ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA NEISSERIA GONORRHOEAE
lượt xem 10
download
Mở đầu: N. gonorrhoeae liên tục gia tăng sự đề kháng kháng sinh đang trở thành một vấn đề đáng chú ý trong việc lựa chọn kháng sinh điều trị. Mục tiêu: (1) Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của bệnh lậu và (2) Đánh giá tình hình đề kháng của N. gonorrhoeae với một số kháng sinh thông dụng. Phương pháp: tiến hành phân lập-định danh 100 chủng N. gonorrhoeae. Kháng sinh đồ đĩa giấy khuếch tán trong thạch theo tiêu chuẩn NCCLS và CDC. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA NEISSERIA GONORRHOEAE
- ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA NEISSERIA GONORRHOEAE TÓM TẮT Mở đầu: N. gonorrhoeae liên tục gia tăng sự đề kháng kháng sinh đang trở thành một vấn đề đáng chú ý trong việc lựa chọn kháng sinh điều trị. Mục tiêu: (1) Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của bệnh lậu và (2) Đánh giá tình hình đề kháng của N. gonorrhoeae với một số kháng sinh thông dụng. Phương pháp: tiến hành phân lập-định danh 100 chủng N. gonorrhoeae. Kháng sinh đồ đĩa giấy khuếch tán trong thạch theo tiêu chuẩn NCCLS và CDC. Dữ liệu được lấy từ tháng 4 – 8/ 2006 và được xử lý bằng phần mềm SPSS. Kết quả: Bệnh gặp chủ yếu ở nam (94%), 21 – 35 tuổi (74%), công nhân và thợ (44%), trình độ học vấn cấp II và cấp III (64%). Triệu chứng ở nam là tiểu đau (97,9%) và tiểu mủ (88,3%), ở nữ là huyết trắng (100%), 92,65% bệnh nhân có bạn tình không được điều trị. N. gonorrhoeae đề kháng cao nhất tetracycline (99%), kế đến là ciprofloxacin (86%) và penicillin (77%). Đối với azithromycin và cefixim thì tỉ lệ đề kháng rất thấp (1% và 3%).
- Chưa phát hiện chủng N. gonorrhoeae nào đề kháng với spectinomycin và ceftriaxone. Kết luận: chỉ dùng các thuốc sau để điều trị bệnh lậu: spectinomycin, ceftriaxone, azithromycin và cefixim. Cần giám sát tình hình kháng thuốc liên tục, trên phạm vi toàn quốc để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất. ABSTRACT Background: N. gonorrhoeae which increased continuously antibiotic resistances have been a problem in choosing antibiotics for treatment. Objectives: (1) describe factors of epidemiology and clinic which caused by N. gonorrhoeae (2) evaluate the resistance level of N. gonorrhoeae to some antibiotics Method: 100 N. gonorrhoeae strains were isolated and identified. The susceptibility testing was performed following the standard from NCCLS. Data were received from April to August 2006 and analyzed by SPSS software. Results: Most of patients were men (94%), 21 – 35 years old (74%), workers (44%), low educated status (64%). Symptoms in males were dysuria (97.9%) and urethral discharge with purulent (88.3%). Symptom in fema les was cervico-vaginal discharge (100%). 92.65% partners of patients weren’t
- been treated. 99% of isolateds tested were resistant to tetracycline, 86% of isolateds were resistant to ciprofloxacin and 77% of isolateds were resistant to penicillin. Only 3% of isolateds were resistant to cefixim and 1% of isolateds were resistant to azithromycin. No strains were resistant to spectinomycin and ceftriaxone. Conclusion: Spectinomycin, ceftriaxone, azithromycin and cefixim should be used as the drug of choice in treating gonorrhoea. It is necessary to perform the surveillance of antimicrobial resistance continuously for effective treatment of gonorrhoea.
- ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lậu là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục thường gặp, do song cầu khuẩn Gram â m Neisseria gonorrhoeae gây ra. Bệnh tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng nếu không được điều trị kịp thời, đúng phác đồ sẽ để lại nhiều biến chứng và di chứng như: vô sinh, thai ngoài tử cung, viêm vòi trứng, hẹp niệu đạo và mù lòa ở trẻ sơ sinh. Vì vậy việc phát hiện kịp thời và điều trị hiệu quả bệnh lậu là rất quan trọng. Việc chọn lựa kháng sinh đúng và thích hợp không những có tác dụng tiêu diệt tác nhân gây bệnh mà còn hạn chế sự lây lan của bệnh trong cộng đồng. Tuy nhiên, trong thực tế lâ m sàng, việc sử dụng rộng rãi và / hoặc lạm dụng kháng sinh trong điều trị bệnh lậu đã làm các chủng N. gonorrhoeae liên tục gia tăng sự đề kháng kháng sinh. Theo Tổ chức y tế thế giới vùng Tây Thái Bình Dương, hiệu quả điều trị bệnh lậu đã bị hạn chế rất nhiều bởi sự xuất hiện và lan rộng của các chủng N. gonorrhoeae kháng thuốc(Error! Reference source not found.) . Tại Việt Nam, việc sử dụng kháng sinh một cách bừa bãi trong cộng đồng đã làm tỉ lệ N. gonorrhoeae đề kháng kháng sinh ngày càng cao. Vì vậy, việc tiếp tục theo dõi tình hình kháng thuốc của N. gonorrhoeae đối với các kháng sinh đang được sử dụng là hết sức cần thiết.
- Mục tiêu nghiên cứu - Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của mẫu nghiên cứu - Đánh giá tình hình đề kháng của N. gonorrhoeae với một số kháng sinh thông dụng VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang Tiêu chuẩn chọn mẫu - Bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da Liễu từ tháng 10/ 2005 đến tháng 08/ 2006, không phân biệt tuổi, giới, có triệu chứng tiết dịch niệu đạo, âm đạo, cổ tử cung, kết mạc mắt, được bác sĩ lâm sàng chẩn đoán nhiễm Neisseria gonorrhoeae. - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. - Trong trường hợp có thể, yêu cầu bạn tình của bệnh nhân đến khám bệnh và nếu hội đủ tiêu chuẩn cũng được đưa vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ - Sau khi phân lập, xác định không phải Neisseria gonorrhoeae. Phương pháp tiến hành
- - Bệnh phẩm được lấy tại phòng xét nghiệm, nhuộm gram và cấy vào môi trường MTM (Modified-Thayer-Martin) của Becton-Dickinson. Khuẩn lạc nghi ngờ được định danh theo tiêu chuẩn sau: nhuộm Gram thấy song cầu Gram âm hình hạt cà phê nội bào, oxidase +, superoxol + và chỉ lên men đường glucose. - Tính nhạy cảm kháng sinh được xác định bằng phương pháp khuếch tán trên thạch của Kirby – Bauer theo tiêu chuẩn hướng dẫn bởi NCCLS của Mỹ và CDC. Chúng tôi sử dụng các loại đĩa kháng sinh của Bio-rad. - Kết quả được xử lý bằng phần mềm SPSS 11.5. KẾT QUẢ Có tất cả 100 trường hợp nhiễm N. gonorrhoeae ở người lớn đến khám tại Bệnh viện Da Liễu từ tháng 4/2006 đến tháng 8/2006. Mẫu nghiên cứu có đặc điểm như sau: Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu n (%) Đặc điểm Nam 94 (94) Giới Nữ 6 (6)
- n (%) Đặc điểm 18 – 20 2 (2) 21 – 35 74 (74) Tuổi 21 – 35 24 (24) > 35 8 (8) Cấp I 22 (22) Cấp II 42 (42) độ Trình Cấp III 28 (28) học vấn Cao đẳng, đại 44 (44) học Nghề Công nhân, thợ 23 (23) nghiệp Viên chức 13 (13) Lao động phổ 12 (12) thông Buôn bán 5 (5)
- n (%) Đặc điểm nghề Không 3 (3) nghiệp Học sinh sinh 45 (45) viên Có gia đình 55 (55) Tình trạng Chưa có gia hôn nhân đình Đặc điểm lâm sàng Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu Đặc điểm lâm sàng n (%) < 3 ngày 14 (14) Thời gian ủ 3 – 7 ngày 60 (60) bệnh > 7 ngày 26 (26) Triệu Nam Tiểu đau 92 (97,4) chứn Tiểu mủ 83 (88,3)
- g Tiểu máu 33 (35,1) Giọt đục buổi 1 (1,1) sáng Không điển 2 (2,1) hình Nữ Huyết trắng 6 (100) Có 5 (7,35) Điều trị cho bạn tình Không 63 (92,65) Tình hình đề kháng kháng sinh Kết quả kháng sinh đồ của các kháng sinh nhóm chính: Bảng 3: Kết quả kháng sinh đồ của các kháng sinh nhóm chính Tên n S I R KS n % n % n % TET 100 0 0 1 1 99 99 CIP 100 0 0 14 14 86 86
- PEN 100 0 0 23 23 77 77 SPT 100 100 100 0 0 0 0 CRO 100 100 100 0 0 0 0 Có 99% chủng kháng tetracycline, 86% kháng ciprofloxacin, 77% kháng penicillin và không có chủng nào kháng ceftriaxone và spectinoycin. Kết quả kháng sinh đồ của các kháng sinh nhóm bổ sung Bảng 4: Kết quả kháng sinh đồ của các kháng sinh nhóm bổ sung Tên n S I R KS n %n %n % 100 1 1 0 0 99 99 NA 100 7 7 11 11 82 82 BA DOX 100 48 48 28 28 24 24 CFM 100 95 95 2 2 3 3 AZM 100 98 98 1 1 1 1 ERY 100 66 66 33 33 1 1
- CHL 100 99 99 1 1 0 0 Có 99% chủng kháng acid nalidixic, 82% kháng bactrim, 24% kháng doxycycline, 3% kháng cefixim, 1% kháng erythromycin và azithromycin, không có chủng nào kháng chloramphenicol. Kết quả kháng đa kháng sinh Bảng 5: Kết quả kháng đa kháng sinh Kiểu đề kháng n % Kháng 2 loại kháng sinh 25 25 PEN TET 8 8 TET CIP 17 17 Kháng 3 loại kháng sinh PEN TET CIP 69 69 25% chủng kháng hai loại kháng sinh, 69% chủng kháng đồng thời 3 loại kháng sinh, chưa có chủng nào kháng 4 hoặc 5 kháng sinh. BÀN LUẬN Về đặc điểm mẫu nghiên cứu
- Đặc điểm bệnh lậu hiện nay mặc dù không có khác biệt nhiều so với các tác giả khác: thường gặp ở nam, trong độ tuổi 21-35, có trình độ học vấn thấp, đời sống kinh tế xã hội thấp(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Tuy nhiên chúng tôi đã ghi nhận được những thay đổi đáng chú ý: hơn ¼ số người mắc bệnh có trình độ cao đẳng đại học và gần ½ bệnh nhân đã có gia đình. Điều này có lẽ do cuộc sống hiện đại và tự do ở TP. HCM đã làm cho những giá trị gia đình bị mai một nên tầng lớp trí thức có đời sống kinh tế xã hội cao và những người đã lập gia đình lại chiếm một tỉ lệ khá cao trong nghiên cứu. Về đặc điểm lâm sàng Đa số bệnh nhân có thời gian ủ bệnh từ 3 – 7 ngày (60%), phù hợp với ghi nhận của các tác giả khác. Triệu chứng của nam rất điển hình với tiểu đau, tiểu mủ, tương tự như các tác giả khác(Error! Reference source not found.). Triệu chứng của nữ là huyết trắng (100%), rất khác biệt so với ghi nhận của các tác giả khác cho rằng 97% nữ không có triệu chứng, chỉ 3% có triệu chứng nóng rát, khó chịu, huyết trắng. Do cấu tạo giải phẫu, nữ có đến 50% nguy cơ b ị nhiễm chỉ sau một lần quan hệ tình dục với nam bị nhiễm, trong khi nguy cơ này ở nam chỉ là 20%(Error! Reference source not found.). Như vậy, cả 6 bệnh nhân nữ trong nghiên cứu của chúng tôi thuộc nhóm 3% có triệu chứng, đó là “phần nổi của tảng băng“, còn lại 97% đã nhiễm N. gonorrhoeae nhưng không có
