Đặc điểm kháng kháng sinh của các chủng Mycoplasma phân lập được tại Bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2022
lượt xem 1
download
Đề tài “Đặc điểm kháng kháng sinh của các chủng Mycoplasma phân lập được tại bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2022” nhằm xác định tỷ lệ nhiễm, một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm và tính kháng kháng sinh của Mycoplasma hominis và Ureaplasma urealyticum tại bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm kháng kháng sinh của các chủng Mycoplasma phân lập được tại Bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2022
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2024 nghĩa thống kê. Kết quả này có chút khác biệt TÀI LIỆU THAM KHẢO với nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn cho thấy 1. Cancer today. , PFS với cắt tinh hoàn nội khoa là 31,44 tháng accessed: 08/10/2023. cao hơn so với nhóm cắt tinh hoàn ngoại khoa 2. Cetin K, Beebe-Dimmer J.L., Fryzek J.P. và cộng sự. (2010). Recent time trends in the 22,62 tháng, sự khác biệt giữa 2 nhóm không có epidemiology of stage IV prostate cancer in the ý nghĩa thống kê [6]. United States: analysis of data from the Surveillance, Epidemiology, and End Results V. KẾT LUẬN Program. Urology, 75(6), 1396–1404. Liệu pháp ức chế androgen là điều trị nền 3. Vũ Xuân Huy. (2011), Nhận xét đặc điểm lâm tảng và hiệu quả trong ung thư tiền liệt tuyến sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị Ung thư Tuyến Tiền Liệt giai đoạn IV, Luận văn thạc sỹ giai đoạn di căn. Cụ thể là: ung thư, Đại học Y Hà Nội: Hà Nội. - Sau 3 tháng điều trị, nồng độ PSA đạt mức 4. Lê Thị Khánh Tâm. (2021), Đánh giá kết quả điều thấp nhất. trị nội tiết ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn IV. -Thời gian sống thêm không tiến triển (PFS) 5. Kaisary A.V., Tyrrell C.J., Peeling W.B. and trung bình là 24,8 ± 1,9 tháng et al. (1991). Comparison of LHRH analogue (Zoladex) with orchiectomy in patients with - PFS ở nhóm cắt tinh hoàn ngoại khoa là metastatic prostatic carcinoma. Br J Urol, 67(5), 20,8 ± 1,5 tháng, ở nhóm cắt tinh hoàn nội khoa 502–508 là 29,8±3,3 tháng, sự khác biệt giữa 2 nhóm 6. Nguyễn Anh Tuấn. (2021), Kết quả điều trị ung không có ý nghĩa thống kê. thư tiền liệt tuyến di căn bằng liệu pháp ức chế androgen, Luận văn thạc sỹ, Đai học Y Hà Nội. ĐẶC ĐIỂM KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC CHỦNG MYCOPLASMA PHÂN LẬP ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG NĂM 2022 Nguyễn Văn An1,2, Lê Hạ Long Hải3,4 TÓM TẮT tetracycline. Trong các mẫu đồng nhiễm, hai vi khuẩn này nhạy cảm cao nhất với pristinamycin (72,0%) và 20 Mycoplasma hominis và Ureaplasma urealyticum doxycycline (60,0%), trong khi đề kháng cao nhất với (gọi tắt là Mycoplasma) là những vi khuẩn có thể gây ciprofloxacin (96,0%), erythromycin (84,0%) và nhiều bệnh đường tiết niệu-sinh dục ở cả hai giới. ofloxacin (80,0%) và có 5 mẫu đề kháng lại tất cả các Mycoplasma đề kháng tự nhiên với nhiều loại kháng kháng sinh thử nghiệm. Kết luận: Sự kháng thuốc sinh, và đang gia tăng khả năng đề kháng với các của Mycoplasma với các kháng sinh thông dụng đã kháng sinh thường dùng để điều trị. Đối tượng và đặt ra thách thức lớn trong việc điều trị các bệnh phương pháp: nghiên cứu cắt ngang nhằm xác định nhiễm khuẩn do Mycoplasma gây ra. tỷ lệ nhiễm và tính kháng kháng sinh của các chủng Từ khóa: kháng kháng sinh, Mycoplasma, Mycoplasma phân lập được tại bệnh viện Da liễu Mycoplasma hominis, Ureaplasma urealyticum, Bệnh Trung ương năm 2022. Kết quả: Trong 314 mẫu viện Da liễu Trung ương. bệnh phẩm sinh dục, 81 (25,8%) mẫu dương tính với Mycoplasma, bao gồm: 3 mẫu đơn nhiễm với M. SUMMARY hominis, 53 mẫu đơn nhiễm với U. urealyticum và 25 mẫu đồng nhiễm. Độ tuổi dưới 23 và nữ giới là những ANTIMICROBIAL CHARACTERISTICS OF yếu tố ảnh hưởng tới khả năng nhiễm Mycoplasma MYCOPLASMA ISOLATED IN NATIONAL sinh dục. U. urealyticum đơn nhiễm nhạy cảm cao HOSPITAL OF DERMATOLOGY AND nhất với pristinamycin (100%), josamycin (98,1%) và VENEREOLOGY doxycycline (96,2%), đề kháng cao nhất với Mycoplasma hominis and Ureaplasma urealyticum ciprofloxacin (58,5%) và ofloxacin (39,6%). Không có (collectively called Mycoplasma) are pathogenic chủng M. hominis đơn nhiễm nào nhạy cảm với bacteria responsible for various genitourinary ofloxacin và erythromycin, và cũng không có chủng infections in both males and females. These bacteria nào đề kháng với doxycycline, josamycin và inherently exhibit resistance to many antibiotics and are showing increasing resistance to the others 1Bệnh viện quân y 103 commonly used for treatment. Methods: This cross- 2Học viện Quân Y sectional study aimed to determine the infection rate 3Đại học Y Hà Nội and antibiotic resistance profile of Mycoplasma strains 4Bệnh viện Da liễu Trung ương isolated at the National Hospital of Dermatology and Chịu trách nhiệm chính: Lê Hạ Long Hải Venereology in 2022. Results: A total of 314 genital Email: lehalonghai@hmu.edu.vn specimens were collected and analyzed, yielding an Ngày nhận bài: 6.8.2024 overall Mycoplasma positivity rate of 25.8% (81/314). Ngày phản biện khoa học: 17.9.2024 Of these, 3 samples were single infected with M. Ngày duyệt bài: 16.10.2024 hominis, 53 with U. urealyticum, and 25 presented co- 78
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - sè 1 - 2024 infection with both species. Age under 23 and female cứu đã công bố trên các tạp chí khoa học trong gender were identified as independent factors nước về tình hình kháng kháng sinh của associated with an increased risk of infection. Among the single infected U. urealyticum isolates, the highest Mycoplasma vẫn còn hạn chế. Chính vì những lý susceptibility was observed for pristinamycin (100%), do trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Đặc điểm josamycin (98.1%), and doxycycline (96.2%), while kháng kháng sinh của các chủng Mycoplasma resistance was highest against ciprofloxacin (58.5%) phân lập được tại bệnh viện Da liễu Trung ương and ofloxacin (39.6%). None of the M. hominis năm 2022” nhằm xác định tỷ lệ nhiễm, một số isolates were susceptible to ofloxacin or erythromycin, yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm và tính kháng and all were sensitive to doxycycline, josamycin, and tetracycline. In co-infected samples, both bacteria kháng sinh của Mycoplasma hominis và were most susceptible to pristinamycin (72.0%) and Ureaplasma urealyticum tại bệnh viện Da liễu doxycycline (60.0%), and exhibited the highest Trung ương năm 2022. resistance rates against ciprofloxacin (96.0%), erythromycin (84.0%), and ofloxacin (80.0%). II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Notably, five samples demonstrated resistance to all 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Mẫu bệnh tested antibiotics. Conclusion: The increasing phẩm dịch sinh dục của người bệnh đến khám antibiotic resistance in Mycoplasma, particularly tại bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2022 against commonly used agents, presents significant challenges in the treatment of genitourinary infections được các bác sĩ lâm sàng chỉ định xét nghiệm caused by these pathogens. Keywords: antimicrobial nuôi cấy Mycoplasma. resistance, Mycoplasma, Mycoplasma hominis, 2.2. Phương pháp nghiên cứu Ureaplasma urealyticum, National hospital of 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu Dermatology and Venereology. cắt ngang. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2.2. Kỹ thuật nghiên cứu Mycoplasma hominis và Ureaplasma - Lấy bệnh phẩm: Mỗi người bệnh được lấy urealyticum (gọi tắt là Mycoplasma) là những vi một mẫu bệnh phẩm dịch sinh dục: dịch niệu đạo khuẩn kỵ khí không bắt buộc, thường được tìm của nam giới hoặc dịch cổ tử cung của nữ giới. thấy ở đường tiết niệu dưới. Hai vi khuẩn này - Nuôi cấy, định danh và kháng sinh đồ: được coi là tác nhân gây ra nhiều bệnh đường Mẫu bệnh phẩm được tiến hành nuôi cấy, tiết niệu-sinh dục ở cả hai giới, như viêm niệu định danh và làm kháng sinh đồ trên bộ kit đạo, tuyến tiền liệt, mào tinh hoàn, cổ tử cung, Mycoplasma IST2 (hãng Biomerieux – Pháp). Kết bàng quang, viêm âm đạo do vi khuẩn, viêm quả kháng sinh đồ được phiên giải theo tài liệu vùng chậu…. Thậm chí, chúng còn có thể gây ra hướng dẫn của hãng. các biến chứng nặng nề như viêm màng ối, sốt - Phân tích dữ liệu: Số liệu được xử lý sau sinh, vô sinh, sinh non, thai chậm phát triển bằng phần mềm SPSS Statistics 27 (IBM Corp, trong tử cung và nhiễm trùng sơ sinh toàn thân NY, USA). Giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa [1]. Thêm vào đó, do không có vách tế bào, thống kê. Mycoplasma có khả năng đề kháng tự nhiên với 2.3. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu được các kháng sinh nhóm beta-lactam và tiến hành trên các mẫu dịch sinh dục của người glycopeptide. Mycoplasma cũng không nhạy cảm bệnh được các bác sĩ lâm sàng chỉ định nuôi cấy, với sulfonamide hoặc trimethoprim bởi chúng định danh và kháng sinh đồ Mycoplasma tại bệnh không tổng hợp axit folic. Riêng M. hominis còn viện Da liễu Trung ương năm 2022, không có bất có khả năng đề kháng tự nhiên với erythromycin, kì tác động can thiệp nào tới người bệnh. Các số do vậy, càng làm giới hạn số loại kháng sinh có liệu thu được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên thể sử dụng điều trị các nhiễm trùng do cứu và chăm sóc sức khỏe người bệnh, không Mycoplasma gây ra [2]. Tuy nhiên, các nghiên phục vụ mục đích khác. cứu gần đây đã chỉ ra rằng đã xuất hiện những chủng Mycoplasma đã đề kháng lại ngay cả các III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU những nhóm kháng sinh còn lại [1-5]. Tại Việt Trong thời gian từ tháng 01/2022 đến hết Nam, nhiều nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm M. tháng 12/2022, nghiên cứu được tiến hành trên hominis và U. urealyticum cũng đã được thực 314 mẫu bệnh phẩm dịch sinh dục, trong đó 81 hiện, tuy vậy các nghiên cứu phần lớn dưới dạng (25,8%) mẫu dương tính với Mycoplasma, bao luận văn. Thậm chí, hầu hết các nghiên cứu đã gồm: 3 (1,0%) mẫu đơn nhiễm với M. hominis, công bố trên các tạp chí khoa học đều sử dụng 53 (16,9%) mẫu đơn nhiễm với U. urealyticum kỹ thuật sinh học phân tử và không thể xác định và 25 (8,0%) mẫu đồng nhiễm với cả 2 vi khuẩn mức độ nhạy cảm với kháng sinh của các chủng (hình 1). Mycoplasma [6, 7], do vậy, số lượng các nghiên 79
