intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị chửa sẹo mổ lấy thai tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang 2019-2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị chửa sẹo mổ lấy thai tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang 2019-2020" nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị của các trường hợp chửa sẹo mổ lấy thai tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang 2019 - 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị chửa sẹo mổ lấy thai tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang 2019-2020

  1. D.T.H. Van et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 130-134 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHỬA SẸO MỔ LẤY THAI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG 2019 - 2020 Dương Thị Hải Vân*, Tạ Bá Ước, Nguyễn Thị Thanh, Đinh Thị Thu Hương Bệnh viện đa khoa Đức Giang - 54 Trường Lâm, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 04/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 28/07/2023; Ngày duyệt đăng: 31/08/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị của các trường hợp chửa sẹo mổ lấy thai tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang 2019 - 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang 47 bệnh nhân tại khoa Phụ sản Bệnh viện đa khoa Đức Giang từ 1/1/2019 - 31/12/2020. Kết quả: Tuổi hay gặp là lứa tuổi trẻ 32,5 ±11,5, tuổi nhỏ nhất là 21 tuổi và lớn nhất là 44 tuổi. Tiền sử mổ lấy thai 2 lần chiếm tỉ lệ cao nhất 55,3%, còn mổ đẻ ≥ 3 lần chiếm 21,2%. Triệu chứng lâm sàng: 70,2% bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng. 29,8% bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng như đau bụng chiếm 21,2%, ra máu âm đạo chiếm tỉ lệ 8,5%, băng huyết chiếm tỉ lệ 0,1%. Kết quả cận lâm sàng: Siêu âm phát hiện tuổi thai < 6 tuần chiếm tỉ lệ 42,6%, tuổi thai 6 -7 tuần 38,3%, tuổi thai 8- 10 tuần chiếm 14,9%, tuổi thai > 10 tuần chiếm 4,3%; βHCG trước điều trị bằng phương pháp hút thai, nồng độ βHCG trung bình trước điều trị là 34.768 mIU/ ml, sau điều trị 1 ngày trung bình là 10.068 mIU/ ml. Với phương pháp điều trị bằng phẫu thuật, nồng độ HCG trước điều trị trung bình là 92.987 mIU/ ml, sau điều trị 1 ngày trung bình là 58.977 mIU/ ml. Kết quả điều trị chửa sẹo mổ lấy thai: Phương pháp điều trị thai chửa sẹo mổ lấy thai bằng hút thai có 45 trường hợp, chiếm 95,7%, tỉ lệ thành công 97,7%. Phương pháp điều trị bằng phẫu thuật lấy túi thai và làm lại sẹo mổ lấy thai có 2 trường hợp, chiếm 4,3%, tỉ lệ thành công 100%. Kết luận: Bệnh nhân đến Bệnh viện đa khoa Đức Giang có tuổi trung bình là 32,5 ±11,5. Phần lớn bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng, phát hiện khi đi khám vì chậm kinh. Đa số bệnh nhân có tiền sử mổ đẻ từ 2 lần trở lên. 95,7% bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp hút thai dưới hướng dẫn bằng siêu âm, tỉ lệ thành công 97,7%. 4,3% bệnh nhân phải phẫu thuật mổ lấy túi thai, làm lại sẹo mổ, tỉ lệ thành công 100%. Từ khóa: Chửa sẹo mổ lấy thai. *Tác giả liên hệ Email: duongthihaivana3@gmail.com Điện thoại: (+84) 917409668 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 131
