br /> 1,50<br /> <br /> 2,50<br /> <br /> 30/4/2015<br /> <br /> 4,00<br /> <br /> 2,00<br /> <br /> 1,50<br /> <br /> 6,50<br /> <br /> 10/5/2016<br /> <br /> 7,00<br /> <br /> 2,50<br /> <br /> 6,00<br /> <br /> 10,50<br /> <br /> 20/5/2016<br /> <br /> 12,50<br /> <br /> 5,00<br /> <br /> 12,00<br /> <br /> 13,00<br /> <br /> 30/5/2016<br /> <br /> 13,50<br /> <br /> 10,00<br /> <br /> 13,50<br /> <br /> 19,00<br /> <br /> 10/6/2016<br /> <br /> 17,00<br /> <br /> 13,50<br /> <br /> 16,00<br /> <br /> 26,00<br /> <br /> 20/6/2016<br /> <br /> 20,00<br /> <br /> 23,00<br /> <br /> 17,50<br /> <br /> 27,50<br /> <br /> 27/6/2016<br /> <br /> 21,00<br /> <br /> 24,00<br /> <br /> 19,00<br /> <br /> 30,50<br /> <br /> 10/7/2016<br /> <br /> 23,00<br /> <br /> 28,00<br /> <br /> 20,50<br /> <br /> 33,00<br /> <br /> 20/7/2016<br /> <br /> 27,00<br /> <br /> 26,50<br /> <br /> 21,00<br /> <br /> 34,00<br /> <br /> 30/7/2016<br /> <br /> 31,00<br /> <br /> 21,50<br /> <br /> 34,00<br /> <br /> -<br /> <br /> 10/8/2016<br /> <br /> -<br /> <br /> 27,00<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2