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2024 chủng đề kháng với ofloxacin, erythromycin và clarithromycin (bảng 2). Bảng 2. Tính kháng kháng sinh của các chủng M. hominis đơn nhiễm (n=3) Hình 1. Tình hình nhiễm Mycoplasma (N=314) DOT: Doxycycline; JOS: Josamycin; OFL: Lứa tuổi dưới 23 có khả năng nhiễm Ofloxacin; ERY: Erythromycin; TET: Tetracycline; Mycoplasma cao nhất so với các nhóm tuổi khác. CIP: Ciprofloxacin; AZM: Azithromycin; CLA: Nữ giới có khả năng bị nhiễm Mycoplasma cao Clarithromycin; PRI: Pristinamycin. hơn so với nam giới (aOR = 2,59; p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - sè 1 - 2024 IV. BÀN LUẬN kháng thuốc. Đối với các trường hợp đồng Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Da liễu nhiễm, vi khuẩn thể hiện mức độ kháng thuốc Trung ương năm 2022 cho thấy tỷ lệ nhiễm cao với nhiều loại kháng sinh, với tỷ lệ kháng cao Mycoplasma sinh dục là 25,8%, với tỷ lệ nhiễm nhất đối với ciprofloxacin (96,0%) và U. urealyticum cao hơn M. hominis (lần lượt là erythromycin (84,0%). Đặc biệt, sự xuất hiện 16,9% và 1,0%). Kết quả này tương tự với các của 5 chủng vi khuẩn kháng toàn bộ các loại nghiên cứu trước đây cả trong và ngoài nước, kháng sinh thử nghiệm là một dấu hiệu nghiêm khẳng định rằng U. urealyticum thường phổ biến trọng về sự phức tạp trong điều trị. Những hơn M. hominis ở người bệnh đến khám về bệnh chủng vi khuẩn kháng thuốc hoàn toàn này có lây truyền qua đường tình dục [2, 3, 5-8]. Điều thể lan rộng và gây ra các vấn đề lớn hơn cho này có thể là do sự phân bố sinh học và môi việc kiểm soát và điều trị bệnh trong tương lai. trường cư trú của các vi khuẩn khác nhau, với U. Pristinamycin, josamycin và doxycycline là urealyticum chiếm ưu thế ở những vùng viêm những kháng sinh tốt nhất có thể sử dụng đề nhiễm tiết niệu-sinh dục. điều trị các trường hợp đơn nhiễm với U. Nghiên cứu cho thấy yếu tố giới tính có ảnh urealyticum, với tỷ lệ nhạy cảm lần lượt là 100%, hưởng đến tỷ lệ nhiễm Mycoplasma, trong đó, 98,1% và 96,2%. Đây cũng là ba kháng sinh có phụ nữ có khả năng mắc Mycoplasma cao hơn hiệu quả điều trị tốt nhất trong các trường hợp so với nam giới (OR=2,59, p
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2024 hominis in Hangzhou, China, from 2013 to 2019. thường gặp và một số yếu tố liên quan đến người Front Microbiol, 2022. 13: p. 982429. bệnh có hội chứng tiết dịch niệu đạo/âm đạo. Tạp 4. Redelinghuys, M.J., et al., Antimicrobial chí Da liễu học Việt Nam, 2022. 29: p. 52-59. susceptibility patterns of Ureaplasma species and 7. Nguyễn Thị Huyền Thương và cộng sự, Xác Mycoplasma hominis in pregnant women. BMC định tác nhân nhiễm trùng lây truyền qua đường Infect Dis, 2014. 14: p. 171. tình dục bằng xét nghiệm lai phân tử. Tạp chí Da 5. Lee, M.Y., et al., Prevalence and Antibiotic liễu học Việt Nam, 2023. 40: p. 74-84. Susceptibility of Mycoplasma hominis and 8. Lê Huy Hoàng và cộng sự, Tỷ lệ nhiễm và mức Ureaplasma urealyticum in Pregnant Women. độ kháng kháng sinh của Mycoplasma hominis và Yonsei Med J, 2016. 57(5): p. 1271-5. Ureaplasma spp. tại bệnh viện da liễu trung ương 6. Hoàng Thị Hoài và cộng sự, Tỷ lệ dương tính năm 2021. Tạp chí Y học Việt Nam, 2023. 