intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm mật độ khoáng xương của sinh viên trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định chỉ số mật độ khoáng xương bằng phương pháp DEXA trên sinh viên năm 2 trường Đại học Y-Dược Thái Nguyên. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Mật độ khoáng xương (BMD) vị trí cổ xương đùi, toàn bộ đầu trên xương đùi, đốt sống thắt lưng từ L1 đến L4 và BMD trung bình từ L1-L4 của nam giới có xu hướng cao hơn nữ giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm mật độ khoáng xương của sinh viên trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 ĐẶC ĐIỂM MẬT ĐỘ KHOÁNG XƯƠNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN Vũ Trường Bảo Sơn1, Nguyễn Việt Hùng1, Bùi Minh Hiển1, Hoàng Thu Soan1, Nguyễn Thu Phương1, Nguyễn Thị Hải Yến1 TÓM TẮT 10 Objective: Determine the bone mineral Mục tiêu: Xác định chỉ số mật độ khoáng density index using the DEXA method on 2nd xương bằng phương pháp DEXA trên sinh viên year students at Thai Nguyen University of năm 2 trường Đại học Y-Dược Thái Nguyên. Medicine and Pharmacy. Methods: Cross- Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết sectional descriptive study. Results: Bone quả: Mật độ khoáng xương (BMD) vị trí cổ mineral density (BMD) at the femoral neck, xương đùi, toàn bộ đầu trên xương đùi, đốt sống entire upper head of the femur, lumbar vertebrae thắt lưng từ L1 đến L4 và BMD trung bình từ from L1 to L4 and average BMD from L1-L4 of L1-L4 của nam giới có xu hướng cao hơn nữ men tend to be higher than that of women. These giới. Các chỉ số này ở các đối tượng đến từ nông indicators also tend to be higher in subjects from thôn cũng có xu hướng cao hơn các đối tượng rural areas than in subjects from urban areas. đến từ thành thị. Tuy nhiên, sự khác biệt các chỉ However, the difference between the indices is số không có ý nghĩa thống kê. Đa số chỉ số BMD not statistically significant. Most BMD indexes ở tất cả các vị trí đo có liên quan từ mức độ yếu at all measurement locations are related from đến chặt với cân nặng, chiều cao, BMI, SMI. Kết weak to strong levels to weight, height, BMI, and luận: Mật độ khoáng xương của các đối tượng SMI. Conclusion: Bone mineral density of đến từ nông thôn có xu hướng cao hơn so với các subjects from rural areas tends to be higher than đối tượng đến từ thành thị. Cần có nghiên cứu that of subjects from urban areas. Large-scale với qui mô lớn để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng research is needed to understand the factors that đến mật độ khoáng xương của các đối tượng. affect bone mineral density of subjects. Từ khóa: BMD, SMI, nông thôn. Keywords: BMD, SMI, rural areas. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ CHARACTERISTICS OF BONE Sự phát triển cơ thể trong đó có khối MINERAL DENSITY OF STUDENTS lượng xương phụ thuộc nhiều vào chủng tộc, THAI NGUYEN UNIVERSITY OF giới tính, chế độ dinh dưỡng, luyện tập, thời MEDICINE AND PHARMACY điểm dậy thì, gene, khí hậu, các stress tâm lý… Việc quan sát sự phát triển mật độ khoáng xương ở các lứa tuổi là cần thiết, 1 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên nhằm tìm ra tỷ lệ thay đổi ở mỗi giai đoạn và Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hải Yến yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi đó. Đây là Email: nguyenthihaiyen@tnmc.edu.vn cơ sở để các nhà khoa học có biện pháp dự Ngày nhận bài: 20/4/2024 phòng, điều trị. Ở Phần Lan khi nghiên cứu Ngày phản biện khoa học: 10/5/2024 thiết lập các giá trị tham chiếu của mật độ Ngày duyệt bài: 27/5/2024 72
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 khoáng xương (BMD) bằng phương pháp - Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu: hấp thụ tia X năng lượng kép (DEXA), kết các đối tượng đồng ý tham gia vào nghiên quả cho thấy, đỉnh cao của BMD trung bình cứu, không mắc các bệnh lý về xương. ở cột sống được quan sát thấy ở tuổi 31 -35, 2.2. Phương pháp nghiên cứu: mô tả và ở cổ xương đùi là ở tuổi 20-25 [4]. cắt ngang Tại Việt Nam, các nghiên cứu về mật độ 2.3. Cách chọn mẫu: chọn mẫu thuận xương đã được quan tâm. Nghiên cứu mang tiện với qui mô lớn duy nhất về mật độ xương Cỡ mẫu cho nội dung nghiên cứu: được được tiến hành tại thành phố Hồ Chí Minh tính theo công thức xác định một giá trị trung [2]. Kết quả cho thấy, BMD tăng từ 18 đến bình của quần thể: 25 tuổi, sau đó ổn định trong khoảng độ tuổi từ 25 đến 45, sau 45 tuổi BMD giảm dần. Sự suy giảm của BMD liên quan đến tuổi tác, Trong đó: suy giảm ở nữ giới lớn hơn so với nam giới, n: cỡ mẫu của nghiên cứu và độ tuổi đạt được BMD đỉnh ở phụ nữ đến Z1-/2: Hệ số tin cậy tại mức ý nghĩa , sớm hơn so với ở nam giới. chọn  = 0,1 → Z1-/2 = 1,645. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi d: độ sai lệch mong muốn giữa kết quả nhận thấy, độ tuổi 20-21 là khoảng thời gian tính toán được từ mẫu so với kết quả thực xương tiếp tục hoàn thiện ở cả nam và nữ. của quần thể, chọn d = 0,02. Việc quan sát các chỉ số về mật độ khối : độ lệch chuẩn. Chúng tôi chọn độ lệch xương là cần thiết giúp đánh giá, tiên lượng chuẩn = 0,12 là giá trị độ lệch chuẩn của mật mật độ xương của đối tượng, từ đó có được độ xương trong nghiên cứu của tác giả khuyến cáo hoặc chăm sóc và điều trị tốt Nguyễn Vy Hồng [1]. nhất giúp các thanh niên có được sự phát Thay số vào công thức tính được cỡ mẫu triển xương tối ưu. là 98 đối tượng. Đề tài được thực hiện với mục tiêu: Xác Cách chọn mẫu: định chỉ số mật độ khoáng xương bằng - Bước 1: Lập danh sách sinh viên thành phương pháp DEXA trên sinh viên năm 1 2 nhóm: 1 nhóm SV đến từ thành thị; 1 nhóm và năm 2 trường Đại học Y – Dược Thái SV đến từ nông thôn/miền núi. Nguyên. - Bước 2: Chọn mẫu ngẫu nhiên với bước k = 2. Lấy từ đầu danh sách lớp, số thứ tự 1 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tính là mẫu thứ nhất, tiếp theo bỏ 2 sinh viên 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm trong danh sách để lấy mẫu thứ 2 (là số thứ nghiên cứu tự 3), các mẫu khác lấy tương tự đến khi đủ Đối tượng nghiên cứu là sinh viên năm 49 sinh viên mỗi nhóm. thứ 2 trường đại học Y-Dược Thái Nguyên 2.4. Các chỉ số nghiên cứu từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2024 tại labo - Tuổi, giới, địa điểm sống trước khi vào thăm dò chức năng Bệnh viện trường Đại trường đại học chia thành 2 khu vực là nông học Y-Dược Thái Nguyên. thôn và thành thị. - Cân nặng, chiều cao đứng, chỉ số khối cơ thể (BMI). 73
