intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm tự phát huỳnh quang của tổn thương niêm mạc miệng liên quan thói quen nhai trầu

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

25
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm tự phát huỳnh quang của các tổn thương niêm mạc miệng liên quan thói quen nhai trầu. Tổn thương niêm mạc miệng liên quan thói quen nhai trầu biểu hiện hoặc tăng hoặc mất sự tự phát huỳnh quang. Đặc trưng này cung cấp thêm thông tin hữu ích hỗ trợ bác sĩ lâm sàng trong chẩn đoán bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm tự phát huỳnh quang của tổn thương niêm mạc miệng liên quan thói quen nhai trầu

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM TỰ PHÁT HUỲNH QUANG CỦA TỔN THƯƠNG<br /> NIÊM MẠC MIỆNG LIÊN QUAN THÓI QUEN NHAI TRẦU<br /> Nguyễn Lâm Tú Anh*, Nguyễn Phan Thế Huy**, Nguyễn Thị Hồng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm tự phát huỳnh quang của các tổn thương niêm mạc miệng liên quan thói quen<br /> nhai trầu.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 63 phụ nữ có thói quen nhai<br /> trầu, khám toàn bộ hốc miệng theo cùng trình tự bằng ánh sáng đèn trắng và nghiệm pháp tự phát huỳnh quang,<br /> ghi nhận, mô tả đặc điểm các tổn thương phát hiện được, chỉ định sinh thiết nếu cần.<br /> Kết quả: Tỉ lệ mất phát huỳnh quang của tổn thương niêm mạc người nhai trầu là 100%, liken phẳng<br /> 100%, bạch sản 66,7%, ở bạch sản không đồng nhất (100%) cao hơn bạch sản đồng nhất (57,1%). Các vùng mất<br /> phát huỳnh quang thường có kích thước lớn hơn tổn thương quan sát dưới ánh sáng trắng. Ngược lại, tất cả tổn<br /> thương xơ hóa dưới niêm mạc miệng tăng phát huỳnh quang mạnh.<br /> Kết luận: Tổn thương niêm mạc miệng liên quan thói quen nhai trầu biểu hiện hoặc tăng hoặc mất sự tự<br /> phát huỳnh quang. Đặc trưng này cung cấp thêm thông tin hữu ích hỗ trợ bác sĩ lâm sàng trong chẩn đoán bệnh.<br /> Từ khóa: Bạch sản, liken phẳng, niêm mạc người nhai trầu, xơ hóa dưới niêm mạc miệng, nghiệm pháp tự<br /> phát huỳnh quang<br /> ABSTRACT<br /> AUTOFLUORESCENCE FEATURES OF ORAL MUCOSA LESIONS ASSOCIATED WITH BETEL<br /> CHEWING<br /> Nguyen Lam Tu Anh, Nguyen Phan The Huy, Nguyen Thi Hong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 90 - 95<br /> <br /> Objective: To evaluate the autofluorescence features of oral mucosa lesions associated with betel chewing.<br /> Methods: This cross-sectional study was conducted on 63 females with betel chewing habit, their oral<br /> mucosa was examined under visible white light and by using autofluorescence test. The features of detected lesions<br /> were identified and described, biopsy was indicated if needed.<br /> Results: The ratio of autofluorescence loss of betel chewer’s mucosa was 100%, that of lichen planus 100%,<br /> leukoplakia 66.7%, non-homogenous leukoplakia (100%) and homogenous leukoplakia (57.1%). The size of lesion<br /> as detected by autofluorescence test was usually larger than under white light. By contrast, oral submucous<br /> fibrosis lesion always showed strongly increased autofluorescence.