527(2): với các tác nhân lây truyền qua đường tình dục p. 364-368. ĐẶC ĐIỂM KIỂU GEN, KIỂU HÌNH TRÊN BỆNH NHÂN TEO CƠ TỦY SỐNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Nguyễn Thị Hằng1, Vũ Chí Dũng1, Nguyễn Ngọc Khánh1 TÓM TẮT Spinal muscular atrophy (SMA) is an autosomal recessive neuromuscular disorder caused by mutations 21 Teo cơ tủy sống là bệnh lý thần kinh cơ di truyền in the survival motor neuron (SMN) gene, with the do đột biến gen mã hóa cho protein sống còn của severity influenced by the number of SMN2 gene neuron (survival moto neuron – SMN) (5q13), mức độ copies. Objective: To characterize the SMN1 and nặng của bệnh phụ thuộc số bản sao gen SMN2. Mục SMN2 genotypes and the correlation between tiêu: mô tả đặc điểm kiểu gen SMN1 và SMN2 và mối genotype and phenotype. Method: This cross- tương quan giữa kiểu gen và kiểu hình. Đối tượng và sectional descriptive study was conducted on 22 phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 22 children with SMA, analyzing their SMN1 and SMN2 trẻ SMA được lảm phân tích gen SMN1, SMN2 bằng kỹ genes using PCR, MLPA, and gene sequencing thuật phản ứng khuyếch đại chuỗi (Polymerase Chain techniques. Results: Twenty-one children had a Reaction -PCR), kỹ thuật khuếch đại đầu dò đa mồi homozygous genotype with a deletion of exon 7 in the dựa vào phản ứng nối (Multiplex ligationdependent SMN1 gene. One patient had a complex heterozygous probe amplification -MLPA) và giải trình tự gen. Kết genotype with a deletion of exons 7 and 8 in one quả: 21 trẻ có kiểu gen đồng hợp tử mất đoạn Exon 7 SMN1 copy and a complex mutation involving a small gen SMN1 và 1 bệnh nhân có kiểu gen dị hợp tử fragment deletion along with a small fragment phức: có mất đoạn exon 7 và 8 ở một bản sao của insertion in the other SMN1 copy c.156-165delinsCA SMN1 và có đột biến phức tạp mất đoạn nhỏ kèm (p. Ala53LysfsX3). Regarding the SMN2 gene, 20 chèn đoạn nhỏ của bản sao còn lại của gen SMN1 patients had 3 copies, one had 1 copy, and one had 4 c.156-165delinsCA (p. Ala53LysfsX3); 20 bệnh nhân copies. All patients with 3 or 4 copies of the SMN2 có 3 bản sao gen SMN2, 1 bệnh nhân có 1 bản sao gene displayed the SMA II phenotype, while those gen SMN2 và 1 bệnh nhân có 4 bản sao gen SMN2. with two copies of the SMN2 gene exhibited the SMA I Tất cả các bệnh nhân có 3 hoặc 4 bản sao gen SMN2 phenotype. Conclusion: Most SMA patients had a có kiểu hình SMA II, 1 bệnh nhân có 2 bản sao gen homozygous deletion of exon 7 in the SMN1 gene, and SMN2 có kiểu hình SMA I. Kết luận: Đa số các bệnh the number of SMN2 copies correlated with the nhân SMA có kiểu gen đồng hợp tử mất đoạn exon 7 phenotypic expression of SMA in pediatric patients. gen SMN1, số bản sao SMN2 có mối tương quan với The patients with 2 copies of the SMN2 gene kiểu hình của bệnh nhi SMA. Bệnh nhân có 2 bản sao presented the SMA I phenotype, whereas patients gen SMN2 có kiểu hình SMA I, bệnh nhân có 3 hoặc 4 with 3 or 4 copies of the SMN2 gene displayed the bản sao gen SMN2 có kiểu hình SMA II. SMA II phenotype. Keywords: Spinal muscular Từ khóa: Teo cơ tủy sống, gen SMN1, gen SMN2 atrophy, SMN1 gene, SMN2 gene SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ GENOTYPIC AND PHENOTYPIC Teo cơ tủy sống (spinal muscular atrophy - CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH SMA) là bệnh lý thần kinh cơ di truyền lặn nhiễm SPINAL MUSCULAR ATROPHY AT VIETNAM sắc thể thường do đột biến gen mã hóa cho NATIONAL CHILDREN'S HOSPITAL protein sống còn của neuron (survival moto neuron – SMN) (5q13) [1]. Hầu hết người bệnh 1Bệnh viện Nhi Trung ương mắc teo cơ tủy có mất đoạn đồng hợp tử exon 7 Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Khánh của gen SMN. Gen SMN2 khác vùng mã hóa của Email: khanhnn@nch.gov.vn Ngày nhận bài: 6.8.2024 gen SMN1 ở một base ở exon 7 (c.840C>T). Do Ngày phản biện khoa học: 17.9.2024 sự khác nhau này mà SMN2 hầu như không sản Ngày duyệt bài: 17.10.2024 xuất protein SMN ở người bình thường. Tuy 82
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tỷ lệ và một số đặc điểm kháng kháng sinh của Staphylococcus aureus phân lập từ bệnh phẩm lâm sàng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp (1/2020 - 12/2020)
5 p | 42 | 6
-
Đặc điểm kháng kháng sinh và các yếu tố nguy cơ tử vong của nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
5 p | 25 | 5
-
Đặc điểm kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn da và mô mềm phân lập được tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
5 p | 16 | 4
-
Đặc điểm kháng kháng sinh của Enterococcus faecalis kháng fluoroquinolone phân lập từ người, động vật và thực phẩm
12 p | 10 | 3
-
Đặc điểm kháng kháng sinh của vi khuẩn Acinetobacter baumannii phân lập tại Bệnh viện Quân Y 103 giai đoạn 2019-2021
11 p | 12 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gram dương gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu phân lập được tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An (1/2021 – 12/2021)
5 p | 17 | 3
-
Đặc điểm kháng kháng sinh của các chủng Acinetobacter baumannii phân lập tại Thái Nguyên
5 p | 49 | 3
-
Một số đặc điểm kháng kháng sinh và mối liên hệ kiểu gen của Serratia marcescens phân lập trên bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 p | 53 | 3
-
Vi khuẩn gây bệnh và đặc điểm kháng kháng sinh của các chủng sinh esbl phân lập được tại Bệnh viện 103 (2009-2011)
7 p | 53 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh của các vi khuẩn gram âm gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2022
5 p | 17 | 3
-
Đặc điểm kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn phổi bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2016-2017
5 p | 6 | 2
-
Đặc điểm kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương năm 2022-2023
10 p | 4 | 2
-
Tỷ lệ phân lập được và đặc điểm kháng kháng sinh của Acinetobacter baumannii tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2017
6 p | 7 | 2
-
Đặc điểm kháng kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli mang gen MCR-1 phân lập trên người khỏe mạnh tại Thái Bình
4 p | 9 | 2
-
Đặc điểm kháng kháng sinh và đặc điểm di truyền của vi khuẩn kháng colistin phân lập từ thịt gà, thịt lợn bán lẻ tại Thái Bình
6 p | 18 | 2
-
Đặc điểm kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gram âm sinh enzyme beta lactamase phổ rộng phân lập tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2018-2020
5 p | 12 | 2
-
Đặc điểm kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh phân lập từ bệnh phẩm nước tiểu tại Bệnh viện Quân y 103
6 p | 4 | 1
-
Đặc điểm kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa phân lập tại các khoa Nội, Bệnh viện Quân y 103
4 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn