ĐẶC ĐIỂM TUỔI DẬY THÌ Ở HỌC SINH<br />
CỦA MỘT SỐ TRƯỜNG THCS TỈNH THÁI NGUYÊN<br />
Hoàng Thu Soan1, Lê Văn Sơn2, Nguyễn Văn Tư1, và cộng sự<br />
1<br />
<br />
Trường ĐH Y Dược - ĐH Thái Nguyên, 2Học viện Quân Y<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích tìm hiểu đặc điểm tuổi dậy thì của các học sinh nữ học tại các trƣờng trung học cơ sở ở<br />
tỉnh Thái Nguyên. Phương pháp: nghiên cứu theo phƣơng pháp mô tả cắt ngang, đối tƣợng chia<br />
làm 2 nhóm: nhóm 1- học sinh nữ trƣờng THCS Nha Trang thuộc Thành phố Thái Nguyên; nhóm<br />
2- học sinh nữ trƣờng THCS của các trƣờng thuộc huyện của tỉnh Thái Nguyên. Kết quả: Tuổi<br />
dậy thì hoàn toàn của học sinh THCS Nha Trang là 12.23 ± 1.01 tuổi, và học sinh trƣờng huyện là<br />
13.01 ± 0.93 tuổi. Tuổi dậy thì của học sinh trƣờng Nha Trang đến sớm hơn trƣờng huyện có ý<br />
nghĩa thống kê (p < 0,001). Tuổi dậy thì tăng dần theo tuổi. Tỷ lệ học sinh có chu kỳ kinh nguyệt<br />
(KN) không đều ở trƣờng Nha Trang chiếm 35 %, ở trƣờng huyện là 36%. Trƣờng hợp có KN đều<br />
có vòng kinh trung bình là 31.13 ± 4.32 ở trƣờng Nha Trang và 29.77 ± 1.92 ở trƣờng huyện. Sự<br />
gia tăng chiều cao ở học sinh nữ chƣa có KN nhanh hơn học sinh nữ đã có KN. Kết luận: tuổi dậy<br />
thì của các học sinh nữ phát triển đúng theo xu hƣớng ngày càng sớm. Sự phát triển tuổi dậy thì<br />
phụ thuộc vào nền kinh tế xã hội, học sinh nữ sống ở vùng thành thị dậy thì sớm hơn trẻ sống ở<br />
nông thôn. Sự phát triển thể chất của trẻ tăng nhanh ở giai đoạn tiền dậy thì, khi đã dậy thì hoàn<br />
toàn (có KN) thì sự phát triển chậm lại. Trong vài năm đầu mới có KN, chu kì KN của trẻ có thể<br />
chƣa ổn định.<br />
Từ khóa: tuổi dậy thì, kinh nguyệt, tăng trưởng tuổi dậy thì, Thái Nguyên, xu hướng dậy thì.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Dậy thì là giai đoạn có những biến động lớn<br />
về thể chất, tâm lý và đặc biệt là hoạt động<br />
chức năng của hệ thống sinh dục. Hiện nay,<br />
xu hƣớng bƣớc vào tuổi dậy thì ngày càng<br />
sớm. Nguyên nhân do nền kinh tế ngày càng<br />
phát triển, chế độ dinh dƣỡng cho trẻ ngày<br />
càng đầy đủ hơn, yếu tố xã hội và sự tác động<br />
của chúng lên hệ thần kinh trung ƣơng cũng<br />
khiến trẻ dậy thì sớm hơn [0]. Vấn đề điều tra<br />
tuổi có kinh nguyệt và đặc điểm kinh nguyệt<br />
là quan trọng để cung cấp kiến thức tâm sinh<br />
lý cho trẻ, cho các nhà hoạch định y tế và<br />
ngƣời chăm sóc trẻ các dữ liệu cơ bản cần<br />
thiết giúp tuổi dậy thì của trẻ phát triển hoàn<br />
thiện hơn.<br />
Thái Nguyên là một tỉnh cũng đã và đang trên<br />
đà hội nhập và phát triển, liệu nền kinh tế xã<br />
hội có ảnh hƣởng nhƣ thế nào trƣớc thể chất<br />
của trẻ nói chung, hay ảnh hƣởng đến tuổi<br />
dậy thì của trẻ nói riêng? Vì vậy chúng tôi đã<br />