<br /> Conclusion: Oral mucosa lesions associated with betel chewing showed whether increased or loss of<br /> autofluorescence. Autofluorescence test could be used as a useful adjunct in the clinical diagnosis of oral mucosa<br /> lesions in betel chewers.<br /> Keywords: leukoplakia, lichen planus, betel chewer’s mucosa, oral submucous fibrosis, autofluorescence test.<br /> GIỚI THIỆU nhiều quốc gia thuộc Nam Á và Đông Nam Á,<br /> trong đó có Việt Nam. Nhai trầu gây ra nhiều<br /> Nhai trầu là tập tục văn hoá phổ biến ở<br /> *Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br /> **Bộ môn Bệnh Học Miệng, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng ĐT: 0903810003 Email: nguyopat@gmail.com<br /> 90 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tổn thương niêm mạc miệng như niêm mạc keratin, elastin và liên kết chéo của collagen tạo<br /> người nhai trầu, bạch sản, xơ hóa dưới niêm ra sự phát huỳnh quang của mô miệng bình<br /> mạc, đặc biệt nguy cơ cao dẫn đến ung thư niêm thường; thông qua đó, hỗ trợ nha sĩ trong việc<br /> mạc miệng(8). Tháng 10/2015, Cơ quan Quốc tế phát hiện và định vị những bất thường của niêm<br /> Nghiên cứu Ung thư (IARC) công bố 116 tác mạc miệng(1,2,3,4,10,11). Cũng theo nghiên cứu trên,<br /> nhân gây ung thư trong đó có thói quen nhai các tác giả chỉ rõ cần có thêm những khảo sát cụ<br /> trầu, cụ thể nhai trầu với cau đứng thứ 23, nhai thể trên từng nhóm tổn thương và đối tượng để<br /> trầu có thuốc lá đứng thứ 24 và nhai trầu không thấy rõ giá trị sử dụng của phương tiện này(6).<br /> thuốc lá đứng thứ 25. Ở nước ta, thói quen nhai Nằm trong dự án nghiên cứu “Chiến lược tầm<br /> trầu đang trên đà giảm dần. Năm 2000, nghiên soát và chẩn đoán sớm ung thư hốc miệng trong cộng<br /> cứu trên 9.000 người dân ở các tỉnh thành miền đồng”, nghiên cứu này được thực hiện nhằm<br /> Nam Việt Nam cho kết quả thói quen nhai trầu khảo sát đặc điểm tổn thương niêm mạc miệng ở<br /> chỉ gặp ở nữ giới, chiếm tỉ lệ thấp 4,17%, chủ yếu người nhai trầu bằng nghiệm pháp tự phát<br /> ở nông thôn (84,7%) và ở người trên 45 tuổi huỳnh quang để thấy rõ giá trị ứng dụng của<br /> (76,7%)(5). Tỉ lệ ung thư hốc miệng liên quan thói phương tiện mới này trên các nhóm nguy cơ cao.<br /> quen nhai trầu cũng giảm. Nghiên cứu tại Bệnh<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> viện Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh ghi nhận 76,1%<br /> bệnh nhân nữ có thói quen nhai trầu (1993-1996) Mẫu nghiên cứu<br /> giảm còn 43,4% (2005-2006)(7,12). Mặc dù thói 63 phụ nữ có thói quen nhai trầu tại xã Bà<br /> quen nhai trầu không còn phổ biến trong cộng Điểm, huyện Hóc Môn, Tp. Hồ Chí Minh; một số<br /> đồng người Việt. Tuy nhiên, số liệu này cho thấy xã thuộc huyện Nhơn Trạch và Định Quán, tỉnh<br /> thói quen nhai trầu vẫn là một yếu tố nguy cơ Đồng Nai; huyện Bến Lức, tỉnh Long An, từ<br /> quan trọng trong ung thư hốc miệng. tháng 10/2015 đến 01/2017.<br /> Đa số ung thư hốc miệng phát hiện được ở Thiết kế nghiên cứu<br /> giai đoạn trễ, chiếm tỉ lệ khoảng 68%(7). Vì vậy, Cắt ngang mô tả<br /> việc phát hiện sớm ung thư, nhất là trên đối<br /> Quy trình thực hiện<br /> tượng nguy cơ cao như nhai trầu, giữ một vai trò<br /> Nghiên cứu viên thực hiện đánh giá niêm<br /> quan trọng trong tầm soát và điều trị ung thư<br /> mạc miệng của đối tượng nghiên cứu theo quy<br /> hốc miệng. Ngày nay, bên cạnh các phương tiện<br /> trình sau:<br /> đã biết như xét nghiệm xanh toludin, xét nghiệm<br /> chải tế bào, đã xuất hiện phương tiện hỗ trợ lâm 1. Giải thích cho đối tượng nghiên cứu về<br /> sàng mới là nghiệm pháp tự phát huỳnh mục tiêu nghiên cứu và quy trình thực hiện, lấy<br /> quang(1,2,3,4,10,11). Năm 2016, nghiên cứu ban đầu về phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu. Phỏng vấn,<br /> việc sử dụng hệ thống phát huỳnh quang được thu thập thông tin về hành chính và thói quen<br /> giới thiệu tại Việt Nam cho thấy những tiềm nhai trầu theo bộ câu hỏi.<br /> năng ứng dụng nhất định của nghiệm pháp này 2. Khảo sát toàn bộ hốc miệng bằng ánh sáng<br /> trong khảo sát tổn thương niêm mạc miệng(6). đèn trắng (white light-WL) theo thứ tự: môi khô-<br /> Sản phẩm thương mại của nghiệm pháp này là ướt của môi trên, môi khô-ướt của môi dưới, má<br /> hệ thống đèn VELscope®. Đây là một hệ thống phải, đáy hành lang-nướu răng hàm trên, má<br /> quang học phát ra phổ ánh sáng xanh lam nhìn trái, đáy hành lang-nướu răng hàm dưới, khẩu<br /> thấy được, kích thích các hợp chất phát quang cái cứng, khẩu cái mềm (cho bệnh nhân phát âm<br /> sinh học trong biểu mô và mô liên kết như dạng A để quan sát vị trí lưỡi gà và trụ trước amiđan,<br /> khử của nicotinamide adenine dinucleotide, amiđan), lưng lưỡi, hai bên hông lưỡi, bụng lưỡi<br /> dạng oxy hoá của flavin adenine dinucleotide,<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 91<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> và sàn miệng. Phát hiện, ghi nhận tổn thương mất phát huỳnh quang của bạch sản là 66,7%, ở<br /> niêm mạc miệng (mô tả đặc điểm và chẩn đoán). bạch sản không đồng nhất (100%) hơn bạch sản<br /> 3. Khám toàn bộ hốc miệng bằng đèn đồng nhất (57,1%) (Biểu đồ 1).<br /> VELscope (FV) theo thứ tự như trên. Đầu đèn có Bảng 1. Đặc điểm thói quen nhai trầu<br /> hướng chiếu vuông góc và cách vị trí cần khám Đặc điểm Số ca Tỉ lệ %<br /> từ 7-10 cm. Phát hiện, ghi nhận đặc điểm vùng < 5 năm 10 15,9<br /> 5-9 năm 2 3,2<br /> có phát huỳnh quang bất thường, bao gồm vùng Thời gian nhai trầu<br /> 10-20 năm 6 9,5<br /> mất huỳnh quang (vùng tối) hoặc tăng phát<br /> >20 năm 45 71,4<br /> huỳnh quang (vùng tăng sáng so với mô niêm < 3 miếng 17 27 ,0<br /> mạc xung quanh). Số miếng trầu nhai mỗi 3-9 miếng 19 30,2<br /> ngày 10-20 miếng 13 20,6<br /> 4. Chụp hình khi:<br /> >20 miếng 14 22,2<br /> - WL (+): Chụp hình tổn thương bằng máy Chỉ cau tươi 24 38,1<br /> ảnh chuyên dụng Canon PowerShot 1. Cau Chỉ cau khô 14 22,2<br /> ELPH130IS, ISO 200, zoom 2.0x, ánh sáng mức Cau tươi và khô 25 39,7<br /> 0, có đèn flash. Chỉ vôi trắng 22 34,9<br /> 2. Vôi Chỉ vôi đỏ 32 50,8<br /> - FV (+): Chụp hình vị trí có phát huỳnh Thành phần Vôi trắng và đỏ 9 14,3<br /> quang bất thường với cùng loại máy ảnh có vòng miếng trầu 3. Thuốc lá 16 25,4<br /> (ring) gắn vào thiết bị VELscope®, ISO 200, zoom 4. Thành phần khác 39 61,9<br /> 2.0x, ánh sáng mức -2, không có đèn flash. Xác cau 8 12,7<br /> Xác giấy 29 46,0<br /> KẾT QUẢ Vỏ cây 4 6,3<br /> Xỉa thuốc 41 65,1<br /> Mẫu nghiên cứu và thói quen nhai trầu<br /> Mẫu nghiên cứu gồm 63 phụ nữ có thói quen<br /> nhai trầu với độ tuổi trung bình 75,7 ± 8,7, đa số<br /> trên 70 tuổi (74,6%), thấp nhất 55 tuổi và cao nhất<br /> 94 tuổi. Đa số nhai trầu trên 20 năm (71,4%) và<br /> trên 10 miếng mỗi ngày (42,8%). Người nhai trầu<br /> sử dụng cả cau tươi và cau khô (39,7%), vôi đỏ<br /> (50,8%), xác giấy (46%) và có xỉa thuốc (67%)<br /> (Bảng 1).<br /> Tỉ lệ các tổn thương niêm mạc miệng liên quan<br /> nhai trầu Biểu đồ 1. Sự phát huỳnh quang của các loại tổn<br /> thương niêm mạc miệng FV (+): giảm phát huỳnh<br /> Qua khảo sát phát hiện 68,3% trường hợp có<br /> quang, FV (-): tăng hoặc phát huỳnh quang bình thường<br /> tổn thương niêm mạc miệng liên quan nhai trầu,<br /> Ngược lại, xơ hóa dưới niêm mạc tăng<br /> bao gồm niêm mạc người nhai trầu 55,6%; bạch<br /> phát huỳnh quang mạnh so với mô niêm mạc<br /> sản 14,3 %; xơ hóa dưới niêm mạc 11,1% và liken<br /> xung quanh. So với kích thước của tổn thương<br /> phẳng 1,6%. Không phát hiện trường hợp nào có<br /> khi quan sát dưới ánh sáng trắng, các vùng<br /> phát quang bất thường mà không thấy bằng ánh<br /> mất phát huỳnh quang tương ứng thường lớn<br /> sáng trắng.<br /> hơn. Tổn thương lành tính như niêm mạc<br /> Đặc điểm lâm sàng và huỳnh quang của các tổn người nhai trầu và viêm (liken phẳng) thường<br /> thương niêm mạc miệng trên người nhai trầu có giới hạn không rõ, trong khi tổn thương<br /> Tất cả niêm mạc người nhai trầu và liken tiềm năng ác tính (bạch sản) thường có giới<br /> phẳng bị mất phát huỳnh quang hay FV (+). Tỉ lệ hạn rõ hơn. Mặt khác, sự tăng phát huỳnh<br /> <br /> <br /> 92 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> quang mạnh là một chỉ dấu nhận diện và hỗ là do sự khác biệt về đối tượng được khảo sát<br /> trợ chẩn đoán xơ hóa dưới niêm mạc. giữa các nghiên cứu, nghiên cứu trên cộng đồng<br /> BÀN LUẬN của N.Đ. Khanh (2000) so với trên người nhai<br /> trầu của nghiên cứu này. Hai là sự khác biệt về<br /> Mẫu nghiên cứu và thói quen nhai trầu mục tiêu và thiết kế nghiên cứu, nghiên cứu của<br /> Theo kết quả nghiên cứu, thói quen nhai trầu chúng tôi với mục tiêu tầm soát ung thư trên đối<br /> tại một số địa phương phía Nam hiện nay có xu tượng nguy cơ cao nên việc rà soát tổn thương<br /> hướng giảm đáng kể. Cụ thể, tại các khu vực có được thực hiện chuyên sâu hơn: khám bằng ánh<br /> thói quen nhai trầu trước đây, nghiên cứu chỉ sáng trắng, bằng nghiệm pháp huỳnh quang, tất<br /> ghi nhận có 63 đối tượng nhai trầu. Kết quả cho cả tổn thương đều có đánh giá kép của hai<br /> thấy thói quen nhai trầu hiện nay chỉ còn ở chuyên gia về bệnh học miệng. Ba là sự hỗ trợ<br /> người lớn tuổi (trên 50 tuổi), đa số trên 70 tuổi của nghiệm pháp tự phát huỳnh quang giúp<br /> (74,6%). Điều nay có thể giải thích do sự thay đổi nghiên cứu viên dễ phát hiện những tổn thương<br /> trong quan niệm thẩm mỹ của giới trẻ so với các hoặc biến đổi nhỏ mà mắt thường hay bỏ sót khi<br /> thế hệ trước đây. Khi quan niệm về thẩm mỹ nụ thăm khám.<br /> cười và màu răng trắng đã giữ vị trí ưu thế so<br /> Đặc điểm lâm sàng và huỳnh quang của các tổn<br /> với tục nhuộm răng đen và nhai trầu trước đây,<br /> thương niêm mạc miệng trên người nhai trầu<br /> cũng như sự phát triển mạnh của các sản phẩm<br /> Niêm mạc người nhai trầu<br /> chăm sóc răng miệng hiện đại như kem đánh<br /> răng, nước súc miệng,…Về thói quen nhai trầu Tổn thương niêm mạc người nhai trầu đều<br /> trên các đối tượng này, đa số nhai trầu tồn tại được ghi nhận tại niêm mạc má hai bên, là vị<br /> trên 20 năm (71,4%) và trên 10 miếng mỗi ngày trí thường xuyên tiếp xúc với trầu khi ăn nhai<br /> (42,8%). Điều này được lý giải do tình trạng và xỉa thuốc, có tỉ lệ FV dương tính 100%. Biểu<br /> nghiện trầu sau một thời gian sử dụng, nên càng hiện là vùng tối màu không đồng nhất, mức<br /> nhai trầu lâu năm thì nhai càng nhiều. độ tương phản so với mô bình thường xung<br /> quanh rõ nhất tại các vị trí có bã trầu bám vào,<br /> Tỉ lệ các tổn thương niêm mạc miệng liên quan<br /> độ tương phản ít hơn ở những vùng viêm hay<br /> nhai trầu<br /> chợt xung quanh. Vùng tối này là do sắc tố đỏ<br /> Nghiên cứu này phát hiện tỉ lệ cao người của bã trầu và những vùng viêm chợt giãn<br /> nhai trầu có tổn thương niêm mạc miệng, cao mạch, tăng tuần hoàn và hemoglobin tại chỗ<br /> hơn nhiều so với nghiên cứu N.Đ. Khanh làm tăng hấp thụ ánh sáng xanh của nguồn<br /> (2000)(5). Niêm mạc người nhai trầu là tổn chiếu nên không ghi nhận được sự phát<br /> thương phổ biến và đặc trưng nhất ở người nhai huỳnh quang của mô. Bã trầu hấp thu mạnh<br /> trầu (55,6%). Xơ hóa dưới niêm mạc miệng là tổn ánh sáng xanh hơn các vùng viêm nên có màu<br /> thương đặc trưng liên quan nhai trầu và là tổn tối hơn. Xung quanh những đốm tối đen<br /> thương tiềm năng ác tính với tỉ lệ 11,1% trong thường là vùng tăng phát huỳnh quang, cho<br /> nghiên cứu này. Liken phẳng có tỉ lệ thấp 1,9% hình ảnh niêm mạc người nhai trầu giống như<br /> cho thấy bệnh lý này không phổ biến ở người vân đá cẩm thạch. Có thể do sự tăng sừng hóa<br /> nhai trầu. Tỉ lệ bạch sản phát hiện được trong khi bị cọ xát với các thành phần của miếng<br /> nghiên cứu này là 14,3%, cao hơn so với các trầu lâu ngày làm tăng phát huỳnh quang.<br /> nghiên cứu trong cộng đồng của N.Đ. Khanh Nhìn chung, kích thước vùng tối màu khi<br /> (2000) (3,8%)(5). Nhìn chung, tỉ lệ các dạng tổn khảo sát bằng nghiệm pháp tự phát huỳnh<br /> thương điển hình của người nhai trầu tương quang lớn hơn kích thước tổn thương tương<br /> đương hoặc cao hơn so với các nghiên cứu khác ứng khi quan sát dưới ánh sáng trắng. Tuy<br /> trong nước. Một số lý giải cho kết quả này. Một nhiên, cần có thêm các nghiên cứu đánh giá<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 93<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> định lượng để phản ánh sự chênh lệch kích Xơ hóa dưới niêm mạc<br /> thước này khách quan hơn. Tổn thương xơ hóa có thể bỏ sót khi thăm<br /> Bạch sản khám lâm sàng do bệnh nhân không có triệu<br /> Tỉ lệ FV dương tính 100% đối với bạch sản chứng, do xơ hóa xảy ra bên dưới biểu mô nên<br /> không đồng nhất tương tự kết quả nghiên cứu phát hiện chủ yếu qua sờ hơn là nhìn thấy. Do<br /> của Awan (2010) và Bhatia (2014)(1,2). Biểu hiện là vậy, nghiệm pháp huỳnh quang đặc biệt hỗ trợ<br /> một vùng tối màu không đồng nhất, đậm ở lâm sàng phát hiện và chẩn đoán tổn thương<br /> trung tâm nhạt dần ngoại biên, giới hạn không này, sự tăng collagen dày đặc dưới niêm mạc<br /> rõ, kích thước tương đương hay lớn hơn so với làm tăng phát huỳnh quang mạnh, thường gặp ở<br /> khảo sát dưới ánh sáng trắng. Kết quả dương niêm mạc má hai bên và niêm mạc môi.<br /> tính này cho thấy có sự bất thường xảy ra ở tổn KẾT LUẬN<br /> thương này, gợi ý có thể có sự gia tăng hoạt<br /> Nghiệm pháp tự phát huỳnh quang sử dụng<br /> động trao đổi chất của biểu mô hay có loạn sản<br /> đèn VELscope® đơn giản, dễ thực hiện, an toàn,<br /> biểu mô làm tăng hoạt động phân bào, tăng số<br /> không xâm lấn, không mất nhiều thời gian. Việc<br /> lượng tế bào biểu mô, nhân tế bào to. Tỉ lệ FV<br /> sử dụng nghiệm pháp này trong khảo sát niêm<br /> dương tính 57,1% đối với bạch sản đồng nhất<br /> mạc người có thói quen nhai trầu cho thấy<br /> cao hơn nhiều so với tỉ lệ 25,5% trong nghiên<br /> những ưu điểm trong việc nhận diện các tổn<br /> cứu của Bhatia và cs (2014)(2). Tuy nhiên, bạch<br /> thương có kích thước nhỏ hoặc ở giai đoạn biến<br /> sản là một thuật ngữ lâm sàng, không phải là<br /> đổi sớm dễ bỏ sót nếu chỉ khám bằng mắt<br /> một tổn thương riêng biệt, có đặc điểm mô học<br /> thường. Việc mô tả chi tiết đặc điểm của từng<br /> thay đổi, khó giải thích theo một cơ chế cụ thể.<br /> nhóm tổn thương bằng nghiệm pháp huỳnh<br /> Có thể liệt kê một số biến đổi có thể xảy ra ở tổn<br /> quang giúp nhà lâm sàng có thêm dữ kiện trong<br /> thưởng bạch sản như tăng sừng hoá, loạn sản,<br /> việc định hướng chẩn đoán, tránh được việc<br /> viêm mạn tính.<br /> chuyển bệnh lên tuyến trên không cần thiết. Do<br /> Liken phẳng đó, cần khảo sát nhiều loại tổn thương với số<br /> Nghiên cứu này chỉ ghi nhận một ca liken lượng đủ lớn trong các nghiên cứu tiếp theo.<br /> phẳng dạng chợt loét với FV dương tính. Tổn TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> thương FV dương tính có kích thước lớn hơn 1. Awan KH, Morgan PR, Warnakulasuriya S (2011). Evaluation<br /> quan sát dưới ánh sáng trắng và tính chất không of an autofluorescence based imaging system (VELscopeTM) in<br /> giới hạn rõ của tổn thương là dấu chứng phản the detection of oral potentially malignant disorders and<br /> benign keratoses. Oral Oncol, 47(4): 274-277.<br /> ánh hiện tượng viêm. Mức độ viêm tương ứng 2. Bhatia N, Matias MAT, Farah CS (2014). Assessment of a<br /> với độ rộng của vùng mất huỳnh quang, thay decision-making protocol to improve the efficacy of<br /> VELscopeTM in general dental practice: a prospective<br /> đổi cấu trúc mô sợi do sự thâm nhiễm tế bào<br /> evaluation. Oral Oncol, 50(10): 1012-1019.<br /> lymphô, đồng thời tăng biểu hiện của các 3. Farah CS, McIntosh L, Georgiou A, McCullough MJ (2012).<br /> enzyme matrix-degrading protease làm phá vỡ Efficacy of tissue autofluorescence imaging (VELScope) in the<br /> visualization of oral mucosal lesions. Head Neck; 34(6): 856–862.<br /> các liên kết chéo của collagen (collagen I và III bị 4. Laronde DM, Williams PM, Hislop G, Poh C, et al. (2014).<br /> mất trong quá trình viêm). Độ trầm trọng của Influence of fluorescence on screening decisions for oral<br /> hiện tượng viêm làm giảm số lượng và chiều dài mucosal lesions in community dental practices. J Oral Pathol<br /> Med; 43(1): 7-13.<br /> của các sợi collagen(9). Vì vậy, cần có thêm nghiên 5. Ngô Đồng Khanh, Lâm Ngọc Ấn (2009). Tổn thương tiền ung<br /> cứu khảo sát tổn thương liken phẳng với số thư và ung thư miệng ở miền Nam Việt Nam: khảo sát dịch tễ<br /> và phân tích các yếu tố nguy cơ. Tạp Chí Y Học Tp.HCM, 13(2):<br /> lượng đủ lớn để đánh giá chi tiết hơn về vai trò<br /> 126-34.<br /> của nghiệm pháp huỳnh quang trong chẩn đoán 6. Nguyễn Phan Thế Huy, Trần Ngọc Liên, Nguyễn Đức Tuấn,<br /> bệnh lý niêm mạc này. Trần Minh Cường, Nguyễn Thị Nguyệt Ánh, Võ Đắc Tuyến,<br /> Nguyen Thị Hồng (2017). Phát hiện tổn thương niêm mạc<br /> <br /> <br /> <br /> 94 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> miệng trong nhóm nguy cơ tại Tp. Hồ Chí Minh bằng khám 10. Poh CF, MacAulay CE, Zhang L, Rosin MP (2009). Tracing the<br /> lâm sàng và nghiệm pháp tự phát huỳnh quang. Tạp Chí Y “At-Risk” oral mucosa field with autofluorescence: Steps<br /> Học Tp.HCM, 21(2): 138. toward clinical impact. Cancer Prev Res; 2(5): 401-404.<br /> 7. Nguyễn Thị Hồng (2006). Tình hình ung thư hốc miệng qua 11. Poh CF, Zhang L, Anderson DW, et al. (2006). Fluorescence<br /> các nghiên cứu tại Bệnh viện Ung bướu Tp.HCM 1996-2006. visualization detection of field alterations in tumor margins of<br /> Tạp Chí Y Học Tp.HCM, 11(4): 31-36. oral cancer patients. Clin Cancer Res; 12(22): 6716-6722.<br /> 8. Nguyễn Xuân Hiển, Peter Reichart (2009). Nguy cơ bị ung thư 12. Priebe SL, Zed C, Dang HQT, Nguyen TH, et al. (2010). Oral<br /> miệng ở người ăn trầu Việt Nam. Tạp Chí Nghiên Cứu Và Phát squamous cell carcinoma and cultural oral risk habits in<br /> Triển, 6(77): 3-15. Vietnam. International Journal of Dental Hygiene, 8(3): 159-168.<br /> 9. Pavlova I, Williams M, El-Naggar A, Richards-Kortum R,<br /> Gillenwater A (2008). Understanding the biological basis of<br /> autofluorescence imaging for oral cancer detection: high- Ngày nhận bài báo: 10/02/2018<br /> resolution fluorescence microscopy in viable tissue. Clin<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/02/2018<br /> Cancer Res Off J Am Assoc Cancer Res, 14(8): 2396-2404.<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 95<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2