  2. D.T.H. Van et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 130-134 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Chửa sẹo mổ lấy thai là một dạng thai ngoài tử cung do Tần thai làm tổ trong vết sẹo mổ trên cơ tử cung. Đây là dạng Đặc điểm Tỉ lệ số bệnh lý hiếm gặp của thai ngoài tử cung gây các nguy cơ sảy thai sớm, rau cài răng lược, vỡ tử cung ….Tỉ lệ thai < 25 3 6,4% làm tổ tại sẹo mổ lấy thai ngày càng tăng. Tần số chửa 25-29 7 14,9% sẹo mổ lấy thai được báo cáo từ 1/2.226 tới 1/8.000 Nhóm tuổi 30-34 12 25,5% (0,04% - 0,05%) tất cả trường hợp có thai. Ở phụ nữ sau khi mổ đẻ, tỉ lệ chửa sẹo mổ lấy thai xấp xỉ 0,15% 35-39 14 29,8% và khoảng 6,1% tất cả trường hợp chửa ngoài tử cung ≥40 11 23,4% ở những bệnh nhân sau ít nhất 1 lần mổ lấy thai. Tuy Chửa sẹo mổ 4 11% nhiên, với tỷ lệ mổ lấy thai ngày càng có khuynh hướng gia tăng nên tỷ lệ chửa sẹo mổ lấy thai cũng gia tăng. Không có tiền sử Tiền sử sản khoa 14 29,8% sản khoa khác Bệnh viện đa khoa Đức Giang đã tiếp nhận và xử trí Nạo hút thai 29 59,2% nhiều ca thai chửa sẹo mổ lấy thai. Do đó, chúng tôi 1 lần 11 23,4% tiến hành nghiên cứu đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận Số lần mổ lấy lâm sàng và kết quả điều trị chửa sẹo mổ lấy thai tại 2 lần 26 55,3% thai Bệnh viện đa khoa Đức Giang 2019 - 2020 giúp đánh ≥3 lần 10 22,3% giá điều trị chửa sẹo mổ lấy thai tại Bệnh viện đa khoa < 1 năm 2 4,3% Đức Giang từ 2019 - 2020. Mục tiêu của nghiên cứu là Thời gian mổ đẻ nhằm: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh 1 - 2 năm 9 19,1% gần nhất giá kết quả điều trị của các trường hợp chửa sẹo mổ lấy > 2 năm 36 76,6% thai tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Nhận xét: Tuổi hay gặp là lứa tuổi trẻ 32,5 ±11,5, nhỏ nhất 21, lớn nhất 44 tuổi. 59,2% bệnh nhân hút thai, 11% có tiền sử chửa sẹo mổ, 29,8% tiền sử bình thường. 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tiền sử mổ lấy thai một lần 23,4%, 2 lần là 55,3%, ≥ 3 lần là 22,3%. Thời gian mổ < 1 năm 4,3%, 1-2 năm 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh chẩn đoán 19,1%, > 2 năm 76,6%. chửa sẹo mổ lấy thai điều trị tại khoa Phụ sản Bệnh viện đa khoa Đức Giang từ 1/1/2019 - 31/12/2020. Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. Tần Đặc điểm Tỉ lệ số 2.3. Phương pháp thu thập số liệu Không triệu 33 70,2% Chọn tất cả các thai phụ nhập viện được chẩn đoán thai chứng chửa sẹo mổ lấy thai, được thu thập thông tin: Triệu chứng Đau bụng 9 19,2% Đặc điểm thông tin chung: Tuổi, nơi ở, dân tộc, nghề Ra máu âm đạo 4 8,5% nghiệp. Băng huyết 1 0,1% Đặc điểm thai kì: hút nạo sảy thai, số con, số lần mổ lấy < 6 tuần 20 42,6% thai, tiền sử mổ sản phụ khoa cũ Tuổi thai trên 6 - < 8 tuần 18 38,3% siêu âm 8 - 10 tuần 7 14,9% Đặc điểm khi nghiên cứu: Tuổi thai, tim thai, nồng độ βHCG trước và sau khi điều trị, độ mỏng sẹo mổ lấy thai >10 tuần 2 4,2% Xu thế phát triên Độ dày < 3 mm 4 8,5% Kết quả sau điều trị chửa sẹo mổ lấy thai túi thai trên siêu Độ dày 3 - 5 mm 23 48,9% 2.4. Phương pháp xử lý số liệu âm (độ dày sẹo mổ) Độ dày > 5 mm 20 42,6% Xử lý số liệu bằng SPSS 16 Nhận xét: 70,2% bệnh nhân không có triệu chứng, 19,2% đau bụng, 8,5% ra máu âm đạo, 0,1% băng huyết. Kết quả siêu âm cho thấy: Tuổi thai < 6 tuần 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chiếm tỉ lệ cao nhất 42,6%, tuổi thai 6 - < 8 tuần 38,3%, tuổi thai 8 -
  3. D.T.H. Van et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 130-134 chiếm 4,3%. 8,5% trường hợp độ dày cơ tử cung < 3 đẻ, cần thiết bảo tồn chức năng sinh sản và đảm bảo chất mm, 48,9% trường hợp độ dày cơ từ 3 - 5 mm, và 42,6% lượng cho cuộc sống người phụ nữ. Kết quả này tương trường hợp độ dày cơ > 5 mm. tự với kết quả của một số tác giả như Phạm Thị Hải Yến (2014), Đinh Quốc Hưng (2011), Tạ Thị Thanh Thủy Bảng 3. Kết quả điều trị (2013). Tiền sử thai sản: 55,3% bệnh nhân có tiền sử mổ đẻ 2 lần, còn trên ≥ 3 lần chiếm 22,2%. Thời gian mổ đẻ Phương pháp điều trị Tần số Tỉ lệ > 2 năm chiếm tỉ lệ cao nhất (76,6%) trong khi chỉ có Hút thai dưới hướng dẫn khoảng 4,3% mổ đẻ < 1 năm. Đa số bệnh nhân có tiền 45 95,7% sử mổ đẻ từ 2 lần trở lên, thời gian mổ đẻ từ 2 năm trở siêu âm lên. Bệnh nhân phần lớn đã đủ con. Thời gian mổ đẻ < 2 Phẫu thuật lấy túi thai và năm ảnh hưởng đến chất lượng sẹo mổ. Sẹo mổ cũ chưa 2 4,3% kịp phục hồi dễ gây vỡ tử cung quá trình mang thai hoặc làm lại sẹo mổ lấy thai gây rau cài răng lược, rau tiền đạo gây nguy cơ mất tử Nhận xét: 95,7% bệnh nhân hút thai dưới hướng dẫn cung, ảnh hưởng đến chất lượng sống của người bệnh. siêu âm, 4,3% phẫu thuật lấy túi thai và làm lại sẹo mổ Nguyên nhân có thể phụ thuộc vào sự hiểu biết, áp dụng lấy thai. biện pháp tránh thai sau lần có thai trước của người phụ nữ, thời gian 24 tháng là thời gian thích hợp có thai < Bảng 4. Mức độ giảm βHCG sau phương pháp 12 tháng so với lần có thai trước đều là có thai ngoài ý điều trị muốn. 29 bệnh nhân có tiền sử nạo hút thai ít nhất 1 lần chiếm 59,2%. Số bệnh nhân có tiền sử phụ khoa như Phương βHCG trung βHCG trung chửa vết mổ có 4 bệnh nhân, chiếm 11%, không rõ tiền pháp bình trước điều bình sau điều sử chiếm 14 bệnh nhân tương đương 29,8%. Số bệnh trị trị 1 ngày nhân có tiền sử hút thai chiếm 59,2%. Hiểu biết về chửa sẹo mổ lấy thai còn nhiều hạn chế, có giả thiết gây ra các Hút thai 34.786 mIU/ ml 10.068 mIU/ ml vi tổn thương trên tử cung là nguyên nhân gây chửa sẹo mổ lấy thai do can thiệp vào buồng tử cung ảnh hưởng chất lượng niêm mạc tử cung. Phẫu thuật 92.987 mIU/ ml 59.077 mIU/ml Triệu chứng lâm sàng: 70,2% bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng, đau bụng chiếm 19,2%, ra máu âm đạo Nhận xét: Nồng độ βHCG trước điều trị hút thai 34.786 chiếm tỉ lệ 8,5%, băng huyết chiếm tỉ lệ 0,1%. Bệnh mIU/ ml, sau điều trị 1 ngày là 10.068 mIU/ ml. Nồng nhân trong nghiên cứu có 70,2% trường hợp không độ βHCG trước điều trị mổ là 92.987 mIU/ ml, sau điều triệu chứng, cao hơn một số tác giả như Đinh Quốc trị 1 ngày là 59.077 mIU/ml. Hưng, Đỗ Thị Ngọc Lan, Diêm Thị Thanh Thủy, Phạm Bảng 5. Mô tả thành công, thất bại của phương Thị Hải Yến. Triệu chứng của chửa sẹo mổ không đặc pháp điều trị hiệu, dễ nhầm lẫn với bất thường khác như thai ngoài tử cung, thai trong buồng tử cung, dọa sảy thai... Số người Số ca bệnh không triệu chứng cao chứng tỏ chẩn đoán thai Số ca chửa sẹo mổ ở giai đoạn sớm tốt hơn, khả năng chẩn Phương pháp thành Tổng thất bại đoán bệnh tốt hơn. Khuyến cáo thai phụ đi khám sớm công ngay khi mới chậm kinh 1 tuần. Những trường hợp ra 44 1 máu âm đạo cũng thấp hơn so với nhiều tác giả, triệu Hút thai 45 (97,7%) (2,3%) chứng này có thể gặp trong một số bệnh cảnh khác như dọa sảy thai, thai ngoài tử cung… Băng huyết chiếm tỉ 2 0 lệ nhỏ, điều này có thể do nghiên cứu đã loại trừ các Phẫu thuật 2 (100%) (0%) trường hợp trước đó đã can thiệp như nạo buồng tử cung, phá thai nội khoa. Nhận xét: 45 ca được điều trị bằng hút thai, thành công 44 ca (97,7%), 2 ca điều trị bằng phẫu thuật, thành công Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân: Siêu âm phát 2 ca (100%). hiện tỷ lệ tuổi thai < 6 tuần chiếm tỉ lệ cao nhất 42,6%, tuổi thai 6 - < 8 tuần 38,3%, tuổi thai 8 -
  4. D.T.H. Van et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 130-134 trị ngay lập tức. Trong nhóm này chia làm 3 type dựa làm lại sẹo mổ, tỉ lệ thành công 100%. vào khoảng cách giữa túi ối và bàng quang: Type I < 3 mm; type II 3 - 5 mm, type III > 5 mm. Từ cách phân loại này sẽ đưa ra hướng điều trị. 8,5% trường hợp độ TÀI LIỆU THAM KHẢO dày cơ tử cung < 3 mm, 48,9% trường hợp độ dày cơ [1] Bộ Y tế, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các từ 3 - 5 mm, và 42,6% trường hợp độ dày cơ > 5 mm. bệnh sản phụ khoa, 2015. Tuổi thai được phát hiện sớm phần lớn < 6 tuần tuổi. Kết [2] Diêm Thị Thanh Thủy, Nghiên cứu chửa sẹo mổ quả này tương đương kết quả của một số tác giả khác lấy thai tại Bệnh viện phụ sản Hà Nội, Đại học như Phạm Thị Nhung, Đinh Quốc Hưng, Tạ Thị Thanh Y Hà Nội, Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II, Thủy, Phạm Thị Hải Yến. Tuổi thai khi được phát hiện 2013. sớm có thể liên quan đến kết cục thai kì. Phát hiện sớm [3] Đinh Quốc Hưng, Nghiên cứu chửa ở sẹo mổ lấy khi thai nhỏ thì mức độ phát triển, ăn vào sẹo mổ sẽ nhỏ thai tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương, Trường hơn, giảm mất máu, can thiệp cắt tử cung sẽ giảm. Theo đại học Y Hà Nội, Luận văn bác sỹ chuyên khoa Timor - Triitsch, tuổi thai phát hiện < 8 tuần chiếm 73%. cấp II, 2011. Tuổi thai phát hiện khá muộn có thể do cố gắng theo dõi [4] E. I.Timor-Tritsch, A. Monteagudo, Unforeseen thai đến khi thai đã lớn. consequences of the increasing rate of cesarean Xu thế phát triển túi thai trên siêu âm rất có giá trị trong deliveries: early placenta accreta and cesarean điều trị, tiên lượng bệnh. Nghiên cứu có tỉ lệ lớn thai scar pregnancy. A review. Am J Obstet Gynecol, phát triển về buồng tử cung giúp giảm lượng rau bám 207 (1), 2012,14-29. vào sẹo mổ, nên xử trí giảm chảy máu, lượng βHCG [5] Đào Thị Hồng Nhung, Nghiên cứu xử trí những giảm nhanh, khối rau sẹo mổ ít. trường hợp túi thai làm tổ tại eo tử cung trên những thai phụ có sẹo mổ lấy thai tại Bệnh viện Hiệu quả điều trị: 45 trường hợp hút thai, chiếm 95,7%, Phụ sản Trung ương, Đại học Y Hà Nội, Luận tỉ lệ thành công 97,7%. Phương pháp điều trị bằng phẫu văn thạc sỹ y học, 2019. thuật lấy túi thai và làm lại sẹo mổ lấy thai có 2 trường [6] Phạm Thị Nhung, Nghiên cứu đặc điểm lâm hợp, chiếm 4,3%, thành công 100%. Hiệu quả điều trị: sàng cận lâm sàng và kết quả điều trị chửa sẹo Hiện tại BV đa khoa Đức Giang đang áp dụng 2 phương mổ lấy thai tại Bệnh viện phụ sản Trung ương, pháp điều trị chính là hút thai dưới hướng dẫn siêu âm Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Y dược, 2020. và phẫu thuật mở bụng lấy khối thai, làm lại sẹo mổ lấy [7] Phạm Thị Hải Yến, Đánh giá kết quả điều trị thai. Hút thai là thủ thuật phá thai ngoại khoa sử dụng chửa sẹo mổ lấy thai bằng MTX/ hút thai tại bơm hút chân không nạo phá thai trong những tháng Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 01 năm đầu. Đây là phương pháp nhiều ưu điểm như: Nhanh 2014 đến tháng 9 năm 2014, 2014. chóng, đơn giản, đòi hỏi vật tư và con người ít, thời gian [8] ACOG, ACOG Practice Bulletin No. 191: Tub- nằm viện rút ngắn, có thể áp dụng với những thai nhỏ. al Ectopic Pregnancy. Obstet Gynecol 131 (65 Nhược điểm: Khó áp dụng với thai lớn, sẹo mổ mỏng, - 77), 2018. có thể còn sót thai, gây tổn thương đoạn dưới tử cung... 95,7% bệnh nhân nghiên cứu được sử dụng phương pháp hút thai dưới hướng dẫn siêu âm, tỉ lệ thành công 97,7%. Phẫu thuật được lựa chọn khi tuổi thai lớn hoặc cơ tử cung mỏng và hoặc nguy cơ chảy máu cao khi siêu âm. Hiệu quả điều trị tốt nhưng đòi hỏi thời gian nằm viện lâu hơn, phương pháp phức tạp hơn, đội ngũ gây mê, phẫu thuật viên. Nghiên cứu có 2 bệnh nhân mổ và 1 ca hút thai thất bại chuyển mổ với tỉ lệ thành công là 100%, bảo tồn được tử cung của bệnh nhân. Những kết quả này tương tự với kết quả của nhiều tác giả. 5. KẾT LUẬN Bệnh nhân đến Bệnh viện đa khoa Đức Giang có tuổi trung bình là 32,5 ±11,5. Phần lớn bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng, phát hiện khi đi khám vì chậm kinh. Đa số bệnh nhân có tiền sử mổ đẻ từ 2 lần trở lên. 95,7% bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp hút thai dưới hướng dẫn bằng siêu âm, tỉ lệ thành công 97,7%. 4,3% bệnh nhân phải phẫu thuật mổ lấy túi thai, 134
  5. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 135-141 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH THE EFFECTIVENESS OF SILVER DIAMINE FLUORIDE 38% ON CONTROL OF DENTAL CARIES, IN DUC GIANG GENERAL HOSPITAL IN 2021 Nguyen Thi Thu Ha* Duc Giang General Hospital - 54 Truong Lam, Duc Giang, Long Bien, Hanoi, Vietnam Received: 04/07/2023 Revised: 09/08/2023; Accepted: 05/09/2023 ABSTRACT Ojective: The aim of the study was to evaluate effectiveness of silver diamine flouride 38% on control of dental caries, in Duc Giang General Hospital in 2021. Subject and method: Uncontrolled clinical trial, we evatluated outcomes orcoding to pre-post model on 75 chilren with dental caries progression in primary teeth. Results: Treatment after 3 months, 65 children (87%) had all teeth well controled and stable; 10 chilren (13%) had dental caries progression, 293 decayed teeth (90.7%) were stalbe; 30 decayed teeth (9.3%) were progressive. The successfull rate of treatment by diamine flouride 38% after 3 months was 90.7%. Conclusion: Silver diamine flouride 38% was high effective on control of dental caries in pri- mary teeth. Keywords: Silver diamine flouride 38%, dental caries.   *Corressponding author Email address: n.thuha76@yahoo.com Phone number: (+84) 982190976 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 135
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2