- triệu chứng và không được điều trị. Chính những người này đã góp phần làm cho bệnh lậu lây lan và không thể diệt tận gốc. 92,65% bệnh nhân có bạn tình không được điều trị. Về nguyên tắc, khi điều trị cho bệnh nhân nhiễm N. gonorrhoeae, phải luôn luôn điều trị cho bạn tình. Tuy nhiên, vấn đề tế nhị và nhạy cảm này áp dụng trong thực tế không phải dễ dàng và nghiên cứu của chúng tôi một lần nữa chứng minh điều này. Về tình hình đề kháng kháng sinh Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá tình hình đề kháng kháng sinh của N. gonorrhoeae đối với 12 loại kháng sinh, được chia thành 2 nhóm: Các kháng sinh thuộc nhóm chính bao gồm: penicillin, ciprofloxacin, spectinomycin, tetracycline và ceftriaxone. Các kháng sinh thuộc nhóm bổ sung là các kháng sinh không được Tổ chức y tế thế giới ưu tiên lựa chọn cho điều trị bệnh lậu như nhóm chính, nhưng chương trình giám sát sự nhạy cảm của N. gonorrhoeae với kháng sinh vẫn khuyến cáo theo dõi sự nhạy cảm của N. gonorrhoeae với các kháng sinh này. Các kháng sinh nhóm chính Penicillin Hiện nay penicillin không được Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo điều trị bệnh lậu ở những nước có tỉ lệ kháng penicillin cao. Ở các nước trong khu
- vực Châu Á Thái Bình Dương như Philippine và Hàn Quốc, tỉ lệ kháng penicillin là trên 90%, Trung Quốc 80% và Singapore 60%(Error! Reference source not found.) . Theo nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ N. gonorrhoeae kháng penicillin là 77%, cao hơn nghiên cứu của Lê Hồng Hinh thực hiện tại Hà Nội năm 2003 là 17,89%(Error! Reference source not found.). Điều này cho thấy tỉ lệ N. gonorrhoeae kháng penicillin tại TP. HCM là rất đáng lo ngại. Ciprofloxacin Quinolone đã được CDC khuyến cáo dùng điều trị bệnh lậu từ năm 1989. Do được sử dụng rộng rãi, sự kháng thuốc tăng nhanh chóng ở Đông Nam Á và gần đây những chủng kháng ciprofloxacin đã lan rộng. Ơ Hồng Kông, N. gonorrhoeae kháng quinolone (QRNG) tăng từ 60% năm 1998 lên 80% năm 2000(16). Báo cáo tại Sydney, Australia, cho thấy chỉ 3% QRNG từ 1991 – 1994 và chỉ trong 6 tháng đầu năm 1995, tỉ lệ QRNG đã lên đến 8%(Error! Reference source not found.) . Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ N. gonorrhoeae kháng ciprofloxacin là 86%. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Lê Hồng Hinh thực hiện tại Hà Nội năm 2003 với 50% vi khuẩn lậu kháng ciprofloxacin(Error! Reference source not found.). Sự khác nhau này cho thấy mức độ kháng ciprofloxacin ngày càng tăng. Có thể việc sử dụng thường xuyên Fluoroquinolone để điều trị bệnh lậu đã đưa đến hậu quả là mức độ kháng
- thuốc tăng rất nhanh, bởi vì phác đồ này điều trị hiệu quả viêm niệu đạo cấp không chỉ do N. gonorrhoeae mà còn do Chlamydia trachomatis gây ra. Spectinomycin Spectinomycin đã từng là sự lựa chọn hàng đầu để điều trị bệnh lậu ở Hàn Quốc và Philippine từ năm 1981(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) cũng như trên toàn thế giới do sự xuất hiện của PPNG(Error! Reference source not found.). Gần đây nhiều tài liệu đã báo động về tính đề kháng của các chủng N. gonorrhoeae với spectinomycin, tuy nhiên tất cả vẫn còn ở mức độ thấp(Error! Reference source not found.). Theo nghiên cứu của chúng tôi, 100% các chủng N. gonorrhoeae nằm trong vùng nhạy cảm với spectinomycin. Kết quả này tương tự với kết quả của Lê Hồng Hinh và cộng sự thực hiện tại Hà Nội từ năm 2001 đến năm 2003(Error! Reference source not found.) . Nghiên cứu tại Philippin cho thấy có 91,5% chủng N. gonorrhoeae nhạy spectinomycin, 0,9% trung gian và 7,7% kháng(Error! Reference source not found.). Như vậy, đối với spectinomycin, các chủng N. gonorrhoeae tại TP. HCM còn rất nhạy cảm. Tetracycline Hiện nay, tetracycline không phải là thuốc được chọn để điều trị bệnh lậu nhưng lại là thuốc được khuyến cáo để điều trị Chlamydia trachomatis(Error! Reference source not found.) . Tuy nhiên, trên thực tế để phân biệt nhiễm N. gonorrhoeae và Chlamydia không phải dễ dàng nên đa số bệnh nhân đều được dùng thuốc này, kể cả những bệnh nhân không triệu chứng(Error! Reference
- source not found.) . Cũng như penicillin, sự kháng lại tetracycline của các chủng N. gonorrhoeae phân lập được vẫn ở mức độ cao. Một số nước trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương tỉ lệ kháng tetracycline dao động từ 25 – 70%(Error! Reference source not found.) . Theo nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ N. gonorrhoeae kháng tetracycline năm 2006 là 99%, tương tự nghiên cứu của Hoàng Văn Minh năm 2003 là 100%(Error! Reference source not found.). Ceftriaxone Nhóm cephalosporin thế hệ III, nhất là ceftriaxone được sử dụng để điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục. May mắn là cho đến nay các nước trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương chưa phát hiện được chủng N. gonorrhoeae nào kháng ceftriaxone(Error! Reference source not found.) . Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 100% chủng N. gonorrhoeae nhạy ceftriaxone, tương tự nghiên cứu ở Philippin(Error! Reference source not found.). Vì vậy, chúng tôi kiến nghị nên dùng ceftriaxone là thuốc lựa chọn hàng đầu để điều trị bệnh lậu. Các kháng sinh thuộc nhóm bổ sung Đối với các kháng sinh thuộc nhóm bổ sung, nalidixic acid và bactrim gần như bị kháng hoàn toàn. Tỉ lệ kháng doxycycline cũng rất cao (24%). Trong nhóm này chỉ còn cefixim, erythromycin, azithromycin và chloramphenicol là có tỉ lệ kháng thấp.
- Cefixim Là kháng sinh thuộc họ cephalosporin thế hệ III, hấp thu tốt qua đ ường tiêu hóa và không bị tác động của men beta-lactamase. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ 3% N. gonorrhoeae kháng với cefixim, thấp hơn nghiên cứu của Hoàng Văn Minh với 8,6% kháng(Error! Reference source not found.) . Kết quả này, nếu phù hợp với in vivo, thì đây là thuốc uống duy nhất trong số các thuốc được nghiên cứu còn hiệu quả với N. gonorrhoeae. Chloramphenicol Nghiên cứu tại Hà Nội cho thấy tỉ lệ kháng chloramphenicol đã gia tăng: năm 2001 là 16,67%, năm 2002: 24,42%, năm 2003: 53,16% (Error! Reference source not found.). Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ có 1% chủng kháng chloramphenicol, t ương tự kết quả nghiên cứu của Hoàng Văn Minh với 100% chủng N. gonorrhoeae nhạy cảm chloramphenicol(Error! Reference source not found.) . Nghiên cứu tại Philippin cũng cho kết quả tương tự(1). Như vậy, N. gonorrhoeae vẫn còn rất nhạy cảm với chloramphenicol. Tuy nhiên do chloramphenicol có nhiều độc tính nên người ta khuyên không nên sử dụng để điều trị bệnh lậu. Erythromycin