<br />
tiến hành nghiên cứu đặc điểm tuổi dậy thì ở<br />
các học sinh nữ học tại các trƣờng trung học<br />
cơ sở của tỉnh Thái Nguyên.<br />
ĐỐI TƢỢNG<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
VÀ<br />
<br />
PHƢƠNG<br />
<br />
PHÁP<br />
<br />
Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br />
Địa điểm: Trƣờng Trung học cơ sở (THCS)<br />
Thái Nguyên. Thời gian nghiên cứu: 2009 2010.<br />
Đối tượng nghiên cứu: chia 2 nhóm<br />
- Nhóm 1: học sinh trƣờng THCS Nha Trang<br />
thuộc Thành phố Thái Nguyên .<br />
- Nhóm 2: học sinh trƣờng THCS của các<br />
trƣờng thuộc huyện Đồng Hỷ, huyện Võ Nhai<br />
Thái Nguyên.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: Loại ra khỏi nghiên<br />
cứu những đối tƣợng sau: dị tật bẩm sinh liên<br />
quan đến cột sống: gù, vẹo cột sống, bệnh di<br />
truyền, bệnh nội tiết (lùn tuyến yên, bệnh<br />
khổng lồ, bệnh tuyến giáp, Down...).<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
*<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
158<br />
<br />
Hoàng Thu Soan và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Nghiên cứu theo phƣơng pháp mô tả cắt<br />
ngang.<br />
* Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu<br />
Cỡ mẫu chung cho đề tài nghiên cứu với các<br />
chỉ số hình thái và chức năng, có kết quả là: n<br />
= 384 ở mỗi nhóm nghiên cứu. Chọn mẫu<br />
theo phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện.<br />
* Các chỉ tiêu nghiên cứu<br />
<br />
89(01)/1: 158 - 163<br />
<br />
Các chỉ số tuổi, lớp, trƣờng học, nơi ở. Các<br />
chỉ số thể lực: chiều cao đứng (centimet- cm),<br />
trọng lƣợng cơ thể (kilogam - kg), BMI. Các<br />
chỉ số liên quan đến tuổi dậy thì: tuổi bắt đầu<br />
có kinh nguyệt, vòng kinh, số ngày hành kinh.<br />
* Phương tiện máy móc sử dụng trong<br />
nghiên cứu<br />
Phiếu phỏng vấn, dụng cụ đo thể lực.<br />
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm stata 10.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Bảng 1. Tỷ lệ học sinh có KN và chưa có KN theo lớp ở 2 nhóm đối tượng<br />
Lớp<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
Tổng<br />
<br />
Có kinh nguyệt<br />
Nha Trang (1)<br />
Huyện (2)<br />
29/108 (27%)<br />
8/104 (7.7%)<br />
108/153 (71%)<br />
21 (27%)<br />
107 (91%)<br />
67 (70%)<br />
156 (100%)<br />
115 (95%)<br />
400<br />
211<br />
<br />
Chưa có kinh nguyệt<br />
Nha Trang (1)<br />
Huyện (2)<br />
79/108 (73%)<br />
96 (92.3%)<br />
45 (29%)<br />
58 (73%)<br />
10 (9%)<br />
29 (30%)<br />
0 (0%)<br />
6 (5%)<br />
134<br />
189<br />
<br />
n1/n2<br />
108/104<br />
153/79<br />
117/96<br />
156/121<br />
534/400<br />
<br />
Ở khối 6 tỷ lệ các học sinh nữ có KN ít hơn so với học sinh nữ chƣa có KN. Ngƣợc lại tỷ lệ học<br />
sinh nữ có KN ở khối 7, 8, 9 nhiều hơn so với trẻ chƣa có KN, đặc điểm này giống nhau ở cả<br />
trƣờng Nha Trang và trƣờng huyện.<br />
Bảng 2. Đặc điểm kinh nguyệt của học sinh ở 2 nhóm đối tượng<br />
Đặc điểm KN<br />
Tuổi có KN (năm)<br />
p<br />
Số ngày hành kinh<br />
Vòng kinh (ngày)<br />
<br />
Huyện (n = 211 )<br />
13.01 ± 0.93<br />
<br />
Nha Trang (n = 400)<br />
12.23 ± 1.01<br />
p < 0,001<br />
5.39 ± 1.48<br />
Đều (n= 259)<br />
Không đều<br />
65%<br />
(n= 141)<br />
31.13 ± 4.32<br />
35%<br />
<br />
4.58 ± 1.47<br />
Đều (n= 135)<br />
Không đều<br />
64%<br />
(n= 76)<br />
29.77 ± 1.92<br />
36%<br />
<br />
Từ bảng 2 cho thấy tuổi bắt đầu có KN ở các học sinh trƣờng Nha Trang sớm hơn các học sinh<br />
học ở các trƣờng huyện có ý nghĩa thống kê. Số ngày hành kinh trung bình của học sinh trƣờng<br />
Nha Trang là 5.39 ± 1.48, trƣờng thuộc huyện là 4.58 ± 1.47 ngày. Tỷ lệ các học sinh trƣờng Nha<br />
Trang, trƣờng huyện có vòng kinh đều lần lƣợt là 65% và 64%, vòng kinh không đều là 35%, và<br />
36%. Trong nhóm có vòng kinh đều, vòng kinh trung bình của học sinh trƣờng Nha Trang là<br />
31.13 ± 4.32 ngày, của học sinh trƣờng huyện là 29.77 ± 1.92 ngày.<br />
Bảng 3. Tăng trưởng chiều cao, cân nặng sau 1 năm ở nhóm học sinh có KN và nhóm học sinh chưa có KN<br />
Chỉ số tăng trưởng<br />
Chiều cao (cm)<br />
p<br />
<br />
Có KN<br />
Nha Trang (1)<br />
(n = 244)<br />
3.61 ± 2.41<br />
p (1,2) < 0,001;<br />
<br />
Chưa có KN<br />
Huyện (3)<br />
Nha Trang (2)<br />
Huyện (4)<br />
(n = 96 )<br />
(n = 134)<br />
(n = 183)<br />
2.05 ± 1.56<br />
6.73 ± 3.18<br />
4.70 ± 2.28<br />
p (3,4) < 0,001; p (1,3) < 0,001; p (2,4) < 0,001<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
159<br />
<br />
Hoàng Thu Soan và đtg<br />
Cân nặng (kg)<br />
p<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01)/1: 158 - 163<br />
<br />
2.44 ± 3.01<br />
2.30 ± 2.68<br />
3.91 ± 3.15<br />
p (1,2) < 0,001; p (3,4) < 0,001; p (1,3) > 0,05;<br />
<br />
3.59 ± 2.05<br />
p (2,4) > 0,05<br />
<br />
Ở chỉ số chiều cao cho thấy đối tƣợng chƣa có KN có sự gia tăng về chiều cao nhanh hơn đối<br />
tƣợng đã có KN. Trên cùng một nhóm đối tƣợng có KN hoặc chƣa có KN thì những đối tƣợng<br />
học ở trƣờng Nha Trang có sự gia tăng về chiều cao nhanh hơn so với đối tƣợng học ở các trƣờng<br />
huyện. Sự khác biệt về gia tăng chỉ số chiều cao đã trình bày ở trên đều rất có ý nghĩa thống kê.<br />
Ở chỉ số cân nặng cho thấy có hiện tƣợng tăng cân nhanh hơn ở nhóm chƣa có KN so với nhóm<br />
đã có KN, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Tuy nhiên, không có sự khác biệt về sự<br />
gia tăng cân nặng ở cùng nhóm đối tƣợng thuộc 2 trƣờng.<br />
Bảng 4. Chỉ số BMI nhóm có KN và nhóm chưa có KN [0]<br />
BMI<br />
Đặc điểm KN<br />
Có KN (n=400)<br />
Chưa có KN<br />
(n=134)<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
n<br />
209<br />
<br />
%<br />
52.25<br />
<br />
n<br />
184<br />
<br />
%<br />
46<br />
<br />
n<br />
6<br />
<br />
%<br />
1.5<br />
<br />
n<br />
1<br />
<br />
%<br />
0.25<br />
<br />
107<br />
<br />
79.85<br />
<br />
26<br />
<br />
19.40<br />
<br />
1<br />
<br />
0.75<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Chú thích: Phân loại BMI 1= thiếu cân; 2 =<br />
bình thƣờng; 3 = thừa cân; 4 = béo phì<br />
Tỷ lệ học sinh nữ thiếu cân trong nhóm có<br />
KN là 52,25%, trong nhóm chƣa có KN là<br />
79.85%. Tỷ lệ trẻ có BMI bình thƣờng trong<br />
nhóm có KN chiếm %, và trong nhóm chƣa<br />
có KN chiếm 19.40%. Tỷ lệ trẻ thừa cân, béo<br />
phì trong nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ<br />
thấp, trong đó có một trƣờng hợp béo phì đã<br />
có KN.<br />
BÀN LUẬN<br />
Tuổi dậy thì chia thành hai giai đoạn, giai<br />
đoạn tiền dậy thì và dậy thì hoàn toàn, việc<br />
xuất hiện lần có kinh nguyệt lần đầu tiên là<br />
mốc đánh dấu đứa trẻ đã dậy thì hoàn toàn<br />
[0]. Trong nghiên cứu này chúng tôi xác định<br />
tuổi dậy thì hoàn toàn ở học sinh THCS tỉnh<br />
Thái Nguyên và nhằm mục đích trả lời câu<br />
hỏi: liệu tuổi dậy thì của học sinh nữ có theo<br />
xu hƣớng ngày càng đến sớm không? Và liệu<br />
<br />
có hiện tƣợng rút ngắn sự khác biệt về sự phát<br />
triển dậy thì giữa hai vùng nông thôn và thành<br />
thị của tỉnh Thái Nguyên?<br />
* Tỷ lệ đối tượng có KN và chưa có KN<br />
Theo bảng 1 chúng tôi nhận thấy tỷ lệ học<br />
sinh nữ có KN tăng dần theo tuổi.<br />
* Tuổi có KN và đặc điểm KN<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy<br />
tuổi bắt đầu có KN của học sinh nữ ở trƣờng<br />
Nha Trang đến sớm hơn so với học sinh nữ ở<br />
các trƣờng huyện. Độ tuổi có KN của học<br />
sinh trƣờng Nha Trang là 12.23 ± 1.01 tuổi,<br />
và độ tuổi có KN ở học sinh trƣờng huyện là<br />
13.01 ± 0.93 tuổi.<br />
Khi so sánh với tuổi có KN của học sinh nữ<br />
sống ở các tỉnh trong thập kỷ 90 thế kỉ XX<br />
của cuốn " Hằng số sinh học ngƣời Việt<br />
Nam", và ở tỉnh Hòa Bình ở bảng 5 chúng tôi<br />
nhận thấy:<br />
<br />
Bảng 5. So sánh tuổi có KN của học sinh Thái Nguyên với các tỉnh khác [0], [0]<br />
Khu vực<br />
Vùng<br />
Hà Nội (1997)<br />
Đắc lắc (1997)<br />
Hòa Bình (2009)<br />
<br />
n<br />
4871<br />
627<br />
<br />
Thành thị<br />
X ± SD<br />
13 n 03 th ± 1 n 02 th (1)<br />
13 n 05 th ± 1 n 02 th (2)<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
Nông thôn miền núi<br />
X ± SD<br />
<br />
n<br />
554<br />
361<br />
<br />
13 n 9 th ± 1 n 02 th (4)<br />
13 n 04 th ± 7 th (5)<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
160<br />
<br />
Hoàng Thu Soan và đtg<br />
Thái Nguyên<br />
(2010)<br />
p<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
400<br />
<br />
89(01)/1: 158 - 163<br />
<br />
(12.23 ± 1.01)<br />
(13.01 ± 0.93)<br />
211<br />
12 n 3 th ± 1 n 01 th (3)<br />
13 n ± 11 th (6)<br />
p (1,3) < 0,001; p (2,3) < 0,001; p (4,6) < 0,001; p (5,6) < 0,001<br />
<br />
Chú thích: n = năm; th = tháng. Học sinh nữ<br />
ở tỉnh Thái Nguyên đều có kinh nguyệt lần<br />
đầu sớm hơn hẳn ở các tỉnh khác rất có ý<br />
nghĩa thống kê (p< 0,001). Điều này chứng tỏ<br />
tuổi dậy thì của học sinh ở Thái Nguyên phát<br />
triển đúng theo xu hƣớng ngày càng xuất hiện<br />
sớm (ở nông thôn và thành thị). Nguyên nhân<br />
do nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển,<br />
chế độ dinh dƣỡng của trẻ đƣợc đầy đủ hơn,<br />
cùng với sự hội nhập các em có cơ hội tiếp<br />
xúc với thông tin dƣới nhiều hình thức nhƣ<br />
sách báo, phim truyện, sinh hoạt của cộng<br />
đồng xung quanh... chính sự tiếp xúc đó đã<br />
kích thích sự phát triển tâm sinh lý của các<br />
em gái sớm hơn so với các thời điểm trƣớc,<br />
và điều đó đƣợc chứng minh bằng sự dậy thì<br />
xuất hiện ngày càng sớm. Một nghiên cứu của<br />
tác giả ở thành phố Hồ Chí Minh khảo sát<br />
tuổi có KN ở lứa tuổi 8-11 chiếm 13,9%, và<br />
tuổi có KN trung bình ở đây là 9,75 0,55<br />
tuổi [0]. Yếu tố xã hội, nền kinh tế, ảnh<br />
hƣởng của phim ảnh, game đến tuổi dậy thì<br />
cũng đã đƣợc chứng minh trong nghiên cứu<br />
của Nguyễn Thị Kiều Oanh [0].<br />
Tại nghiên cứu này chúng tôi cũng nhận thấy<br />
giữa vùng nông thôn và thành thị của Thái<br />
Nguyên vẫn có sự khác biệt về tuổi dậy thì<br />
của trẻ em gái, tuổi dậy thì của học sinh nữ<br />
sống ở nông thôn xuất hiện muộn hơn trẻ ở<br />
thành thị. Chứng tỏ giữa thành thị và nông<br />
thôn vẫn còn khác biệt về kinh tế xã hội, các<br />
trẻ ở nông thôn có mức sống thấp hơn thành<br />
thị, việc tiếp xúc với các hình thức thông tin<br />
có thể ít hơn, thậm chí không có, bởi vì khi<br />
chúng tôi đến nghiên cứu ở một số xã của<br />
huyện Đồng Hỷ, nơi đó vẫn thiếu điện và các<br />
phƣơng tiện truyền thông.<br />
Một nghiên cứu tại Mozambique (2000) cũng<br />
cho thấy tuổi dậy thì của học sinh nữ sống ở<br />
trung tâm đô thị của Maputo là 13,35, trong<br />
<br />
khi đó tuổi dậy thì của các học sinh nữ sống ở<br />
khu ổ chuột xung quanh trung tâm là 14,51.<br />
Theo tác giả, chính điều kiện sống nghèo do<br />
cuộc nội chiến kéo dài (1976-1990),<br />
Mozambique vẫn còn trong nhóm những<br />
nƣớc nghèo nhất trên thế giới khiến cho tuổi<br />
dậy thì của các học sinh nữ ở nƣớc này có giá<br />
trị thấp nhất trong các nƣớc châu Phi [0].<br />
* Vòng kinh và số ngày hành kinh<br />
Theo kết quả ở bảng 2 số ngày hành kinh của<br />
học sinh nữ sống ở thành phố và nông thôn<br />
lần lƣợt là 5.39 ± 1.48 ngày và 4.58 ± 1.47.<br />
Tỷ lệ học sinh nữ khi có kinh nguyệt có vòng<br />
kinh không đều chiếm một số khá lớn ( ở<br />
trƣờng Nha Trang là 35 %, ở trƣờng huyện là<br />
36%). Kết quả của chúng tôi tƣơng tự nhƣ kết<br />
quả nghiên cứu tại Malaixia (2006), và Sudan<br />
Ấn Độ (2011) chiều dài chu kỳ bất thƣờng<br />
(chu kỳ kinh nguyệt dài hơn 35 ngày hoặc độ<br />
dài chu kỳ từ 14 đến 20 ngày hoặc chu kỳ<br />
không thƣờng xuyên) cũng khá phổ biến<br />
chiếm lần lƣợt là 37,2% 31,5% tổng đối<br />
tƣợng nghiên cứu [0], [0]. Nguyên nhân do,<br />
các học sinh nữ trong một vài năm đầu sau<br />
lần có kinh nguyệt đầu tiên do sự hoạt động<br />
chƣa ổn định của trục Vùng dƣới đồi - Tuyến<br />
yên - Buồng trứng nên có thể có hiện tƣợng<br />
rối loạn về chu kỳ kinh nguyệt (vòng kinh<br />
không đều). Ở các trƣờng hợp có vòng kinh<br />
đều chu kỳ KN trung bình là 31.13 ± 4.32<br />
ngày ở trƣờng Nha Trang và 29.77 ± 1.92<br />
ngày ở trƣờng huyện.<br />
* Tăng trưởng và kinh nguyệt<br />
Trong nghiên cứu, chúng tôi tiến hành nghiên<br />
cứu dọc, trên cùng một cá thể chúng tôi đo<br />
chiều cao và cân nặng ở 2 năm liên tiếp, kết<br />
quả nghiên cứu cho thấy, ở các đối tƣợng<br />
chƣa có KN sự phát triển chiều cao và cân<br />
nặng nhanh hơn các đối tƣợng đã có KN, sự<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
161<br />
<br />
Hoàng Thu Soan và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
gia tăng vẫn có sự khác biệt giữa 2 khu vực,<br />
đó là học sinh nữ ở trƣờng Nha Trang có hiện<br />
tƣợng cao nhanh hơn trẻ ở các trƣờng huyện,<br />
còn sự tăng cân nặng lại không có sự khác biệt<br />
ở nhóm có KN, cũng nhƣ nhóm chƣa có KN.<br />
Vấn đề trên cũng thấy rõ qua kết quả ở bảng<br />
4, đại đa số các em ở giai đoạn chƣa có KN<br />
(chƣa dậy thì hoàn toàn) tức là đang ở thời kỳ<br />
tiền dậy thì, do hệ xƣơng phát triển nhanh hơn<br />
hệ cơ nên chỉ số BMI thể hiện ở nhóm này có<br />
đến 79,85% biểu hiện tình trạng thiếu cân.<br />
Chỉ đến khi trẻ đã có KN, lúc này sự phát<br />
triển hệ cơ sẽ tăng dần và khi đó chỉ số BMI<br />
sẽ ở giá trị bình thƣờng [0].<br />
Sự phát triển nhanh hệ xƣơng phụ thuộc vào<br />
điều kiện kinh tế, điều kiện tốt, trẻ sẽ có chế<br />
độ dinh dƣỡng tốt hơn do đó sẽ phát triển<br />
nhanh hơn. Do đó, ở trƣờng Nha Trang, các<br />
học sinh nữ đều sống ở thành phố nơi có điều<br />
kiện sống cao hơn so với các em sống ở vùng<br />
nông thôn (các trƣờng huyện), điều này khiến<br />
giá trị gia tăng về chiều cao của học sinh nữ ở<br />
trƣờng Nha Trang cao hơn so với trẻ ở các<br />
trƣờng huyện.<br />
Vậy qua nghiên cứu chúng ta nhận thấy, tuổi<br />
dậy thì của trẻ đến sớm hơn do đó thời điểm<br />
tiền dậy thì cũng đến sớm hơn, đây là điều<br />
cần chú ý vì chiều cao của trẻ phát triển rất<br />
nhanh ở giai đoạn tiền dậy thì, đến khi trẻ đã<br />
có KN thì sự phát triển chiều cao chậm lại.<br />
Do đó để đảm bảo trẻ có sự chuẩn bị về tâm<br />
lý và sự phát triển sinh lý tốt thì thời điểm<br />
gia đình và nhà trƣờng giáo dục về tâm lý và<br />
chế độ dinh dƣỡng cần phải sớm hơn các<br />
quan điểm trƣớc đây.<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
89(01)/1: 158 - 163<br />
<br />
học sinh có chu kỳ KN không đều ở trƣờng<br />
Nha Trang chiếm 35 %, ở trƣờng huyện là<br />
36%. Các trƣờng hợp có KN đều thì vòng<br />
kinh trung bình là 31.13 ± 4.32 ở trƣờng Nha<br />
Trang và 29.77 ± 1.92 ở trƣờng huyện. Sự gia<br />
tăng chiều cao ở trẻ chƣa có KN nhanh hơn<br />
trẻ đã có KN<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Đỗ Hồng Cƣờng (2009), Nghiên cứu một số<br />
chỉ số sinh học của học sinh trung học cơ sở các<br />
dân tộc ở tỉnh Hòa Bình, Luận án tiến sĩ Sinh học.<br />
[2]. Nguyễn Thị Kiều Oanh, Võ Minh Tuấn<br />
(2008), "Tuổi dậy thì và các yếu tố liên quan ở học<br />
sinh nữ 8 -11 tuổi tại nội thành TP. HCM", Y học<br />
TP. Hồ Chí Minh, 13 (No 1 - 2009), pp. 92 - 97.<br />
[3]. Bộ môn Sinh lý học Trƣờng ĐH Y Hà Nội<br />
(2007), Sinh lý học, Nhà xuất bản Y học.<br />
[4]. Lê Nam Trà (2003), Các giá trị sinh học<br />
người Việt Nam bình thường thập kỷ 90 - Thế kỷ<br />
XX, Nhà xuất bản Y học.<br />
[5]. Abdel Aziem A. Ali (2011), "Age at menarche<br />
and menstrual cycle pattern among schoolgirls in<br />
Kassala in eastern Sudan", Journal of Public<br />
Health and Epidemiology 3(3), pp. 111-114.<br />
[6]. Bini V CF, Berioli MG, Bacosi ML, Stella P,<br />
Giglio P, Tosti L, Falorni A. (2000), "Body mass<br />
index in children and adolescents according to age<br />
and pubertal stage", Eur J Clin Nutr, 54 (3), pp.<br />
214-218.<br />
[7]. Lee LK, Chen PC, Lee KK, Kaur J (2006),<br />
"Menstruation among adolescent girls in<br />
Malaysia: a cross-sectional school survey"<br />
Singapore Med J, 47 (10), pp. 869-874.<br />
[8]. Padez C (2003), "Age at menarche of<br />
schoolgirls in Maputo, Mozambique", Ann Hum<br />
Biol, 30 (4), pp. 487-495.<br />
[9]. Leiting Xu (2009), "Bone and muscle<br />
development during puberty in girls: a seven-year<br />
longitudinal study." J Bone Miner Res, 24 (10),<br />
pp. 1693-1698.<br />
<br />
Tuổi dậy thì hoàn toàn của học sinh THCS<br />
Nha Trang là 12.23 ± 1.01 tuổi, và học sinh<br />
trƣờng huyện là 13.01 ± 0.93 tuổi. Tuổi dậy<br />
thì của học sinh trƣờng Nha Trang đến sớm<br />
hơn trƣờng huyện có ý nghĩa thống kê (p <<br />
0,001). Tuổi dậy thì tăng dần theo tuổi. Tỷ lệ<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
162<br />
<br />