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 - Các chỉ số mật độ khoáng xương và đề tài được hội đồng đạo đức của trường (BMD- g/cm2): BMD cổ xương đùi, BMD Đại học Y-Dược Thái Nguyên thông qua. toàn bộ đầu trên xương đùi, BMD của đốt sống L1, L2, L3, L4 và BMD trung bình L1- III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU L4; BMD toàn thân. Nghiên cứu quan sát trên 46 sinh viên 2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu nam (31 sinh viên đến từ nông thôn, 15 sinh - Đo chiều cao, cân nặng bằng thước và viên đến từ thành thị); 52 sinh viên nữ (18 cân chuyên dụng được hiệu chuẩn và thống sinh viên đến từ nông thôn, 34 sinh viên đến nhất kĩ thuật đo. từ thành thị). Độ tuổi trung bình của đối - Xác định mật độ khoáng xương bằng tượng nghiên cứu là 21,31 ± 1,44 tuổi với máy đo cấu trúc khối cơ thể Hologic QDR nam giới và là 20,06 ± 0,93 đối với nữ giới. Apex 4500 của Trường Đại học Y- Dược Chiều cao, cân nặng trung bình lần lượt của Thái Nguyên. nam giới là 164,58 ± 6,41 cm và 61,85 ± 2.6. Xử lý số liệu: quản lý số liệu bằng 13,43 kg, ở nữ giới là 153,40 ± 5,36 cm và excel, xử lý số liệu bằng stata 15.1. 50,94 ± 8,35 kg. Chỉ số BMI của nam giới là 2.7. Đạo đức nghiên cứu: Số liệu thu 21,71 ± 3,29 và của nữ giới là 19,44 ± 2,18. được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu Bảng 3.1. Mật độ khoáng xương (BMD-g/cm2) vị trí xương đùi của đối tượng nghiên cứu (X̅± SD) Giới Nam Nữ Nông thôn (1) Thành thị (2) Nông thôn (3) Thành thị (4) p Chỉ số (n=31) (n=15) (n=18) (n=34) p12 , p13 , p24, BMD cổ xương đùi 0.94  0.11 0.92  0.24 0.74  0.17 0.74  0.71 p34 > 0,05 BMD toàn bộ đầu p12 , p13 , p24, 0.99  0.26 0.97  0.74 0.83  0.19 0.81  0.45 trên xương đùi p34 > 0,05 Bảng 3.1 cho thấy, mật độ khoáng xương vị trí cổ xương đùi và toàn bộ đầu trên xương đùi của nam giới có xu hướng cao hơn nữ giới. Các chỉ số này ở các đối tượng đến từ nông thôn cũng có xu hướng cao hơn các đối tượng đến từ thành thị. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các chỉ số không có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.2. Mật độ khoáng xương (BMD g/cm2) của xương cột sống thắt lưng L1-L4 Giới Nam Nữ Nông thôn (1) Thành thị (2) Nông thôn (3) Thành thị (4) p Chỉ số (n=31) (n=15) (n=18) (n=34) p12, p13, p24, BMD L1 0.96  0.41 0.93  0.54 0.91  0.78 0.91  0.30 p34 > 0,05 p12, p13, p24, BMD L2 0.95  0.24 0.93  0.09 0.93  0.22 0.90  0.52 p34 > 0,05 p12, p13, p24, BMD L3 0.93  0.19 0.94  0.61 0.90  0.47 0.91  0.17 p34 > 0,05 74
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 p12, p13, p24, BMD L4 0.95  0.73 0.95  0.12 0.92  0.11 0.89  0.30 p34 > 0,05 p12, p13, p24, BMD L1-4 0.95  0.10 0.94  0.20 0.92  0.08 0.90  0.29 p34 > 0,05 Bảng 3.2 cho thấy, mật độ khoáng xương vị trí mỗi đốt sống thắt lưng từ L1 đến L4 và mật độ khoáng xương trung bình từ L1-L4 của nam giới có xu hướng cao hơn nữ giới. Các chỉ số này ở các đối tượng đến từ nông thôn cũng có xu hướng cao hơn các đối tượng đến từ thành thị, sự khác biệt giữa các chỉ số không có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.3. Hệ số tương quan giữa mật độ khoáng xương trung bình (BMD g/cm2) của cổ xương đùi, xương cột sống thắt lưng L1-L4 với cân nặng, chiều cao, BMI, SMI ở đối tượng nghiên cứu (n= 98) Chỉ số BMD Cân nặng Chiều cao BMI SMI Cổ xương đùi 0,45* 0,51* 0,36* 0,39* Trung bình L1-L4 0,52* 0,32* 0,50* 0,21* (*) = p< 0,05 Bảng 3.2 cho thấy, đa số chỉ số BMD ở Nghiên cứu cho thấy mật độ khoáng xương tất cả các vị trí đo có liên quan từ mức độ có thể khác nhau giữa dân số thành thị và yếu đến chặt với cân nặng, chiều cao, BMI, nông thôn. Tanaka [7] phát hiện ra rằng tỷ lệ SMI. loãng xương hoặc gãy xương ở khu vực thành thị cao hơn đáng kể so với khu vực IV. BÀN LUẬN nông thôn. Ngược lại, có nghiên cứu công bố Sức khỏe của xương phụ thuộc vào khối kết quả ngược lại rằng, các đối tượng sống ở lượng xương đỉnh. Khoảng 60% nguy cơ nông thôn có tỷ lệ loãng xương cao hơn đáng loãng xương đã được cho là có mối liên quan kể so với các đối tượng sống ở thành thị. Vì đến sự hình thành khối lượng chất khoáng vậy, sự khác biệt về mật độ khoáng xương trong xương ở tuổi trưởng thành. Đây chính giữa các đối tượng sống ở khu vực thành thị là cơ sở cho việc thăm dò mật độ khoáng và nông thôn cần nghiên cứu. xương cho trẻ em và thanh thiếu niên. Kết Kết quả nghiên cứu của chúng tôi (bảng quả thu được phản ánh thực trạng mật độ 3.1) khi so sánh mật độ khoáng xương vị trí khoáng xương, là cơ sở chẩn đoán, dự cổ xương đùi và toàn bộ đầu trên xương đùi phòng, chăm sóc hoặc điều trị cho người của các đối tượng đến từ nông thôn có xu bệnh. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phát hướng cao hơn các đối tượng đến từ thành triển xương bao gồm yếu tố di truyền chiếm thị. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các chỉ số khoảng 60-80%, chế độ ăn uống, hoạt động không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này khác thể chất và tình trạng nội tiết tố cũng có vai biệt so với nghiên cứu của Nwogu. Mật độ trò quan trọng trong việc tích lũy xương. khoáng xương của trẻ em nông thôn thấp hơn 75
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 so với các thanh niên ở thành thị khi so sánh đã khảo sát. Điều này tương tự với nghiên ở cùng độ tuổi và giới tính [5]. cứu mô tả cắt ngang của tác giả Nguyễn Vy Tuy nhiên, số liệu của chúng tôi lại tương Hồng [1]. Các đối tượng có độ tuổi dưới 20 tự kết quả đã công bố tại Thái Lan [6], cả thì BMD của nữ giới có xu hướng cao hơn nam giới và nữ giới ở nông thôn trong độ nữ giới, và từ 20-29 tuổi thì kết quả lại tuổi từ 20 đến 30 đều có BMD cao hơn đáng ngược lại BMD của nam lại bắt đầu cao hơn kể so với các đối tượng sống ở thành thị. Ví nữ [1]. Các đối tượng trong nghiên cứu của dụ, BMD ở cổ xương đùi của nam giới ở chúng tôi có độ tuổi trung bình là 21,31 ± nông thôn là 0,96 ± 0,18 g/cm2, còn ở nam 1,44 tuổi với nam giới và là 20,06 ± 0,93 đối giới thành thị là 0,87 ± 0,16 g/cm2; tương tự với nữ giới, đây có thể là giai đoạn nam giới nữ giới sống ở nông thôn là 0,87 ± 0,19 đã bước vào thời kỳ dậy thì hoàn toàn, quá g/cm2, nữ giới sống ở thành thị là 0,79 ± 0,13 trình hình thành xương của nam đã nhanh và g/cm2. vượt lên so với nữ. Tại vị trí đốt sống thắt lưng, chúng tôi Các chỉ số nhân trắc (cân nặng, chiều cũng nhận thấy mật độ khoáng xương ở mỗi cao, BMI) và chỉ số khối cơ xương có ảnh vị trí đốt sống thắt lưng từ L1 đến L4 và mật hưởng đến mật độ xương được chúng tôi độ khoáng xương trung bình của L1-L4 trên quan sát thấy rất rõ. Đa số chỉ số mật độ các đối tượng đến từ nông thôn cũng có xu khoáng xương ở tất cả các vị trí đo có liên hướng cao hơn các đối tượng đến từ thành quan từ mức độ yếu đến chặt với cân nặng, thị. Mặc dù sự khác biệt các chỉ số không có chiều cao, BMI, SMI. Kết quả này cũng ý nghĩa thống kê. tương tự như nghiên cứu của Ho-Pham L. T. Công bố của Ba Lan cho kết quả tương [3], tương quan giữa khối lượng cơ với mật tự. Chỉ số BMD đốt sống thắt lưng ở mọi lứa độ khoáng xương là 0,39, tương quan giữa tuổi của người dân nông thôn cao người dân lượng mỡ và mật độ xương là 0,28. sống ở thành thị, và sự khác biệt cũng không Tóm lại, để khẳng định tại sao các sinh có ý nghĩa thống kê [6]. viên đến từ nông thôn lại có mật độ khoáng Vậy giữa các nghiên cứu, chỉ số BMD xương cao hơn so với các sinh viên đến từ các vị trí đã khảo sát có thể không cùng xu thành thị thì cần có nghiên cứu sâu hơn. Bởi hướng hoặc có cùng xu hướng. Sự so sánh, vì thực tế, các đối tượng ở nông thôn thường nhận định chỉ mang tính chất tương đối, bởi dậy thì muộn hơn và có chế độ ăn uống kém vì có mỗi quần thể nghiên cứu sẽ có đặc hơn so với thành thị. Tuy nhiên, họ lại có thể trưng riêng, kỹ thuật đo, thiết bị đo có thể có chế độ sinh hoạt năng động hơn, do đó khác nhau. các kích thích tải cơ học có thể là nguyên Khi so sánh mật độ khoáng xương giữa nhân làm cho cấu trúc xương tốt hơn. Chỉ số hai giới chúng tôi nhận thấy, các chỉ số BMD khối cơ xương có liên quan với tình trạng của nam cao hơn so với nữ ở tất cả các vị trí xương ở tất cả các vị trí đã đo. Vậy qua vấn 76
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 đề này chúng ta có thể đặt giả thiết, khối cơ 2. Ho-Pham L.T, et al. (2011), Reference có tác động khá mạnh lên cấu trúc xương, do ranges for bone mineral density and prevalence of osteoporosis in Vietnamese đó cần bổ sung vận động thể lực để tăng khối men and women, BMC Musculoskelet cơ là cần thiết. Disord,12:182. 3. Ho-Pham L. T. et al. (2015), Relationship V. KẾT LUẬN between Body Mass Index and Percent Mật độ khoáng xương (BMD) vị trí cổ Body Fat in Vietnamese: Implications for xương đùi, toàn bộ đầu trên xương đùi, đốt the Diagnosis of Obesity, Implications for sống thắt lưng từ L1 đến L4 và trung bình từ the Diagnosis of Obesity, 10(5): e0127198. L1-L4 của nam giới có xu hướng cao hơn nữ 4. Laitinen K. et al. (1991), Bone mineral density measured by dual-energy X-ray giới. Các chỉ số này ở các đối tượng đến từ absorptiometry in healthy finnish women. nông thôn cũng có xu hướng cao hơn các đối Canxified Tissue International, 48 (4): 224- tượng đến từ thành thị. Tuy nhiên, sự khác 255. biệt các chỉ số không có ý nghĩa thống kê. Đa 5. Nwogu U. B., et al. (2019), Bone mineral số chỉ số BMD ở tất cả các vị trí đo có liên density in an urban and a rural children quan từ mức độ yếu đến chặt với cân nặng, population-A comparative, population-based chiều cao, BMI, SMI. study in Enugu State, Nigeria. Bone, 127: 44-48. 6. Pongchaiyakul C. et al., (2005) Effect of TÀI LIỆU THAM KHẢO urbanization on bone mineral density: a Thai 1. Nguyễn Vy Hồng và cs. (2019), Xây dựng epidemiological study. BMC Musculoskelet một số giải pháp nhằm giảm thiểu tỷ lệ loãng Disord, 1471-2474. xương, thiểu cơ, béo phì ở phụ nữ mãn kinh 7. Tanaka S. et al., (2022), Differences in the và nam giới từ 50 tuổi trở lên tại Tỉnh Thái prevalence of locomotive syndrome and Nguyên, Đề tài cấp Tỉnh Thái Nguyên năm osteoporosis in Japanese urban and rural 2017-2019. regions: The Kashiwara and Yakumo studies, Mod Rheumatol, 32:199-204. 77
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2