- Erythromycin được sử dụng rộng rãi để điều trị loét sinh dục, tiết dịch âm đạo ở phụ nữ có thai và điều trị nhiễm trùng hô hấp ở trẻ em. Tuy nhiên, cho đến nay, erythromycin vẫn chưa được khuyến cáo dùng đơn độc một liều duy nhất để điều trị bệnh lậu. Báo cáo cho thấy tỉ lệ điều trị thành công ở mức chấp nhận được (> 95%) là do phối hợp erythromycin (1g) với 900mg Rifampin(Error! Reference source not found.). Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ N. gonorrhoeae kháng erythromycin tuy còn thấp (1%) nhưng đã có 33% chủng trung gian, chỉ 66% nhạy cảm, tương tự nghiên cứu tại Philippin(Error! Reference source not found.) . Theo hướng dẫn của NCCLS trong việc chọn lựa kháng sinh, đối với những kháng sinh có kết quả trung gian, có thể chọn kháng sinh này nhưng nên xem xét những kháng sinh khác để có kết quả tốt nhất (Error! Reference source not found.). Đối với bệnh lậu, yêu cầu của một phác đồ điều trị là phải chữa khỏi ít nhất 95% trường hợp nhiễm khuẩn(Error! Reference source not found.) . Vì vậy, chúng tôi kiến nghị không nên dùng erythromycin để điều trị bệnh lậu ở Việt Nam. Azithromycin Azithromycin có cấu trúc tương tự erythromycin, vì vậy, đột biến đưa đến kháng erythromycin có thể đưa đến kháng azithromycin(Error! Reference source not found.) . Gần đây, nhiều nghiên cứu đã báo động về sự thất bại khi điều trị viêm niệu đạo không biến chứng bằng azithromycin(Error! Reference source not
- found.) . Tuy nhiên nghiên c ứu của chúng tôi cho thấy chỉ 1% N. gonorrhoeae kháng azithromycin. Tương tự, nghiên cứu Hoa Kỳ cũng cho thấy azithromycin là thuốc nhạy nhất trong họ macrolide – azilide(Error! Reference source not found.) . Như vậy, có thể sử dụng azithromycin để điều trị bệnh lậu tại Việt Nam. Tỉ lệ các chủng vi khuẩn lậu đa kháng thuốc Ở Việt Nam, tình trạng sử dụng thuốc kháng sinh điều trị các bệnh nhiễm trùng nói chung và N. gonorrhoeae nói riêng không được kiểm soát nên vấn đề gia tăng các chủng đa kháng thuốc là điều tất yếu. Tuy nhiên, tình hình đa kháng thuốc của các chủng N. gonorrhoeae ở Việt Nam ít được đề cập đến. Nghiên cứu của Lê Hồng Hinh theo dõi từ năm 2001 đến năm 2003 cho thấy tỉ lệ đa kháng thuốc của N. gonorrhoeae qua từng năm có khác nhau chút ít, song nhìn chung là cao và ngày một gia tăng(6). Nghiên cứu thực hiện tại Nhật Bản cho thấy cho đến năm 1997, tại Nhật không có chủng N. gonorrhoeae nào kháng hai trong số các kháng sinh penicillin, ciprofloxacin và tetracycline. Tuy nhiên đến năm 1999, mới bắt đầu phát hiện được những chủng đa kháng penicillin, ciprofloxacin và tetracycline(Error! Reference source not found.). Rõ ràng tình trạng đa kháng thuốc ở Việt Nam cao hơn các nước rất nhiều và chưa được quan tâm đúng mức. Cần có những nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này. Trong nghiên cứu của
- chúng tôi, N. gonorrhoeae chủ yếu là kháng đồng thời ba loại kháng sinh penicillin, tetracycline và ciprofloxacin. KẾT LUẬN Bệnh gặp chủ yếu ở nam giới (94%), lứa tuổi 21 – 35 chiếm tỉ lệ cao nhất (74%), nghề nghiệp chủ yếu là công nhân và thợ (44%). Hai triệu chứng nổi bật thường gặp ở nam là tiểu đau (97,9%), tiểu mủ (88,3%); triệu chứng thường gặp ở nữ là huyết trắng (100%). Trong các loại kháng sinh thông dụng điều trị bệnh lậu ở TP. HCM, N. gonorrhoeae đề kháng cao nhất thuộc về tetracycline (99%), kế đến là ciprofloxacin (86%) và penicillin (77%). Đối với azithromycin và cefixim thì tỉ lệ đề kháng rất thấp (1% và 3%). Đặc biệt, trong nghiên cứu này chúng tôi chưa phát hiện chủng N. gonorrhoeae nào đề kháng với spectinomycin và ceftriaxone. Tỉ lệ các chủng N. gonorrhoeae kháng đồng thời 2 loại kháng sinh (25%) và 3 loại kháng sinh (69%) tương đối cao. Cần giám sát tình hình kháng thuốc liên tục, trên phạm vi toàn quốc và phối hợp lâm sàng để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn