intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng lao phổi AFB (+) ở người cao tuổi tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng trong 2 năm 2018-2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

26
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự lão hóa của cơ thể khiến cho các bệnh lý ở người cao tuổi trở nên ngày càng phức tạp, trong đó có lao phổi. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng lao phổi AFB(+) ở người cao tuổi tại bệnh viện Phổi Hải Phòng trong 2 năm 2018 – 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng lao phổi AFB (+) ở người cao tuổi tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng trong 2 năm 2018-2019

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG LAO PHỔI AFB (+) Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HẢI PHÒNG TRONG 2 NĂM 2018-2019 Nguyễn Thị Trang1, Nguyễn Đức Thọ1 TÓM TẮT 6 sau 6 tháng của nhóm bệnh nhân không có bệnh Sự lão hóa của cơ thể khiến cho các bệnh lý ở mạn tính cao hơn nhóm có bệnh mạn tính, p < người cao tuổi trở nên ngày càng phức tạp, trong 0,05. Các triệu chứng lâm sàng hay gặp chủ yếu đó có lao phổi. Lâm sàng và biểu hiện Xquang ở là ho khạc đờm, đau ngực, khó thở, sốt, ran ẩm. lao phổi người cao tuổi thường không điển hình Tỷ lệ biến dạng lồng ngực, khám có hội chứng 3 cho nên việc tìm hiểu về lâm sàng, cận lâm sàng giảm ở nhóm bệnh nhân không có bệnh mạn tính của lao phổi người cao tuổi giúp tìm ra các đặc cao hơn nhóm không có bệnh mạn tính, p < 0,05. điểm đặc trưng vẫn mang tính thời sự, giúp cho Mức độ tổn thương xquang chủ yếu là độ 3 và độ viêc phát hiện sớm lao phổi ở người cao tuổi. 2 với các dạng tổn thương cơ bản hay gặp là nốt, Mục tiêu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm hang, xơ, vôi hóa, thâm nhiễm. Tỷ lệ tổn thương sàng, cận lâm sàng lao phổi AFB(+) ở người cao xquang độ 2 của nhóm có tiền sử bệnh mạn tính tuổi tại bệnh viện Phổi Hải Phòng trong 2 năm cao hơn nhóm không có tiền sử bệnh mạn tính, 2018 – 2019. trong khi ở độ 3 thì ngược lại, p < 0,05. Bệnh Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nhân có chẩn đoán muộn thì nguy cơ tổn thương chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu mô Xquang độ 3 cao gấp 3,849 lần bệnh nhân có tả một loạt ca bệnh để thu thập các thông tin chẩn đoán bệnh sớm. Kết quả Gen Xpert 92,5% chung, triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của có MTB và không kháng RMP. Kết quả cấy 200 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên được chẩn đoán MGIT 87,5% dương tính. Các chỉ số hồng cầu và lao phổi AFB(+) tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng bạch cầu hầu hết trong giới hạn bình thường. trong 2 năm từ 2018 – 2019 theo mẫu bệnh án Kết luận: lao phổi AFB dương tính ở người thống nhất. cao tuổi gặp ở nam nhiều hơn nữ, tỉ lệ có bệnh lý Kết quả nghiên cứu: Lao phổi AFB (+) ở mạn tính kèm theo cao. Nhóm bệnh nhân không người cao tuổi tập trung nhiều ở nhóm tuổi 60-70 có bệnh mạn tính kèm theo có thời gian chẩn chiếm 57,55%, tuổi trung bình là 70,55; tuổi đoán muộn, triệu chứng lâm sàng và tổn thương trung bình của nữ cao hơn nam, p < 0,05. Tỉ lệ xquang nặng nề hơn nhóm có bệnh lý mạn tính. nam/ nữ là 3/1. Tỉ lệ bệnh nhân có bệnh mạn tính Từ khóa: Bệnh viện Phổi Hải Phòng, Lao là 53,5%; hay gặp nhất là đái tháo đường chiếm phổi AFB (+); Người cao tuổi 26,9%. Thời gian chẩn đoán bệnh chủ yếu là 2-6 tháng chiếm 47,5%. Thời gian chẩn đoán muộn SUMMARY THE CLINICAL AND SUBCLINICAL 1 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng CHARACTERISTICS OF AFB- Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Trang POSITIVE PULMONARY Email: nttranghpmu91@gmail.com TUBERCULOSIS IN ELDERLY Ngày nhận bài: 24.3.2021 PATIENTS IN HAI PHONG LUNG Ngày phản biện khoa học: 19.4.2021 HOSPITAL IN 2 YEARS 2016-2018 Ngày duyệt bài: 24.5.2021 37
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG The aging of the body makes diseases in the without chronic diseases, while at degree 3 the elderly more and more complicated, including opposite, p < 0.05. In patients with a late tuberculosis. The clinical and radiological diagnosis, the risk of third-degree X-ray damage manifestations in pulmonary tuberculosis of the is 3.849 times higher than that of patients with an elderly are often atypical, thus the clinical and early diagnosis. Gen Xpert results are 92.5% subclinical study of pulmonary tuberculosis in with MTB and not RMP resistance. The result of the elderly to find the characteristic features is MGIT culture is 87.5% was positive. RBC and still current, helping detect tuberculosis in the WBC counts are mostly within the normal range. elderly early. Conclusion: AFB-positive pulmonary Objective: to describe the clinical and tuberculosis in elderly occur in men than in subclinical characteristics of AFB-positive women, most of them have chronic disease. pulmonary tuberculosis in elderly patients in Hai Patients without chronic diseases have delayed Phong Lung Hospital from 2018 to 2019. diagnosis, their clinical symptoms and x-ray Materials and methods: we carried out a damage are more severe than patients with retrospective cross-sectional study to collect the chronic diseases. clinical and subclinical characteristics of 200 Keywords: Hai Phong Lung Hospital, AFB- AFB-positive pulmonary tuberculosis in the positive pulmonary tuberculosis, elderly patients. elderly patients in Hai Phong Lung Hospital from 2018 to 2019. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Results: AFB-positive pulmonary Sự lão hóa của cơ thể khiến cho các bệnh tuberculosis in elderly have an average age of lý ở người cao tuổi trở nên ngày càng phức 70.55, from 60 to 79 years old accounting for tạp, trong đó có các bệnh lý về hệ hô hấp. 57.55%. Average age of female is higher than Bệnh lao hiên nay, trong đó có lao phổi ở that of male, p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (họ tên, tuổi, giới, nghề nghiệp…), các đặc 2.1.Đối tượng, địa điểm, thời gian điểm về lâm sàng (cơ năng, toàn thân, thực nghiên cứu thể), các đặc điểm cận lâm sàng (xét nghiệm Toàn bộ bệnh nhân ≥ 60 tuổi được chẩn AFB đờm, gen Xpert, cấy MGIT, máu…). đoán lao phổi mới AFB(+) tại Bệnh viện 2.3. Xử lý và phân tích số liệu: nhập và Phổi Hải Phòng từ năm 2018 đến năm 2019. xử lí số liệu trên phần mềm SPSS 22.0 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Thiết kế 2.4. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu nghiên cứu mô tả một loạt ca bệnh. được thông qua hội đồng khoa học và đạo Cỡ mẫu: 200 bệnh nhân. đức Trường Đại học Y Dược Hải Phòng, sự Thu thập số liệu: theo mẫu bệnh án thống đồng thuận của Lãnh đạo Bệnh viện Phổi nhất gồm các thông tin chung của bệnh nhân Hải Phòng. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm về tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu Giới Tổng Nam Nữ p Tuổi N % n % n % 60-
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Nhận xét: Số bệnh nhân có bệnh mạn tính chiếm 53,5%, số bệnh nhân có đái tháo đường chiếm tỉ lệ cao nhất là 26,5%, sau đó là tăng huyết áp 22,0%. Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng của các đối tương nghiên cứu Không có tiền sử có tiền sử Tổng Triệu chứng lâm sàng bệnh mạn tính bệnh mạn tính p n % n % n % Thời gian Trước 2 tháng 79 39,5 33 16,5 46 23,0 >0,05 chẩn đoán 2-6 tháng 95 47,5 44 22,0 51 25,5 > 0,05 bệnh Sau 6 tháng 26 13,0 16 8,0 10 5,0 < 0,05 Ho khan 95 47,5 41 20,5 54 27,0 > 0,05 Ho có đờm 195 97,5 91 45,5 104 52,0 > 0,05 Ho ra máu 32 16,0 15 7,5 17 8,5 > 0,05 Đau ngực 176 88,0 84 42,0 92 46 > 0,05 Khó thở 175 87,5 80 40,0 95 47,5 > 0,05 Sốt 170 85,0 78 39,0 92 46,0 > 0,05 Cân nặng gầy sút trung bình 2,46 ± 2,325 2,63 ± 2,254 2,30 ± 2,384 > 0,05 Biến dạng lồng ngực 19 9,5 15 7,5 4 2,0 < 0,05 Hội chứng 3 giảm 23 11,5 16 8,0 7 3,5 < 0,05 Ran ẩm 175 87,5 85 42,5 90 45,0 > 0,05 Ran nổ 126 63,0 63 31,5 63 31,5 > 0,05 Ran rít, ran ngáy 22 11,0 5 2,5 17 8,5 < 0,05 Lao cơ quan khác 24 12,0 15 7,5 9 4,5 > 0,05 Nhận xét: Đa số bệnh nhân có thời gian chẩn đoán bệnh là 2-6 tháng, nhóm bệnh nhân không có bệnh mạn tính có thời gian chẩn đoán muộn sau 6 tháng cao hơn nhóm có bệnh mạn tính, p < 0,05. Các triệu chứng lâm sàng hay gặp là ho khạc đờm (97,5%); đau ngực (88,0%); khó thở (87,5%); sốt (85,0%); ram ẩm (87,5%); tỉ lệ biến dạng lồng ngực, khám có hội chứng 3 giảm ở nhóm bệnh nhân không có bệnh mạn tính cao hơn nhóm có bệnh mạn tính, p < 0,05. Các lao ngoài phổi hay gặp là lao màng phổi (10.0%); lao màng não (0.5%); lao thanh quản (1.5%). Bảng 3: Đặc điểm tổn thương Xquang của đối tượng nghiên cứu Số bệnh nhân Không có tiền sử có tiền sử bệnh Tổng bệnh mạn tính mạn tính P Xquang n % n % n % Mức độ Độ 1 39 19,5 19 9,5 20 10,0 > 0,05 tổn Độ 2 91 45,5 33 16,5 58 29,0 < 0,05 thương Độ 3 70 35,0 41 20,5 29 14,5 < 0,05 Vị trí tổn Phía trên 86 43,0 32 16,0 54 27,0 < 0,05 40
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 thương Phía dưới 14 7,0 7 3,5 7 3,5 > 0,05 Cả trên và dưới 100 50,0 54 27,0 46 23,0 < 0,05 Bên trái 24 12,0 7 3,5 17 9,5 > 0,05 Bên phải 39 19,5 15 7,5 24 12,0 > 0,05 Cả 2 bên 136 68,0 70 35,0 66 33,0 >0,05 Thâm nhiễm 188 94,0 88 44,0 100 50,0 >0,05 Nốt 174 87,0 86 43,0 88 44,0 0,05 BC 10,1- < 15,0 62 31,0 29 14,5 33 16,5 > 0,05 (G/L) > 15,0 9 4,5 3 1,5 6 3,0 > 0,05 < 3,00 7 3,5 4 2,0 3 1,5 > 0,05 HC 3,00 - 0,05 (T/L), ≥ 4,00 T/L 126 63,0 57 28,5 69 34,5 > 0,05 Nhận xét: Nhóm BC ≤10,0 G/l nhiếm tỉ lệ cao nhất 64,5%, nhóm 10,1- < 15,0 G/l chiếm 31,0%; nhóm > 15,0G/l là 4,5 %. HC chủ yếu bình thường chiếm 63,0%; nhóm 3,0- 4,0 chiếm 33,5%, nhóm < 3,00 chiếm 3,5%. Hầu hết các chỉ số sinh hóa trong giới hạn bình thường. 41
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG IV. BÀN LUẬN giảm ở nhóm bệnh nhân không có bệnh mạn Qua nghiên cứu 200 bệnh nhân lao phổi tính cao hơn nhóm không có bệnh mạn tính, AFB (+) tại Bệnh Phổi Hải Phòng trong 2 p < 0,05. Theo Vũ Thị Bích Hồng (2009) ran năm 2018-2019 thấy nhóm tuổi 60 - 80 (11,9); biến dạng lồng ngực (10,1%). Lê Bật chiếm 20,0%; tỉ lệ nam cao hơn nữ, p < 0,05; Tân và Lê Ngọc Hưng (2007) gặp tỉ lệ ít hơn, tỉ lệ nam /nữ là 3/1; tuổi trung bình của nữ trong đó: Ran ẩm, nổ 59,2%; ran rít 5,2%; cao hơn nam, p < 0,05; 59,5% số bệnh nhân lồng ngực lép 22,2% [2]. Trong các lao ngoài sống ở nông thôn, 40,5% sống ở thành thị. phổi chủ yếu là lao màng phổi 10,0%; lao Theo Vũ Thị Bích Hồng (2009) nhóm từ 60 - màng não 0,5%; lao thanh quản 1,5%. Theo 69 tuổi là 47,7%; nhóm tuổi từ 70 – 79 tuổi Nguyễn Văn Chi (2014) cho thấy tỷ lệ lao là 35,8%; nhóm tuổi trên 80 tuổi là 16,5% phối hợp ở người già là 4,2%; trong đó lao [2]. Ta nhận thấy tỉ lệ nhóm tuổi trên 80 màng phổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 1,4% [1]. trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn, có Tổn thương xquang chủ yếu là dạng thâm thể do tuổi thọ của con người đã tăng. Tỉ lệ nhiễm (94,0%), nốt (87,0%); hang (74,0%); Nam/nữ là 3/1 phù hợp với tỉ lệ mắc lao phổi độ 2 (45,5%); cả trên và dưới (50,0%); sô nói chung. Số bệnh nhân có bệnh mạn tính bệnh nhân có tổn thương xquang độ 2 của chiếm 53,5%; số bệnh nhân có đái tháo nhóm có tiền sử bệnh mạn tính cao hơn đường chiếm tỉ lệ cao nhất là 26,5%, sau đó nhóm không có tiền sử bệnh mạn tính, trong là tăng huyết áp 22,0%. Bùi Xuân Tám và cs khi ở độ 3 thì ngược lại, p < 0,05. Vị trí tổn (2005), tỷ lệ bệnh nhân cao tuổi có bệnh phối thương xquang chủ là cả 2 bên phổi, cả bên hợp là 76,97% trong khi ở người trẻ tỷ lệ trái và bên phải. Điều này có thể giải thích là này là 33,61% (cao hơn tỷ lệ của chúng tôi do tổn thương xquang rộng nên vị trí tổn có lẽ do bệnh nhân nghiên cứu ở đây là thương là cả trên và dưới 2 bên phổi. Bệnh người già lao phổi chung, còn chúng tôi chỉ nhân có chẩn đoán muộn thì nguy cơ tổn nghiên cứu bệnh nhân già lao phổi mới AFB thương Xquang độ 3 cao gấp 3,849 lần bệnh dương tính). Đa số bệnh nhân có thời chẩn nhân có chẩn đoán bệnh sớm. Như vậy bệnh đoán bệnh là 2-6 tháng chiếm 47,5%, nhóm càng đến muộn thì tổn thương Xquang càng bệnh nhân không có bệnh mạn tính có thời nặng nề. Kết quả soi đờm trực tiếp tìm AFB gian chẩn đoán muộn sau 6 tháng cao hơn dương tính ghi rõ số lượng là 13,0%; dương nhóm có bệnh mạn tính, p < 0,05. Nguyễn tính 1 (+) là 28.5%; dương tính 2 (+) là Đức Thọ (2015) thấy thời gian chẩn đoán 20,5%; dương tính 3 (+) là 18,0%. Có 80,5% bệnh ở bệnh nhân mắc tiểu đường thấp hơn bệnh nhân được làm Xn gen xpert trong đó nhóm bệnh nhân không mắc [4]. Điều này có 6,2% âm tính; 92,5% có MTB và không thể giải thích là do khi có bệnh mạn tính kèm kháng RMP; 1,2% có MTB và kháng R. Có theo, bệnh nhân được thường xuyên tiếp cận 84% bệnh nhân được làm Xn cấy MGIT với y tế hơn nên phát hiện bệnh lao sớm hơn. trong đó 12,5% âm tính; 87,5% dương tính. Các triệu chứng lâm sàng hay gặp chủ yếu là Theo Nguyễn Văn Chi (2014) thì tỷ lệ AFB ho khạc đờm 97,5%; đau ngực 88,0%; khó đờm dương tính (1+) là 59,4%, dương tính thở 87,5%; sốt 85,0%; ram ẩm 87,5%; tỉ lệ (2+) là 21,9%, dương tính (3+) là 18,8% [1]. biến dạng lồng ngực, khám có hội chứng 3 Số lượng hồng cầu và bạch cầu của đối 42
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 tượng nghiên cứu chủ ở mức độ bình thường. Xquang độ 3 cao gấp 3,849 lần bệnh nhân có Số bệnh nhân có biểu hiện thiếu máu là chẩn đoán bệnh sớm. Kết quả Gen Xpert 37,0% nhưng chủ yếu là thiếu máu mức độ 92,5% có MTB và không kháng RMP. Kết nhẹ. Số bệnh nhân có lượng BC > 15G/l chỉ quả cấy MGIT 87,5% dương tính. Các chỉ số chiếm 4,5%. Điều này phù hợp với sinh lý hồng cầu và bạch cầu hầu hết trong giới hạn bệnh của lao là bạch cầu bình thường hoặc bình thường. tăng nhẹ. Hầu hết các chỉ số sinh hóa trong giới hạn bình thường. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Chi (2014), ” nghiên cứu đặc V. KẾT LUẬN điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sau 2 Qua nghiên cứu 200 bệnh nhân lao phổi tháng điều trị lao phổi mới AFB(+) ở người AFB (+) ở người cao tuổi tại Bệnh Phổi Hải cao tuổi tại bệnh viện 71 trung ương”, luận Phòng trong 2 năm 2018-2019 thấy tập trung văn bác sĩ chuyên khoa II, Đại học y dược nhiều ở nhóm tuổi 60-70 chiếm 57,55%, tuổi Hải Phòng. trung bình là 70,55; tuổi trung bình của nữ 2. Vũ Thị Bích Hồng (2009), “nghiên cứu lâm cao hơn nam, p < 0,05. Tỉ lệ nam/ nữ là 3/1. sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị tấn Tỉ lệ bệnh nhân có bệnh mạn tính kèm theo công lao phổi mới AFB(+) ở người cao tuổi là 53,5%; hay gặp nhất là đái tháo đường tại Hải Phòng năm 2007 – 2009”, luận văn chiếm 26,9%. Thời gian chẩn đoán bệnh chủ bác sĩ chuyên khoa II, Đại học Y dược Hải yếu là 2-6 tháng chiếm 47,5%. nhóm bệnh Phòng. nhân không có bệnh mạn tính có thời gian 3. Lê Bật Tân, Lê Ngọc Hưng (2007), “ nghiên chẩn đoán muộn sau 6 tháng cao hơn nhóm cứu triệu chứng lâm sàng lao phổi tái phát ở có bệnh mạn tính, p < 0,05. Các triệu chứng người cao tuổi”, Tạp chí Y học Việt Nam lâm sàng hay gặp chủ yếu là ho khạc đờm, tháng 9- số 2/2007. đau ngực, khó thở, sốt, ran ẩm. Tỷ lệ biến 4. Nguyễn Đức Thọ (2015),, “Đặc điểm lâm dạng lồng ngực, khám có hội chứng 3 giảm ở sàng, cận lâm sàng lao phổi mới ở bệnh nhân nhóm bệnh nhân không có bệnh mạn tính đái tháo đường typ 2 tại Bệnh viện Lao và cao hơn nhóm không có bệnh mạn tính, p < bệnh phổi Hải Phòng 2008-2013”, Y học thực 0,05. Mức độ tổn thương xquang chủ yếu là hành số 991-2015, tr 37. độ 3 và độ 2 với các dạng tổn thương cơ bản 5. Korzeniewska-Kosela M, Krysl J, Muller hay gặp là nốt, hang, xơ, vôi hóa, thâm N, Black W, Allen E, FitzGerald JM: nhiễm. Tỷ lệ tổn thương xquang độ 2 của Tuberculosis in young adults and the elderly. nhóm có tiền sử bệnh mạn tính cao hơn A prospective comparison study. Chest 1994, nhóm không có tiền sử bệnh mạn tính, trong 106(1):28–32. khi ở độ 3 thì ngược lại, p < 0,05. Bệnh nhân 6. WHO (2020) Global Tuberculosis Report có chẩn đoán muộn thì nguy cơ tổn thương 2020. 43
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2