intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm ngôn ngữ, văn hóa của người Hán và người Việt qua tục ngữ, ca dao về tình yêu hôn nhân

Chia sẻ: ViUzumaki2711 ViUzumaki2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

76
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đưa ra một số đặc điểm ngôn ngữ, văn hóa nổi bật của hai dân tộc Hán – Việt thông qua tục ngữ ca dao về tình yêu hôn nhân để thấy được những nét văn hóa truyền thống của mỗi dân tộc là hết sức độc đáo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm ngôn ngữ, văn hóa của người Hán và người Việt qua tục ngữ, ca dao về tình yêu hôn nhân

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ, VĂN HÓA CỦA NGƯỜI HÁN<br /> VÀ NGƯỜI VIỆT QUA TỤC NGỮ, CA DAO<br /> VỀ TÌNH YÊU HÔN NHÂN<br /> Võ Thị Hồng Duyên1<br /> Tóm tắt: Có thể nói ngôn ngữ và văn hóa luôn có sự ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.<br /> Sự phát triển của văn hóa gắn liền sự phát triển của ngôn ngữ và ngược lại. Tục ngữ,<br /> ca dao của người Hán và người Việt là những tinh hoa đặc sắc của mỗi dân tộc, nơi<br /> mà ngôn ngữ, văn hóa dân tộc được chuyển tải một cách đặc sắc nhất. Bài viết đưa ra<br /> một số đặc điểm ngôn ngữ, văn hóa nổi bật của hai dân tộc Hán – Việt thông qua tục<br /> ngữ ca dao về tình yêu hôn nhân để thấy được những nét văn hóa truyền thống của mỗi<br /> dân tộc là hết sức độc đáo. <br /> Từ khóa: Tục ngữ, ca dao, tình yêu, hôn nhân<br /> 1. Mở đầu<br /> Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người. Nó chính là<br /> công cụ hữu hiệu nhất để chúng ta truyền đạt thông tin, tư tưởng, tình cảm...và tất cả<br /> những điều muốn nói. Bên cạnh đó, ngôn ngữ và văn hóa lại có mối quan hệ gắn bó<br /> chặt chẽ, hài hòa cùng phát triển trong sự thống nhất. Đồng thời, sự phát triển của văn<br /> hóa cũng là tiền đề tạo nên sự đa dạng phong phú của ngôn ngữ.<br /> Tục ngữ, ca dao là một trong các loại hình văn hóa dân gian được lưu giữ như<br /> những “trầm tích văn hóa” đặc sắc. Đó còn là kho báu kinh nghiệm, tài sản tinh thần<br /> quý giá và là tinh hoa dân tộc được gìn giữ qua nhiều thế hệ. Trong kho tàng văn học<br /> người Hán hay người Việt, so với các thể loại khác, tục ngữ, ca dao về tình yêu hôn<br /> nhân là một trong những phương diện có sức thu hút mạnh mẽ đối với giới nghiên cứu.<br /> Sức hấp dẫn ấy là do tục ngữ, ca dao về tình yêu hôn nhân không chỉ là sản phẩm của<br /> văn học trữ tình giàu màu sắc mà còn là công cụ diễn đạt những tri thức, kinh nghiệm<br /> quý báu, những triết lí nhân sinh sâu sắc thâm thúy mà còn đầy tính nghệ thuật được<br /> lưu truyền từ đời này sang đời khác. Có thể nói, ngôn ngữ là tấm gương phản chiếu mọi<br /> mặt cuộc sống của con người. Ngôn ngữ không chỉ là công cụ tư duy, công cụ giao tiếp<br /> mà còn là nơi lưu giữ những giá trị lịch sử dân tộc, truyền thống văn hóa, phong tục<br /> tập quán của mỗi dân tộc. Ngôn ngữ được coi là yếu tố tiên quyết trong số các yếu tố<br /> tạo nên văn hóa. Nó là phương tiện quan trọng và hữu hiệu nhất để chuyển tải và lưu giữ<br /> những di sản văn hóa của một dân tộc, của một quốc gia. Những đặc điểm văn hóa, truyền<br /> thống văn hóa, tín ngưỡng tôn giáo, hay phong tục tập quán đều được phản ánh trong ngôn<br /> ngữ của dân tộc đó.<br /> _______________________<br /> 1.<br /> <br /> ThS, Phòng QLKH&HTQT, trường Đại học Quảng Nam<br /> <br /> 49<br /> <br /> Đặc điểm ngôn ngữ, văn hóa của người Hán và người Việt...<br /> 2. Nội dung<br /> 2.1. Một số đặc điểm ngôn ngữ - văn hóa của người Hán và người Việt qua tục<br /> ngữ, ca dao về tình yêu hôn nhân<br /> 2.1.1. Sự ảnh hưởng của văn hóa truyền thống trong ngôn ngữ của tục ngữ, ca dao<br /> về tình yêu hôn nhân<br /> Nền văn hóa Trung Quốc gắn chặt với yếu tố lễ giáo phong kiến, trong đó tư<br /> tưởng trọng nam khinh nữ hết sức phổ biến, tác động đến hầu hết mọi khía cạnh trong<br /> cuộc sống của con người. Điều này được thể hiện khá nhiều trong tục ngữ, ca dao về<br /> tình yêu hôn nhân, có thể kể đến một số câu tục ngữ phổ biến như “嫁夫随夫” (Lấy<br /> chồng theo chồng); “夫唱妇随” (Phu xướng phụ tùy), “妻跟夫走,水随沟流” (Vợ<br /> theo chồng như nước chảy theo mương)... Qua đó, chúng ta thấy rõ vị trí, vai trò quyết<br /> định của người chồng trong hôn nhân cũng như sự phụ thuộc của người vợ.<br /> Có thể nói, hệ tư tưởng phong kiến của Trung Quốc không chỉ tác động đến đời<br /> sống của dân tộc này mà nó còn ảnh hưởng đến nhiều quốc gia châu Á khác. Việt Nam<br /> cũng không nằm ngoài phạm vi đó. Do hoàn cảnh địa lý và điều kiện lịch sử mà văn<br /> hóa và ngôn ngữ người Hán đã ảnh hưởng đến rất nhiều đến mọi lĩnh vực của đời sống<br /> xã hội Việt Nam. Hiển nhiên, bên cạnh những ảnh hưởng tích cực cũng còn nhiều hạn<br /> chế nhất định. Chẳng hạn tư tưởng “trọng nam khinh nữ” đã đề cập ở trên. Trong thời<br /> kỳ phong kiến kéo dài hàng nghìn năm, Dân tộc Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi những<br /> quan niệm nặng nề của tư tưởng Nho gia như “三从四德” (Tam tòng tứ đức). Tư tưởng<br /> này cũng được thể hiện qua những câu tục ngữ như: “Chồng xướng vợ theo”; “Chồng<br /> tới vợ phải lui”;“Chồng giận thì vợ làm lành”... trong đó yếu tố “chồng” luôn được đặt<br /> trước yếu tố “vợ” thể hiện rõ tư tưởng luôn đề cao vai trò của người chồng trong quan<br /> hệ gia đình. Trong ca dao cũng vậy:<br /> “Chàng lên non, thiếp cũng lên non<br /> Chàng lên trời vượt biển thiếp cũng bồng con theo chàng”<br /> “Có chồng thì phải theo chồng<br /> Chồng đi hang rắn hang rồng cũng theo<br /> Có chồng thì phải theo chồng<br /> Đắng cay cũng chịu mặn nồng cũng vui”<br /> Bên cạnh đó, văn hóa người Việt cũng đã phản ánh tư tưởng Trung dung và triết<br /> lý Âm dương do ảnh hưởng sâu sắc bởi tư tưởng triết học và cách đối nhân xử thế của<br /> người Hán. Có thể thấy rằng, dân tộc Hán và Việt luôn đề cao yếu tố “hòa” trong gia<br /> đình cũng như trong giao tiếp xã hội, các thành viên trong cộng đồng cùng chung sống<br /> hòa thuận, đoàn kết yêu thương quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Thế hệ trước che chở,<br /> dạy dỗ thế hệ sau, thế hệ sau kính trọng, hiếu thuận với các bậc bề trên, từ đó tạo nên<br /> một sức mạnh tinh thần để cùng nhau lao động, hỗ trợ nhau qua mọi khó khăn cũng<br /> 50<br /> <br /> Võ Thị Hồng Duyên<br /> như thử thách của cuộc sống. Điều đó được thể hiện qua những câu tục ngữ và ca dao<br /> sau:“Chồng giận thì vợ bớt lời/ cơm sôi nhỏ lửa một đời không khê”; “Chồng hòa vợ<br /> thuận gia đường yên vui” (Tục ngữ)<br /> Vợ chồng là nghĩa tào khang/ Chồng hòa vợ thuận gia đường yên vui. (Ca dao)<br /> Đốn cây ai nỡ đứt chồi/ Đạo chồng nghĩa vợ giận rồi lại thương.<br /> Trong tục ngữ, ca dao người Hán cũng có những câu tương tự như:“百年修得<br /> 同舟,十年修得共枕棉.” (Tu trăm năm mới ngồi chung một chiếc thuyền tu mười<br /> năm mới nên vợ chồng); “在天愿做比翼鸟,在地一为连理枝” (Trên trời nguyện<br /> làm chim liền cánh, dưới đất như cây liền cành); “夫妻夫妻,生死相依,夫妇夫妇<br /> 两相关顾”. (Vợ chồng sống chết nương tựa vào nhau).<br /> Qua đây, chúng ta thấy có nhiều nét tương đồng về đặc điểm ngữ nghĩa, cách sử<br /> dụng hình ảnh, những sự vật, hiện tượng quen thuộc để thể hiện cảm xúc trong tình<br /> yêu hôn nhân trong cả hai ngôn ngữ. Chúng tôi đã khái quát nên một số sự tương đồng<br /> về đặc điểm ngữ nghĩa của tục ngữ về tình yêu hôn nhân của người Hán và người Việt<br /> như sau:<br /> TT<br /> <br /> Nội dung<br /> <br /> Tục ngữ của người Hán<br /> <br /> Tục ngữ của người Việt<br /> <br /> 公不理婆,秤不离砣. (Ông không Bà phải có ông, chồng phải<br /> thể xa bà như cân không thể rời có vợ.<br /> quả cân)<br /> 嫁夫随夫 (Lấy chồng theo chồng)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tình<br /> cảm vợ<br /> chồng yêu<br /> thương<br /> gắn bó<br /> <br /> Lấy chồng theo họ nhà<br /> chồng.<br /> <br /> 妻跟夫走,水随沟流 (Vợ theo Chồng đâu vợ đó; chồng<br /> chồng như nước chảy theo mương) như đó, vợ như hom.<br /> 夫妻夫妻,生死相依,夫妇夫妇<br /> Sống gửi thịt, chết gửi<br /> 两相关顾 (Vợ chồng sống chết<br /> xương.<br /> nương tựa vào nhau)<br /> 夫妻是打骂不开的 (Vợ chồng Chồng giận thì vợ bớt lời,<br /> có đánh mắng cũng không xa nhau cơm sôi nhỏ lửa, một đời<br /> không khê.<br /> được)<br /> 夫为恶,妻有赳 (Chồng làm điều<br /> (6) Chồng nợ, vợ phải trả.<br /> ác, vợ có trách nhiệm)<br /> <br /> 51<br /> <br /> Đặc điểm ngôn ngữ, văn hóa của người Hán và người Việt...<br /> <br /> 二人同心,其利断金 (Hai người Thuận vợ thuận chồng tát<br /> bể đông cũng cạn.<br /> đồng tâm,cắt đứt kim loại)<br /> <br /> 2<br /> <br /> Sự thủy<br /> chung<br /> hạnh phúc<br /> trong tình<br /> cảm vợ<br /> chồng<br /> <br /> 爱屋及鸟 (Yêu chim yêu cả cái Yêu ai yêu cả đường đi lối<br /> về<br /> lồng chim)<br /> 隔山隔水不隔心 (Cách sông cách Đói no một vợ một chồng<br /> núi mà lòng không xa)<br /> 要死死一块,要活活一堆.<br /> Sống gửi thịt, chết gửi<br /> (Muốn được cùng sống chết có<br /> xương.<br /> nhau, quyết không rời xa nhau)<br /> 生是婆家人,死是婆家鬼 (Sống<br /> Sống quê cha, ma quê<br /> làm người nhà chồng, chết làm ma<br /> chồng<br /> nhà chồng)<br /> 没三顿饱饭,有三顿饱饭<br /> (Ba bữa no, ba bữa không no)<br /> <br /> 3<br /> <br /> Những<br /> biểu hiện<br /> tiêu cực<br /> trong tình<br /> cảm vợ<br /> chồng<br /> <br /> Cơm chẳng lành canh<br /> chẳng ngọt<br /> <br /> 夫妻同床睡,人心隔肚皮<br /> (Vợ chồng ngủ cùng giường, lòng Đồng sàng dị mộng<br /> người cách nhau da bụng)<br /> 恋新忘旧 (Quên nghĩa phụ tình)<br /> <br /> Chồng ăn chả vợ ăn nem.<br /> <br /> 妻有私情,恨夫彻骨 (Vợ có tư Chồng chết chưa héo cỏ đã<br /> bỏ đi lấy chồng.<br /> tình, ghét chồng tận xương tủy)<br /> 树欲静而风不止 (Cây muốn lặng Cây muốn lặng mà gió<br /> chẳng muốn ngừng.<br /> mà gió chẳng muốn ngừng)<br /> 癞蛤蟆想吃天鹅肉<br /> (Cóc mà đòi ăn thịt thiên nga)<br /> <br /> 4<br /> <br /> Quan<br /> niệm và<br /> đối xử<br /> trong tình<br /> nghĩa vợ<br /> chồng<br /> <br /> 鱼找鱼,虾找虾,王八结了个鳖<br /> 亲家 (Cá tìm cá, tôm tìm tôm, rùa Nồi nào úp vung nấy.<br /> kết thúc với một thân con rùa)<br /> 知夫莫若妻<br /> (Hiểu chồng không ai bằng vợ)<br /> <br /> Thế gian vợ giống tính<br /> chồng, đời nào đầy tớ<br /> giống ông chủ nhà.<br /> <br /> 好马不配双鞍,好女不嫁嫁二夫 Gái chính chuyên chẳng<br /> (Ngựa tốt không lắp hai yên, gái lấy hai chồng.<br /> ngoan không lấy hai chồng)<br /> 鸡随鸡,嫁狗随狗<br /> (Gả gà theo gà, gả chó theo chó)<br /> <br /> 52<br /> <br /> Đũa mốc mà đòi chòi mâm<br /> son.<br /> <br /> Chồng xướng, vợ theo.<br /> <br /> Võ Thị Hồng Duyên<br /> 2.1.2. Đặc trưng ngôn ngữ - văn hóa của mỗi dân tộc qua tục ngữ, ca dao về tình yêu<br /> hôn nhân<br /> Việt Nam là một quốc gia có nền tảng nông nghiệp lúa nước, gần gũi với thiên<br /> nhiên nên ngôn ngữ trong tục ngữ, ca dao thường mang đậm chất trữ tình và truyền<br /> thống dân tộc. Có thể thấy rõ chất lãng mạn, thi ca thể hiện qua một số câu tục ngữ, ca<br /> dao sau:<br /> “Em nghe anh đau đầu chưa khá<br /> Em băng rừng bẻ lá anh xông<br /> Ở làm sao cho trọn nghĩa vợ chồng<br /> Đổ mồ hôi em chặm, ngọn gió lồng em che”<br /> “Trên đồng cạn, dưới đồng sâu<br /> Chồng cày, vợ cấy, con trâu đi bừa”<br /> “Đèn lồng khi xách, khi treo<br /> Vợ chồng khi thảm, khi nghèo có nhau.”<br /> Những lời oán trách của người vợ như những tiếng hát nỉ non, được cất lên đầy<br /> xót xa vì bị chồng phụ bạc:<br /> “Dang tay đánh thiếp sao đành<br /> Tấm rách ai vá, tấm lành ai mang?”<br /> “Chồng gì anh, vợ gì tôi<br /> Chẳng qua là cái nợ đời chi đây!”<br /> Đồng âm là một trong những phương thức tu từ của tiếng Hán, được sử dụng để<br /> tạo nghĩa hàm ẩn làm nên sự thú vị trong tục ngữ, ca dao. Đây cũng chính là nét đặc<br /> trưng văn hóa độc đáo của ngôn ngữ trong tục ngữ, ca dao người Hán.<br /> Tục ngữ người Hán có câu: “差之毫厘,谬以千里” (sai một tí, xa nghìn dặm).<br /> Từ “厘” và “里” trong tiếng Hán là đồng âm. “厘” có nghĩa là “ly” hay còn gọi là<br /> “centimet”, còn từ “里” trong tiếng Việt nghĩa là “dặm” (là đơn vị tính là 500 mét).<br /> Trong tiếng Việt cũng có câu tục ngữ “Sai một ly, đi một dặm”. Tuy hai vế của câu tục<br /> ngữ này không có sự đồng âm, nhưng “đi một dặm”, thì “đi” trong tiếng Việt cũng có<br /> nghĩa là “mất” hoặc cũng có nghĩa là “sai” như “谬” của tiếng Hán. Nhưng tiếng Việt<br /> muốn thể hiện có vần có điệu dễ nghe dễ hiểu mà vẫn giữ nguyên ý nghĩa, nên dùng<br /> “đi một dặm” thì sẽ nghe hay hơn nhiều. Câu tục ngữ này, ở khía cạnh nghĩa về tình<br /> yêu hôn nhân có nghĩa là muốn gửi đến những ai muốn lập gia đình hoặc tìm hạnh phúc<br /> cho riêng mình, thì phải đắn đo suy nghĩ tính toán cho kĩ đừng để “Sai một li, đi một dặm”<br /> để phải hối tiếc về sau.<br /> 53<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2