YOMEDIA
ADSENSE
Đặc điểm vàng da kéo dài ở trẻ sơ sinh tại khoa sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 2016-2018
37
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày việc xác định các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và một số nguyên nhân thường gặp gây vàng da kéo dài (VDKD) ở trẻ sơ sinh.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm vàng da kéo dài ở trẻ sơ sinh tại khoa sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 2016-2018
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM VÀNG DA KÉO DÀI Ở TRẺ SƠ SINH TẠI KHOA SƠ SINH<br />
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ 2016 – 2018<br />
Nguyễn Minh Trí*, Trần Thị Hoài Thu*, Nguyễn Kiến Mậu**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và một số nguyên nhân thường<br />
gặp gây vàng da kéo dài (VDKD) ở trẻ sơ sinh.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.<br />
Kết quả: Từ tháng 12/2016 – 7/2018, 205 trẻ sơ sinh VDKD được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ VDKD do<br />
tăng bilirubin trực tiếp (TT) là 25,4%. Đa số trẻ được nhân viên y tế phát hiện vàng da. Biểu hiện lâm sàng của<br />
nhóm VDKD do tăng bilirubin TT: tiểu sậm màu chiếm 86,5%, tiêu phân bạc màu 26,9%, lách to 19,2%, gan to<br />
17,3%. Thiếu máu chiếm tỷ lệ lần lượt 13,7% (21/153) trên nhóm tăng bilirubin gián tiếp (GT) và 36,5%<br />
(19/52) trên nhóm tăng bilirubin TT. Các nguyên nhân chính gây VDKD do tăng Bilirubin GT: 85% vàng da<br />
nghi do sữa mẹ, 5,9% nhiễm trùng huyết. Nguyên nhân gây VDKD do tăng bilirubin TT có thể có sự phối hợp<br />
các nguyên nhân: thường gặp nhất là nhiễm trùng huyết và nuôi ăn tĩnh mạch kéo dài cùng có tỷ lệ 50%, 15,4%<br />
trẻ nhiễm Cytomegalovirus (CMV), 9,6% trẻ bị huyết khối tĩnh mạch cửa, 11,5% chưa rõ nguyên nhân. Trên<br />
nhóm trẻ VDKD do tăng bilirubin TT có 63,5% trẻ được điều trị Ursodeoxycholic acid, tỷ lệ tử vong của nhóm<br />
này là 9,6% (5/52).<br />
Kết luận: Biểu hiện lâm sàng của VDKD do tăng Bilirubin trực tiếp thường gặp nhất là tiểu sậm màu và<br />
phân nhạt màu. Nguyên nhân của VDKD do tăng Bilirubin TT thường gặp nhất là nhiễm trùng huyết và nuôi<br />
ăn tĩnh mạch kéo dài, nguyên nhân thường gặp của VDKD do tăng Bilirubin GT phần lớn là VDKD nghi do sữa<br />
mẹ và nhiễm trùng huyết.<br />
Từ khóa: vàng da kéo dài sơ sinh<br />
ABSTRACT<br />
CHARACTERISTICS OF NEONATAL PROLONGED JAUNDICE AT NEONATOLOGY<br />
DEPARTMENT, CHILDREN’S HOSPITAL NO. 1 FROM 2016 TO 2018<br />
Nguyen Minh Tri, Tran Thi Hoai Thu, Nguyen Kien Mau<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 154-160<br />
Objectives: Epidemiology, clinical, laboratory, therapy and common causes of prolonged neonatal jaundice.<br />
Method: Case series study.<br />
Results: In the period between 12/2016 - 07/2018, there were 205 neonates presented with prolonged<br />
jaundice (PJ) were enrolled. The prevalence of conjugated PJ is 25.4%. Most of these babies were diagnosed with<br />
PJ by medical staff. The presentation of conjugated PJ has been showed dark urine 86.5%, pale stools 26.9%,<br />
splenomegaly 19.2%, hepatomegaly 17.3%. Anemia has been found in 13.7% (21/153) neonates with<br />
unconjugated PJ and in 36.5% (19/52) neonates with conjugated PJ. Main causes of unconjugated PJ were breast<br />
milk jaundice, sepsis in 85%, 9% of neonates, respectively. Etiologies of conjugated PJ may be due to a<br />
combination of causes, the most common causes were sepsis and prolonged parenteral nutrition has been found in<br />
50%, CMV infection 15.4%, portal venous thrombosis 9.6%, unknown causes 11.5%. In the conjugated PJ<br />
group: 63.5% of neonates were treated with Ursodeoxycholic acid, the mortality rate was 9.6% (5/52).<br />
<br />
*Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch **Bệnh viện Nhi Đồng 1<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Minh Trí ĐT: 0779059079 Email: tringuyen.md91@gmail.com<br />
154 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusions: Dark urine and pale stools are the most common signs for conjugated PJ in neonates. Sepsis<br />
and prolonged parenteral nutrition are the most commonly identified etiologies for conjugated PJ while breast<br />
milk jaundice and sepsis are the most causes for unconjugated PJ.<br />
Keys words: prolonged neonatal jaundice<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Dân số nghiên cứu<br />
Vàng da kéo dài (VDKD) ở trẻ sơ sinh có thể Trẻ sơ sinh nhập khoa Sơ sinh BVNĐ1 từ<br />
là vấn đề nguy hiểm đến sức khỏe của trẻ. Phát tháng 12/2016 - 7/2018.<br />
hiện và chỉ định xét nghiệm phù hợp để xác Cỡ mẫu<br />
định nguyên nhân chưa thống nhất(7,13,17). Điều trị Lấy trọn tất cả các trường hợp thỏa tiêu chí<br />
cũng đòi hỏi những qui trình chăm sóc khác chọn mẫu.<br />
nhau và có không ít trường hợp VDKD do tăng Tiêu chí chọn mẫu<br />
bilirubin trực tiếp (TT) được chẩn đoán trễ,<br />
Tất cả trẻ được chẩn đoán VDKD lúc nhập<br />
không được can thiệp kịp thời gây ảnh hưởng<br />
viện tại khoa Sơ sinh BVNĐ1.<br />
sinh mạng bệnh nhân(22,23).<br />
Tiêu chí loại trừ<br />
Hiện nay tại Việt Nam nói chung và tại Bệnh<br />
viện Nhi Đồng 1 (BVNĐ1) nói riêng, các nhà Cha mẹ trẻ không đồng ý tham gia nghiên<br />
nghiên cứu thường quan tâm nhiều đến vàng da cứu. Trẻ không có kết quả xét nghiệm bilirubin.<br />
do tăng bilirubin gián tiếp (GT) sớm trên trẻ sơ Hồ sơ hồi cứu thiếu xét nghiệm tìm nguyên<br />
sinh còn các trẻ bị VDKD chưa có thống kê cụ nhân vàng da.<br />
thể nào tỷ lệ lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên Các bước tiến hành<br />
nhân, phương pháp điều trị và tiên lượng sống<br />
Thu thập số liệu theo hồ sơ bệnh án lưu trữ<br />
còn trên nhóm trẻ này.<br />
và phiếu thu thập số liệu soạn sẵn.<br />
Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này<br />
Số liệu được nhập bằng Epidata 3.1 và phân<br />
nhằm giúp cho các bác sĩ có cái nhìn cụ thể hơn<br />
tích trên phần mềm Stata 14. Sự khác biệt có ý<br />
về nhóm trẻ VDKD từ đó đưa đến chẩn đoán,<br />
nghĩa khi p 15% bilirubin toàn phần.<br />
cận lâm sàng của trẻ sơ sinh bị VDKD. Chậm tiêu phân su khi trẻ tiêu phân su sau<br />
Xác định tỷ lệ một số nguyên nhân thường 24 giờ tuổi.<br />
gặp của VDKD do tăng bilirubin GT và TT. Gan to khi gan được sờ thấy > 2 cm dưới bờ<br />
Mô tả một số phương pháp điều trị VDKD ở sườn phải, tại đường trung đòn. Lách to khi lách<br />
trẻ sơ sinh. được sờ thấy ở dưới bờ sườn trái.<br />
Đánh giá tình hình tử vong trên trẻ VDKD Thiếu máu khi Hemoglobin nhỏ hơn -2 độ<br />
do tăng bilirubin TT. lệch chuẩn theo ngày tuổi và tuổi thai. Giảm tiểu<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU cầu khi số lượng tiểu cầu nhỏ hơn 150 k/µL.<br />
Thiết kế nghiên cứu Tăng bạch cầu khi số lượng bạch cầu lớn hơn 20<br />
Mô tả hàng loạt ca. k/µL, giảm bạch cầu khi nhỏ hơn 5 k/µL.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 155<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
KẾT QUẢ (chiếm hơn 1/5 số trường hợp). Gan lách to chỉ<br />
Trong thời gian từ 12/2016 – 7/2018, chúng ghi nhận trong nhóm VDKD do tăng bilirubin<br />
tôi đã đưa vào nghiên cứu 205 ca VDKD. Trong TT (Bảng 2).<br />
đó, VDKD do tăng bilirubin TT có 52 trẻ, chiếm Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu<br />
25,4% trường hợp VDKD. (n = 205)<br />
Đặc điểm VDKD tăng VDKD tăng<br />
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng bilirubin GT bilirubin TT<br />
Bảng 2. Đặc điểm dịch tễ học của nhóm nghiên cứu (n = 153) (n = 52)<br />
(n = 205). Số ca (%)<br />
Đặc điểm VDKD tăng VDKD tăng Người phát hiện vàng da<br />
bilirubin GT bilirubin TT Người nhà 66 (43,1) 8 (15,4)<br />
(n = 153) (n = 52) Nhân viên y tế 87 (56,9) 44 (84,6)<br />
Số ca (%) hoặc Trung bình ± Phân nhạt màu 0 14 (26,9)<br />
ĐLC<br />
Tiểu sậm màu 0 45 (86,5)<br />
Giới tính<br />
Vẻ mặt bất thường 2 (1,3) 4 (7,7)<br />
Nam 88 (57,5) 27 (51,9) Âm thổi của tim 2 (1,3) 5 (9,6)<br />
Nữ 65 (42,5) 25 (48,1)<br />
Chậm tiêu phân su 0 1 (1,9)<br />
Ngày tuổi lúc chẩn đoán 22,1 ± 7,6 33,0 ± 16,6<br />
Gan to 0 9 (17,3)<br />
Tuổi thai Lách to 0 10 (19,2)<br />
Đủ tháng 115 (75,2) 12 (23,1)<br />
Bảng 4. Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm nghiên<br />
Sanh non 38 (24,8) 40 (76,9)<br />
Cân nặng lúc sanh cứu (n = 205)<br />
Thừa cân 1 (0,7) 0 Đặc điểm VDKD tăng bilirubin VDKD tăng<br />
GT (n = 153) bilirubin TT (n = 52)<br />
Bình thường 123 (80,4) 11 (21,1)<br />
Số ca (%)<br />
Nhẹ cân 25 (15,3) 17 (32,7)<br />
Thiếu máu 21 (13,7) 19 (36,5)<br />
Rất nhẹ cân 4 (2,6) 17 (32,7)<br />
Bạch cầu<br />
Cực nhẹ cân 0 (0) 7 (13,5)<br />
Tăng 2 (1,3) 6 (11,5)<br />
Nhìn chung đa số trẻ VDKD là nam với tỉ số Giảm 0 (0) 1 (1,9)<br />
giới tính nam/nữ là 1,3/1. Ngày tuổi lúc chẩn Bình thường 151 (98,7) 45 (86,6)<br />
đoán dao động từ 14 ngày đến 88 ngày đối với Giảm tiểu cầu 1 (0,7) 10 (19,2)<br />
nhóm VDKD tăng bilirubin TT và từ 14 ngày Tỷ lệ trẻ thiếu máu trong nhóm VDKD do<br />
đến 50 ngày đối với nhóm VDKD tăng bilirubin tăng bilirubin GT và TT lần lượt chiếm 1/10 và<br />
GT. Trẻ VDKD tăng bilirubin GT phần lớn sanh 1/3 trường hợp (Bảng 3).<br />
đủ tháng, còn trẻ sanh non chiếm khoảng 3/4 số Nguyên nhân<br />
trẻ VDKD tăng bilirubin TT, tuổi thai trung bình<br />
Chúng tôi ghi nhận vàng da nghi do sữa<br />
± ĐLC lần lượt là 37,4 ± 3,1 tuần và 32,4 ± 4,2<br />
mẹ là nguyên nhân hàng đầu gây VDKD tăng<br />
tuần. Đa số bệnh nhân VDKD tăng bilirubin GT<br />
có cân nặng lúc sinh bình thường, cân nặng lúc bilirubin GT với tỷ lệ 85,0%. nhiễm trùng<br />
sinh trung bình (± ĐLC) là 2869,9 ± 624,0 gram. huyết là nguyên nhân đứng thứ hai (5,9%)<br />
Đa số bệnh nhân VDKD tăng bilirubin TT có cân (Biểu đồ 1, 2).<br />
nặng lúc sinh dưới mức bình thường, cân nặng Nguyên nhân gây VDKD do tăng bilirubin<br />
lúc sinh trung bình (± ĐLC) là 1764,0 ± 780,3 gram TT có thể do sự phối hợp nhiều nguyên nhân.<br />
(Bảng 1). Thường gặp nhất là nhiễm trùng huyết và nuôi<br />
Đa số trẻ được nhân viên y tế phát hiện ăn tĩnh mạch kéo dài cùng có tỷ lệ là 50%. Đứng<br />
VDKD. Trong nhóm VDKD do tăng bilirubin thứ hai là nhiễm Cytomega lovirus (CMV) (15,4%).<br />
TT, tiểu sậm màu thường gặp nhất (hơn 4/5 số<br />
trường hợp), tiếp đến là tiêu phân nhạt màu<br />
<br />
<br />
156 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1. Các nguyên nhân gây VDKD do tăng bilirubin GT (n = 153).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 2. Các nguyên nhân thường gặp gây VDKD do tăng bilirubin TT (n =52).<br />
Đặc điểm điều trị được điều trị Ursodeoxycholic acid. Trong số 8<br />
Tỷ lệ trẻ được chiếu đèn chiếm khoảng 1/10 trẻ nhiễm CMV, tỷ lệ trẻ được điều trị<br />
số trường hợp VDKD tăng bilirubin GT. Trong Valganciclovir là 50% (n = 4). Chúng tôi không<br />
52 trẻ bị VDKD tăng bilirubin TT, khoảng 2/3 trẻ ghi nhận có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong, thời<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 157<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
gian nằm viện ở trẻ được điều trị Chúng tôi ghi nhận trẻ VDKD đa phần do<br />
Ursodeoxycholic acid, Valganciclovir so với nhân viên y tế phát hiện. Điều này có thể do<br />
nhóm không được điều trị. chủng tộc châu Á có màu da vàng nên người<br />
Tình hình tử vong của nhóm VDKD do tăng dân khó phát hiện, thói quen nằm buồng tối,<br />
bilirubin TT hoặc không được hướng dẫn đến khám khi<br />
Trong nhóm 52 trẻ bị VDKD do tăng VDKD. Ngoài ra tỷ lệ nhân viên y tế phát hiện<br />
bilirubin TT, tỷ lệ tử vong là 9,6% (n = 5) tại thời trẻ VDKD do tăng bilirubin TT cao hơn so với<br />
điểm kết thúc nghiên cứu vào ngày 31/7/2018. nhóm tăng bilirubin GT. Tình trạng này có thể<br />
Các trường hợp tử vong đa số bị nhiễm trùng do trẻ VDKD do tăng bilirubin TT đa số là sanh<br />
huyết với tỷ lệ 60%. Thời điểm tử vong sớm nhất non nên có thể ít được ra ngoài ánh sánh mặt<br />
lúc 47 ngày tuổi, ở trẻ bị hội chứng Alagille. trời, hoặc cần phải nằm dưỡng nhi nên cha mẹ ít<br />
được tiếp xúc với trẻ.<br />
BÀN LUẬN<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ trẻ có<br />
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng phân nhạt màu trong nhóm VDKD do tăng<br />
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ trẻ bilirubin TT là 26,9%, tương tự với tác giả Lee<br />
sơ sinh VDKD tăng bilirubin TT là 25,4% trẻ sơ (22,6%)(12). Ngoài ra chúng tôi ghi nhận đến<br />
sinh VDKD, cao hơn so với các nghiên cứu của 86,5% tiểu sậm màu. Chứng tỏ đây là triệu<br />
Hannam (0,6%)(7), Unal (3,8%)(21), Banakar chứng thường gặp như y văn đã mô tả.<br />
(2,8%)(3), Siu (1.4%)(19). Điều này có thể do chúng Thiếu máu chiếm khoảng 1/3 trẻ VDKD tăng<br />
tôi nghiên cứu tại khoa sơ sinh, còn các nghiên bilirubin TT, khoảng 1/10 trẻ VDKD tăng<br />
cứu kể trên được làm tại phòng khám ngoại trú bilirubin GT. Trong số trẻ thiếu máu, 47,1% trẻ<br />
hoặc ở cộng đồng. sanh non. Cơ chế có thể do đời sống hồng cầu<br />
Tỷ lệ trẻ đủ tháng gấp 3 lần trẻ sanh non ngắn, nồng độ erythropoietin thấp, và tốc độ<br />
trong nhóm VDKD do tăng bilirubin GT. Kết tăng trưởng nhanh ở trẻ sanh non, lấy máu làm<br />
quả nghiên cứu của tác giả Parvathamma là gấp xét nghiệm. Các nguyên nhân phối hợp gây<br />
4 lần, còn của tác giả Kazem là gấp 2 lần, và gấp thiếu máu như nhiễm trùng, thiếu vitamin E, tán<br />
6 lần trong nhiên cứu của tác giả Andre(2,10,16). huyết do bất đồng nhóm máu, tự miễn, thiếu<br />
Nhìn chung trẻ đủ tháng chiếm đa số trong men G6PD.<br />
nhóm VDKD do tăng bilirubin GT qua các Nguyên nhân<br />
nghiên cứu.Trong nhóm VDKD tăng bilirubin<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận<br />
TT, tỷ lệ trẻ non tháng gấp khoảng 3 lần trẻ sanh<br />
các nguyên nhân hàng đầu gây VDKD tăng<br />
đủ tháng. Kết quả này thấp hơn so với nghiên<br />
bilirubin GT theo thứ tự là vàng da nghi do sữa<br />
cứu của tác giả Tufano là gấp 12 lần(20). Tuy<br />
mẹ, nhiễm trùng huyết, bướu huyết thanh. Các<br />
nhiên, trung bình tuổi thai là 32,4 tuần cũng<br />
nghiên cứu khác cũng ghi nhận vàng da do sữa<br />
tương tự với của tác giả Tufano là 32 tuần,<br />
mẹ chiếm tỷ lệ cao nhất(2,3,10,16).<br />
nhưng khác với của tác giả Lee với trung vị tuổi<br />
thai là 40 tuần(12). Sự khác biệt này có thể do tác Nhiễm trùng huyết là nguyên nhân gây<br />
giả Lee thực hiện nghiên cứu ở khoa nhi tổng VDKD do tăng bilirubin GT đã được báo cáo.<br />
quát, còn chúng tôi thực hiện ở khoa sơ sinh và Andre ghi nhận nhiễm trùng huyết chiếm tỷ lệ<br />
tác giả Tufano thực hiện ở khoa hồi sức sơ sinh. 3,1%(2). Singh cũng ghi nhận nhiễm trùng huyết<br />
Trẻ sanh non dễ nhiễm trùng huyết và cần nuôi là nguyên nhân thường gặp gây VDKD tăng<br />
ăn tĩnh mạch kéo dài hơn so với trẻ đủ tháng bilirubin GT(18). Nhiễm trùng huyết là nguyên<br />
nên có thể chiếm tỷ lệ cao hơn trong nhóm trẻ sơ nhân đứng hàng thứ hai trong nghiên cứu của<br />
sinh VDKD do tăng bilirubin TT. chúng tôi. Do đó, nhiễm trùng huyết cần phải<br />
<br />
<br />
<br />
158 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
được đánh giá trên các trẻ VDKD do tăng Ursodeoxycholic acid được cho là có hiệu<br />
bilirubin GT có dấu hiệu nghi ngờ. quả trong điều trị vàng da ứ mật qua một số<br />
Trong nhóm VDKD do tăng bilirubin TT, nghiên cứu)(4,11,15). Tác giả Carolina đã báo cáo<br />
nuôi ăn tĩnh mạch kéo dài (NATMKD) gây ra Ursodeoxycholic acid được dùng nhiều hơn<br />
khoảng 1/2 trường hợp, tương tự của Tufano trong nhóm trẻ vàng da ứ mật sống còn so với<br />
(55%)(20). Carolina ghi nhận tỷ lệ này là 85,5%(5). nhóm tử vong(5). Tuy nhiên cũng có những<br />
Một nghiên cứu ở Thái Lan trên 252 trẻ cũng ghi nghiên cứu không tìm thấy hiệu quả của chất<br />
nhận NATMKD khoảng 1/5 trường hợp(1). Tác này, ngoài ra còn có tác dụng có hại khác(11,20).<br />
giả Lee đã báo cáo tỷ lệ này là khoảng 5%(12). Trong nghiên cứu của chúng tôi, các trẻ dùng<br />
Nhìn chung tỷ lệ vàng da ứ mật do NATMKD Ursodeoxycholic acid không ghi nhận có sự khác<br />
thay đổi tùy theo nơi nghiên cứu, độ tuổi lúc biệt về tỷ lệ tử vong và thời gian nằm viện so với<br />
phát hiện. Các nghiên cứu có tỷ lệ này thấp có nhóm không được dùng.<br />
thể do tỷ lệ trẻ sanh non trong các nghiên cứu Điều trị<br />
thấp, thời điểm nhập viện muộn nên có thể tình Một nửa trường hợp nhiễm CMV được<br />
trạng vàng da đã tự hồi phục. điều trị Valganciclovir, không ghi nhận tử<br />
Nghiên cứu của chúng tôi có 50,0% trẻ sơ vong trong quá trình theo dõi và không có sự<br />
sinh VDKD tăng bilirubin TT bị nhiễm trùng khác biệt về thời gian nằm viện so với nhóm<br />
huyết. Kết quả này tương đồng với nghiên không được điều trị. Điều trị thuốc kháng<br />
cứu của Tufano (77,7%)(20), Jain (14,0%)(9), virus trong một tháng đầu giúp đem lại hiệu<br />
Carolina (80,7%)(5). quả tốt nhất về tiên lượng về thần kinh và<br />
Nhiễm CMV là nguyên nhân đứng hàng thứ thính lực. Tuy nhiên hiệu quả lâu dài sau 1<br />
ba gây VDKD tăng bilirubin TT trong nghiên tuổi của Valganciclovir cần được chứng minh<br />
cứu của chúng tôi, chiếm tỷ lệ 15,4%. Kết quả bởi các thử nghiệm lâm sàng(8).<br />
này cao hơn so với nghiên cứu của Lee (9%)(12), Tình hình tử vong<br />
Jain (10%)(9), Aanpreung (2,8%)(1), thấp hơn so Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ trẻ<br />
với nghiên cứu của Mendoza (19%)(14). Vai trò VDKD tăng bilirubin TT bị tử vong trong thời<br />
của nhiễm CMV trong vàng da ứ mật ở trẻ sơ gian theo dõi là 9,6%, thấp hơn so với nghiên<br />
sinh có lẽ thay đổi theo quốc gia, kết quả này cứu của tác giả Carolina (31,3%)(5), Tufano<br />
cũng gợi ý tình trạng nhiễm CMV có thể phổ (29,6%)(20), Gokcebay (24,6%)(6). Nguyên nhân có<br />
biến ở Việt Nam hơn các nước khác trong khu sự khác biệt này có thể do thời gian theo dõi<br />
vực châu Á. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
cả các trẻ nhiễm CMV đều sanh non, cân nặng không dài bằng các nghiên cứu khác. Bên cạnh<br />
lúc sinh trung bình (± ĐLC) là 1431,3 ± 494,9 đó, các bệnh nhân tử vong trong các nghiên cứu<br />
gram. Lách to ghi nhận trong 4 trường hợp, gan khác phần lớn là bị teo đường mật, còn nghiên<br />
to ghi nhận ở 2 trẻ, cả 2 trẻ này đều có lách to. cứu của chúng tôi không phát hiện bệnh nhân bị<br />
Các men gan AST, ALT, GGT, ALP có trung teo đường mật.<br />
bình (± ĐLC) theo thứ tự lần lượt là 297,6 ± 167,4,<br />
KẾT LUẬN<br />
69,5 ± 47,8, 257,2 ± 152,1, 561,6 ± 310,6 U/L. Giảm<br />
tiểu cầu có 2 trường hợp. Siêu âm não ghi nhận VDKD ở trẻ sơ sinh có thể do nhiều nguyên<br />
vôi hóa mạch máu nhân nền trong 1 trường hợp. nhân khác nhau. Biểu hiện lâm sàng của VDKD<br />
Do đó, cần lưu ý đến nhiễm CMV trên trẻ vàng do tăng Bilirubin trực tiếp rất đa dạng, tuy nhiên<br />
da ứ mật (VDUM) kèm sanh non, nhẹ cân, có các trong nghiên cứu của chúng tôi triệu chứng tiểu<br />
biểu hiện như gan lách to, giảm tiểu cầu, tăng sậm màu gặp nhiều nhất, kế đến là phân nhạt<br />
men gan, vôi hóa mạch máu não. màu. Các nguyên nhân thường gặp của VDKD<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 159<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
do tăng Bilirubin GT phần lớn là VDKD nghi do 11. Kotb MA (2009). "Ursodeoxycholic acid in neonatal hepatitis<br />
and infantile paucity of intrahepatic bile ducts: review of a<br />
sữa mẹ, bên cạnh đó nhiễm trùng huyết cũng là historical cohort". Dig Dis Sci, 54:pp.2231-2241.<br />
nguyên nhân cần được quan tâm. Trong nghiên 12. Lee WS et al (2010). "Clinical features differentiating biliary<br />
atresia from other causes of neonatal cholestasis". Ann Acad Med<br />
cứu của chúng tôi ghi nhận nguyên nhân của<br />
Singapore, 39: pp.648-654.<br />
VDKD do tăng Bilirubin TT thì đa dạng và 13. McKiernan PJ (2001). "The infant with prolonged jaundice:<br />
thường phối hợp với nhau, trong đó nhiễm investigation and management". Current Paediatrics, 11:pp.83-89.<br />
14. Mendoza HJJ et al (2015). "Report of 21 Cases of Neonatal<br />
trùng huyết và nuôi ăn tĩnh mạch kéo dài chiếm Cholestasis in a Children’s Hospital in Cartagena, Colombia".<br />
tỷ lệ cao nhất. Revista Colombiana de Gastroenterologia, 30: pp. 92-99.<br />
15. Ng VL, Balistreri WF et al (2005). "Treatment options for chronic<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO cholestasis in infancy and childhood". Curr Treat Options<br />
1. Aanpreung P et al (2005). "Neonatal cholestasis in Thai infants". Gastroenterol, 8: pp.419-430.<br />
Journal Of The Medical Association Of Thailand, 88(8): pp. S9-15. 16. Parvathamma PA et al (2017). "Three-year experience with<br />
2. Andre M. et al (2016). "Causes of prolonged jaundice in infancy: prolonged neonatal jaundice screening in a district general<br />
3-year experience in a tertiary paediatric centre". N Z Med J, hospital". Int J Contemp Pediatr, 4: pp.1-4.<br />
129:pp.14-21. 17. Ratnavel N et al (2005). "Investigation of prolonged neonatal<br />
3. Banakar MK et al (2008). "A study of prolonged jaundice screen jaundice". Curr Paediatr, 15: pp. 85 - 91.<br />
in healthy term babies". Indian Journal of Clinical Biochemistry, 18. Singh SK et al (2016). "Etiology and clinical profile of neonates<br />
23:pp.286-289. with pathological unconjugated hyperbilirubinemia with<br />
4. Beuers U (2006). "Drug insight: Mechanisms and sites of action special reference to Rhesus (Rh) D, C, and E incompatibilities: A<br />
of ursodeoxycholic acid in cholestasis". Nat Clin Pract tertiary care center experience". Clinical Epidemiology and Global<br />
Gastroenterol Hepatol, 3:pp.318-328. Health, 4: pp.95-100.<br />
5. Carolina C et al (2017). "Cholestasis in the newborn: experience 19. Siu SL et al (2018). "Clinical and biochemical characteristics of<br />
of a level III Neonatal Intensive Care Unit during 19 years". infants with prolonged neonatal jaundice". Hong Kong Med J,<br />
Journal of Pediatric and Neonatal Individualized Medicine, 6:pp.27-35. 24:pp.270-276.<br />
6. Gokcebay DG et al (2015). "Evaluation of Infants with Neonatal 20. Tufano M et al (2009). "Cholestasis in neonatal intensive care<br />
Cholestasis: Experience of a Tertiary Referral Center in Turkey". unit: incidence, aetiology and management". Acta Paediatr,<br />
Turkiye Klinikleri Journal of Medical Sciences, 35:pp.218-224. 98:pp.1756-1761.<br />
7. Hannam S et al (2000). "Investigation of prolonged neonatal 21. Unal S et al (2003). Prolonged jaundice in newborns: What is it<br />
jaundice". Acta Pædiatrica, 89:pp.694-697. actually due to? Gazi Medical J,14:pp.147-151.<br />
8. Harrison GJ (2018). Cytomegalovirus, In: James D. Cherry et al. 22. Venigalla S et al (2004). "Neonatal cholestasis". Semin Perinatol,<br />
Feigin and Cherry’s Textbook of Pediatric Infectious Diseases. 28:pp.348-355.<br />
Elsevier, Philadelphia 8th edition, 2:pp.1429-1449. 23. Wadhwani SI et al (2008). "Prolonged neonatal jaundice and the<br />
9. Jain M. et al (2016). "Neonatal Cholestasis - Single Centre diagnosis of biliary atresia: a single-center analysis of trends in<br />
Experience in Central India". Indian J Community Med, 41:pp.299-301. age at diagnosis and outcomes". Pediatrics, 121:pp.1438-1440.<br />
10. Kazem SM et al (2015). "Etiologies of Prolonged Unconjugated<br />
Hyperbilirubinemia in Neonates Admitted to Neonatal Wards". Ngày nhận bài báo: 13/01/2019<br />
Iranian Journal of Neonatology IJN, 6:pp.37-42.<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/02/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
160 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn