Đặc điểm vị trí và màu sắc chỉ văn trên bệnh nhi mắc bệnh viêm hô hấp tại Bệnh viện Nhi đồng 2
lượt xem 0
download
Bài viết nghiên cứu tiến hành nhằm mô tả đặc điểm vị trí và màu sắc chỉ văn trên bệnh nhi mắc viêm hô hấp điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Trong bệnh viêm hô hấp, vị trí chỉ văn đa số ở phong quan, khí quan; còn màu sắc chỉ văn đa số là màu xanh tím, tím và đỏ nhạt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm vị trí và màu sắc chỉ văn trên bệnh nhi mắc bệnh viêm hô hấp tại Bệnh viện Nhi đồng 2
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐẶC ĐIỂM VỊ TRÍ VÀ MÀU SẮC CHỈ VĂN TRÊN BỆNH NHI MẮC BỆNH VIÊM HÔ HẤP TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Trương Ngọc Kim Ngân1 , Lê Hoàng Minh Quân1 , Đỗ Thị Thùy Nhân1 , Trịnh Nguyễn Thị Thanh Nhàn1 TÓM TẮT 4 cao nhất là màu xanh tím, chiếm 46,5%; sau đó Mục tiêu nghiên cứu: Viêm hô hấp là một là màu tím chiếm 40,25% và đỏ nhạt chiếm trong những bệnh lý thường gặp ở trẻ em. Việc 9,75%. Kết luận: Trong bệnh viêm hô hấp, vị trí chẩn đoán bệnh lý này trên trẻ em theo y học cổ chỉ văn đa số ở phong quan, khí quan; còn màu truyền ít dựa vào bắt mạch do đặc tính bộ mạch sắc chỉ văn đa số là màu xanh tím, tím và đỏ nhỏ ngắn nên thay thế bằng vọng chỉ văn. Nghiên nhạt. cứu tiến hành nhằm mô tả đặc điểm vị trí và màu Từ khóa: Viêm hô hấp, chỉ văn ở trẻ em, sắc chỉ văn trên bệnh nhi mắc viêm hô hấp điều bệnh viện Nhi Đồng 2. trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt SUMMARY ngang trên 400 người bệnh dưới 16 tuổi nội trú FEATURES OF LOCATION AND và ngoại trú được tại khoa Hô Hấp 1 & 2, khoa COLOR OF THE FINGERPRINT IN Nội tổng hợp, phòng khám Tai – Mũi – Họng, CHILDREN WITH RESPIRATORY phòng khám Hô hấp của bệnh viện Nhi Đồng 2, INFECTION AT CHILDREN'S được chẩn đoán viêm hô hấp từ tháng 03/2024 HOSPITAL 2 đến tháng 06/2024 thoả tiêu chuẩn đưa vào Objectives: Respiratory infection is one of nghiên cứu. Sau đó, tiến hành thu thập thông tin the most common diseases in children. về các đặc điểm nhân trắc học, yếu tố liên quan, Traditional medicine relies less on pulse readings vị trí và màu sắc chỉ văn bằng bảng câu hỏi khảo to diagnose this disease in children because of sát. Kết quả: Viêm họng – Viêm Amydan cấp là the small and short pulses, and instead relies on bệnh lý đường hô hấp trên thường gặp nhất, examining the finger veins. We conducted the chiếm 20,5%. Viêm phổi thường gặp nhất trong study to describe the location and color nhóm các bệnh lý đường hô hấp dưới, chiếm tỉ lệ characteristics of finger veins in children with 30,75%. Bệnh nhi mắc viêm hô hấp có vị trí chỉ respiratory infections treated at Children's văn ở phong quan chiếm tỉ lệ cao 70,5%, khí Hospital No. 2. Subjects and methods: A cross- quan chiếm 29,5%, màu sắc chỉ văn chiếm tỉ lệ sectional descriptive study on 400 inpatients and outpatients under 16 years old at the Respiratory Departments 1 and 2, the Internal Medicine 1 Khoa Y học cổ truyền, Đại học Y Dược Thành Department, the Ear, Nose, and Throat Clinic, phố Hồ Chí Minh and the Respiratory Clinic of Children's Hospital Chịu trách nhiệm chính: Lê Hoàng Minh Quân No. 2, diagnosed with respiratory infections, was Email: lhminhquan@ump.edu.vn conducted from March 2024 to June 2024, Ngày nhận bài: 28.6.2024 meeting the criteria to be included in the study. Ngày phản biện khoa học: 1.7.2024 We then collected information on anthropometric Ngày duyệt bài: 14.8.2024 35
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN 2024 characteristics, related factors, location, and color khoa học thì y học cổ truyền (YHCT) ngày of the finger veins using a questionnaire. càng có nhiều nghiên cứu chứng minh vai trò Results: Acute pharyngitis and tonsillitis are the và mối liên quan của mình trong chẩn đoán most common upper respiratory tract diseases, và điều trị các bệnh lý viêm hô hấp ở trẻ em. accounting for 20.5%. Pneumonia is the most common in the group of lower respiratory tract YHCT thu thập thông tin người bệnh thông diseases, accounting for 30.75%. Children with qua vọng, văn, vấn, thiết, trong đó thiết chẩn respiratory infections tend to have their finger bao gồm mạch chẩn và xúc chẩn. Ở trẻ em vì veins located in the wind gate at a high rate of tuổi nhỏ đa phần quấy khóc, không ngồi yên 70.5%, while the air gate accounts for 29.5%. đồng thời bộ mạch nhỏ ngắn sẽ khó chẩn The most common color of finger veins is blue- được mạch chính xác. Nên thay vì bắt mạch purple, accounting for 46.5%, followed by purple thì trên đối tượng là trẻ nhỏ sẽ thay bằng at 40.25% and light red at 9.75%. Conclusion: In vọng chỉ văn. Vọng chỉ văn có cơ sở lý luận respiratory diseases, the location of the finger veins is mostly in the wind and airway; the color là dựa vào đường đi của một đường kinh of the finger veins is mostly blue-purple, purple, chính ở ngón tay trỏ (mạch máu ở gan bàn and light red. tay của ngón trỏ thuộc một nhánh được tách Keywords: Respiratory inflammation, the từ kinh chính Thủ thái âm Phế) theo YHCT finger veins in children, Children's Hospital No. và theo Y học hiện đại (YHHĐ) thì da ở trẻ 2 em dưới 3 tuổi mỏng nên việc quan sát mạch máu ở ngón trỏ của trẻ sẽ dễ dàng hơn là của I. ĐẶT VẤN ĐỀ người lớn [6]. Hiện tại Việt Nam chưa có Viêm hô hấp (VHH) hay Nhiễm khuẩn nghiên cứu nào thực hiện khảo sát những hô hấp cấp tính (NKHHCT) là chẩn đoán thông tin về chỉ văn ở trẻ mắc viêm hô hấp. phổ biến nhất ở trẻ em đến khám tại khoa Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này ngoại trú ở các nước đang phát triển và phát với mục tiêu mô tả đặc điểm vị trí và màu triển. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế sắc chỉ văn trên trẻ mắc viêm hô hấp tại bệnh giới (WHO) năm 2021 ước tính mỗi năm có viện Nhi Đồng 2. hơn 15 triệu trẻ em tử vong, trong đó có khoảng 35% trẻ tử vong do viêm phổi, tập II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trung phần lớn ở các nước đang phát triển 2.1. Đối tượng nghiên cứu [7]. Trong một nghiên cứu về đặc điểm trẻ Tất cả trẻ em dưới 16 tuổi được chẩn nhập viện vì viêm hô hấp cụ thể là bệnh viêm đoán mắc các bệnh về viêm hô hấp tại khoa phổi thực hiện tại Bệnh viện Phụ sản và Nhi Hô Hấp 1 & 2, khoa Nội tổng hợp, phòng Đà Nẵng trên tất cả các trẻ em, trong số 4206 khám Tai – Mũi – Họng, phòng khám Hô trường hợp nhập viện, tỉ lệ tử vong chiếm hấp, Bệnh viện Nhi Đồng 2. 68,8% trên 252 ca viêm phổi nặng [8]. Ngày 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu: nay khi y học tiếp cận dựa trên bằng chứng 36
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Người bệnh được chọn khi thỏa tất cả các 2.2.1. Phương pháp tiến hành: tiêu chuẩn sau: Bước 1: Bệnh nhi thỏa tiêu chí chọn và - Trẻ dưới 16 tuổi. không phạm các tiêu chuẩn loại được đưa - Người được chẩn đoán mắc các bệnh về vào nghiên cứu. viêm hô hấp (Viêm phổi, Viêm tiểu phế Bước 2: Xem hồ sơ bệnh án thu thập các quản, Viêm phế quản, Viêm thanh thiệt, thông tin về tuổi, giới, cân nặng, chiều cao, Viêm họng- Viêm amydan cấp, Viêm xoang nhịp thở, nhiệt độ, chẩn đoán bệnh về viêm cấp, Viêm thanh khí quản cấp). hô hấp ở bệnh nhi. - Cha, mẹ, người giám hộ và bệnh nhi Bước 3: Ghi nhận vị trí và màu sắc chỉ đồng ý tham gia nghiên cứu văn trên bảng khảo sát qua thăm khám được 2.1.2. Tiêu chuẩn loại mẫu: đánh giá bởi 2 chuyên gia YHCT có chứng Người bệnh sẽ bị loại khi có 1 trong các chỉ hành nghề và dựa theo bảng màu quốc tế tiêu chuẩn sau: RAL để xét màu chỉ văn. - Trẻ đang đồng mắc các bệnh lý khác. Chỉ văn sẽ được quan sát trong điều kiện - Cha, mẹ hoặc người giám hộ của bệnh đầy đủ ánh sáng. Người khám dùng bàn tay nhi từ chối tham gia nghiên cứu. trái để giữ bàn tay và cổ tay của trẻ. Sau đó, 2.2. Phương pháp nghiên cứu người khám dùng ngón cái của tay phải vuốt Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả mạch máu ở mặt lòng ngón trỏ của trẻ một Thời gian nghiên cứu: từ tháng 03/2024 – cách nhẹ nhàng. Chiều vuốt từ Mệnh quan 06/2024 đến Khí quan và cuối cùng là Phong quan Cỡ mẫu: giúp đẩy máu từ ngón tay ra lòng bàn tay. Ước lượng cỡ mẫu dựa trên công thức: Thực hiện 3 lần để mạch máu xuất hiện rõ hơn. Thông thường, khi vọng chỉ văn ở bé n= = 384 (người) trai sẽ xem ở ngón trỏ bên trái còn bé gái sẽ (a = 0,05, Z0,975 = 1,96, P = 0,5, d = 0,05) xem ở ngón trỏ bên phải (Hình 1). Với: Bảng màu RAL là một hệ thống phân Z: Trị số từ phân phối chuẩn dựa trên loại màu sắc tiêu chuẩn được phát triển bởi mức ý nghĩa thống kê 5%. RAL (Reichs-Ausschuß für α: Xác suất sai lầm loại 1. Lieferbedingungen und Gütesicherung), một P: Trị số mong muốn của tỉ lệ. tổ chức của Đức. Hệ thống RAL giúp đảm d: Độ chính xác tuyệt đối (hay là sai số bảo sự nhất quán và đồng nhất của màu sắc cho phép). trong các ứng dụng công nghiệp và thương Thực tế nghiên cứu thu thập được 400 mại trên toàn thế giới (Hình 2) mẫu. (https://www.ral-farben.de/) 37
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN 2024 Hình 1. Cách xem chỉ văn Hình 2. Màu sắc chỉ văn theo bảng màu RAL quốc tế 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu: đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y Sinh học Xử lí số liệu: Bằng phần mềm Epidata Bệnh viện Nhi Đồng 2 theo quyết định số 4.6.0.6, Microsoft Excel 2016, Stata 17.0. 284/ GCN – BVNĐ2. 2.3. Thống kê mô tả: Nhập liệu bằng Epidata 4.6.0.6; Tính tần suất, tỉ lệ phần trăm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cho biến định tính, trung bình và độ lệch Nghiên cứu khảo sát trên 400 bệnh nhi chuẩn cho biến định lượng bằng Stata 17.0. mắc các bệnh viêm hô hấp dưới 16 tuổi tại 2.4. Y đức khoa Hô Hấp 1 & 2, khoa Nội tổng hợp, Nghiên cứu đã được chấp thuận bởi Hội phòng khám Tai – Mũi – Họng, phòng khám Đồng Đạo Đức trong nghiên cứu y sinh học Hô hấp của bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh theo gian từ tháng 03/2024 – 06/2024. quyết định số 283/ HĐĐĐ – ĐHYD và Hội 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu 38
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Đặc điểm Số lượng (n=400) Tỉ lệ (%) 0 – ≤ 3 tuổi 282 70,50 Tuổi > 3 – < 16 tuổi 118 29,50 Nam 254 63,50 Giới Nữ 146 36,50 Mắc VHH nhiều lần 305 76,25 Tiền căn nhiễm trùng 166 41,50 Dễ bị cảm 283 70,75 Đặc điểm Ba/Mẹ/Anh/Chị/Em ruột mắc viêm viêm hô hấp 133 33,25 xoang/viêm phế quản/ suyễn Môi trường sống có khói thuốc lá/ khói 197 49,25 bụi bếp củi/ hóa chất độc hại Nhận xét: Tuổi trung bình của mẫu trùng chiếm tỉ lệ lần lượt là 70,75%, 41,5%. nghiên cứu là 2,90 ± 3,05 tuổi. Trong đó số Có 33,25% trẻ có tiền căn gia đình mắc viêm trẻ mắc bệnh có độ tuổi ≤ 3 tuổi chiếm tỉ lệ xoang/phế quản/suyễn và sống trong môi cao nhất 70,5%. Tỉ lệ nam/nữ là 1,74/1. trường có khói bụi hóa chất độc hại chiếm Bệnh nhi mắc VHH nhiều lần chiếm tỉ lệ 49,25% tổng số. cao 76,25%, dễ bị cảm và có tiền căn nhiễm 3.2. Đặc điểm bệnh chính Bảng 2. Chẩn đoán Y học hiện đại Chẩn đoán Số lượng (n=400) Tỉ lệ (%) Viêm phổi 123 30,75 Viêm hô hấp dưới Viêm tiểu phế quản 75 18,75 Viêm phế quản 113 28,25 Viêm họng-Viêm Amidan cấp 82 20,5 Viêm hô hấp trên Viêm xoang cấp 2 0,50 Viêm thanh khí phế quản cấp 5 1,25 Nhận xét: Có 7 bệnh chính trong mẫu nghiên cứu. Các bệnh lý viêm hô hấp dưới chiếm tỉ lệ 77,75% hay gặp nhất là viêm phổi với tỉ lệ 30,75%. Các bệnh lý viêm hô hấp trên chiếm 22,25%, trong đó, viêm họng – viêm amydan cấp thường gặp nhất chiếm 20,5% tổng số. 3.3. Đặc điểm vị trí và màu sắc chỉ văn ở trẻ mắc viêm hô hấp Bảng 3. Vị trí chỉ văn Vị trí chỉ văn Số lượng (n=400) Tỉ lệ (%) Phong 282 70,50 Khí 118 29,50 Mệnh 0 0 Nhận xét: Vị trí chỉ văn ở phong quan (70,5%) chiếm tỉ lệ cao hơn so với vị trí khí quan 29,50%. 39
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN 2024 Bảng 4. Màu sắc chỉ văn Màu sắc chỉ văn Số lượng (n=400) Tỉ lệ (%) Màu đỏ tươi 11 2,75 Màu xanh tím 186 46,50 Màu tím 161 40,25 Màu lục lam 2 0,50 Màu đỏ nhạt 39 9,75 Màu tím đen 1 0,25 Hình 3. Màu sắc chỉ văn Nhận xét: Trong mẫu nghiên cứu, chỉ văn màu xanh tím có tỉ lệ cao nhất chiếm 46,5%, tiếp đến lần lượt là chỉ văn màu tím chiếm 40,25%, màu đỏ nhạt có tỉ lệ là 9,75%, màu đỏ tươi là 2,75%, màu lục lam là 0,5%, màu tím đen chiếm 0,25%. Bảng 5. Phân bố màu, vị trí chỉ văn và bệnh hô hấp trên cùng hô hấp dưới Viêm hô hấp trên Viêm hô hấp dưới p - value* Số lượng (n=400) Tỉ lệ (%) Số lượng (n=400) Tỉ lệ (%) Đỏ tươi 2 0,50 9 2,25 Xanh tím 51 12,75 135 33,75 Màu sắc Tím 29 7,25 132 33 0,314 chỉ văn Lục lam 0 0 2 0,5 Đỏ nhạt 7 1,75 32 8 Tím đen 0 0 1 0,25 Vị trí Phong 64 16 218 54,50 0,741 chỉ văn Khí 25 6,25 93 23,25 *: Chi- Square test 40
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: Trong viêm hô hấp trên chỉ 33,75%, vị trí phong quan chiếm tỉ lệ cao văn màu xanh tím chiếm tỉ lệ cao nhất 54,5%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống 12,75%, vị trí chỉ văn ở phong quan chiếm tỉ kê giữa màu sắc chỉ văn, vị trí chỉ văn với lệ cao 16%. Viêm hô hấp dưới có chỉ văn bệnh hô hấp trên cùng hô hấp dưới với p > màu xanh tím cũng chiếm tỉ lệ cao nhất 0,05. Bảng 6. Phân bố màu, vị trí chỉ văn theo độ tuổi Tuổi ≤ 3 Tuổi > 3 - < 16 p- p- Số lượng Số lượng Tỉ lệ (%) value* Tỉ lệ (%) value* (n=400) (n=400) Đỏ tươi 8 2 3 0,75 Xanh tím 118 29,50 68 17 Màu sắc Tím 123 30,75 38 9,50 0,033 0,943 chỉ văn Lục lam 2 0,50 0 0 Đỏ nhạt 31 7,75 8 2 Tím đen 0 0 1 0,25 Vị trí Phong 196 49 86 21,50 0,724 0,725 chỉ văn Khí 86 21,50 32 8 *: Chi- Square test Nhận xét: Trong nhóm tuổi ≤ 3, chỉ văn cứu này tương tự với kết quả của một số màu tím chiếm tỉ lệ cao nhất 30,75%, vị trí nghiên cứu trong và ngoài nước khác. chỉ văn ở phong quan chiếm tỉ lệ cao 49%. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hải và cộng Trong nhóm > 3 đến < 16 tuổi chiếm tỉ lệ cao sự [3] về mô hình NKHHCT ở trẻ em điều trị nhất mà chỉ văn màu xanh tím 17%, vị trí chỉ nội trú tại BV Nhi Thanh Hóa (2022) trên văn ở phong quan chiếm 21,5%. Sự khác biệt 820 BN dưới 5 tuổi ghi nhận tỉ lệ nam/nữ là có ý nghĩa thống kê giữa màu sắc chỉ văn với 1,7/1 và có độ tuổi trung bình của nhóm đối nhóm tuổi ≤ 3 với p < 0,05, không có ý nghĩa tượng nghiên cứu là 22,1 ± 2,6 tháng, thì thống kê giữa vị trí chỉ văn với nhóm tuổi ≤ nhóm tuổi từ 12 tháng tới 5 tuổi chiếm tỉ lệ 3, giữa màu sắc chỉ văn, vị trí chỉ văn với cao nhất là 90,6%. Nghiên cứu của Thành nhóm >3 đến < 16 tuổi (p > 0,05). Minh Hùng và cộng sự [5] tiến hành trên 102 bệnh nhi dưới 5 tuổi được chẩn đoán IV. BÀN LUẬN NKHHCT nhập viện tại BV Đa khoa Khu 4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu vực Ngọc Hồi, Kon Tum ghi nhận tỉ lệ Kết quả nghiên cứu độ tuổi trung bình nam/nữ là 2,2/1, nhóm trẻ độ tuổi từ 3 tháng của nhóm đối tượng nghiên cứu là 2,90 ± đến 24 tháng chiếm 64,7%. Sự khác biệt có 3,05 tuổi. Trong đó số trẻ mắc bệnh có độ thể do tiêu chuẩn chọn bệnh và địa điểm tuổi ≤ 3 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 70,5%. Tỉ lệ nghiên cứu. Có thể thấy trẻ có độ tuổi dưới 5 bệnh nhi nam/nữ là 1,74/1. Kết quả nghiên tuổi có nguy cơ mắc viêm hô hấp cao hơn 41
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN 2024 những trẻ ở lứa tuổi lớn hơn, phù hợp với 4.2. Đặc điểm vị trí và màu sắc chỉ văn đặc điểm dịch tễ Việt Nam. Điều này có thể ở trẻ mắc viêm hô hấp giải thích là do hệ miễn dịch trẻ nhỏ chưa Vọng chỉ văn là một phương pháp giúp trưởng thành, cấu tạo bộ máy hô hấp chưa chẩn đoán bệnh ở trẻ em và thường có ý hoàn toàn biệt hoá và đang ở giai đoạn phát nghĩa lâm sàng khi xem trẻ dưới 3 tuổi [6]. triển, do vậy, phổi trẻ rất dễ bị xuất huyết, Nghiên cứu tiến hành ngoài ghi nhận được vị xẹp phổi, khí phế thủng, dễ bị mắc bệnh và trí và màu sắc chỉ văn dưới 3 tuổi mà còn từ khi bị bệnh thì thường có xu hướng nặng hơn 3 đến dưới 16 tuổi và khi phân tích cho thấy [4]. Theo YHCT ở trẻ em vốn tạng Phế vị trí không ảnh hưởng theo sự phân bố độ thường bất túc, hình và khí đều chưa đầy đủ, tuổi nhưng màu sắc thì có liên quan nhiều ở lỗ chân lông còn thưa hở, khi chức năng bảo trẻ em dưới 3 tuổi. Điều này cũng tương vệ bên ngoài suy giảm hoặc mất điều hòa sẽ đồng với ghi nhận của y văn. cảm phải tà khí lục dâm [2]. Tình trạng mắc Theo y văn ghi nhận độ dài chỉ văn phản bệnh viêm hô hấp nhiều lần chiếm tỉ lệ cao ánh mức độ nặng của bệnh, chỉ văn càng dài cho thấy bệnh thường xuất hiện ở phần lớn bệnh càng nặng. Chỉ văn được chia làm 3 NB tham gia nghiên cứu này, số bệnh nhi có phần: Phong quan, Khí quan, Mệnh quan tiền căn dễ bị cảm chiếm tỉ lệ ưu thế trong tương ứng với bệnh đi từ biểu vào lý và độ tổng số trẻ tham gia nghiên cứu. NKHHCT nặng tăng dần. Chỉ văn nổi rõ ở phong quan rất dễ lây truyền từ người chăm sóc sang trẻ, (từ khớp bàn ngón đến khớp liên đốt gần), những nhiễm trùng này thường bắt đầu là biểu hiện vị trí bệnh ở nông, còn nhẹ; kéo dài nhiễm virus, sau đó đưa đến viêm phổi và tới khí quan (từ khớp liên đốt gần đến khớp diễn tiến của viêm phổi trên trẻ em rất nhanh liên đốt xa), bệnh nặng hơn; kéo dài đến chóng. Nghiên cứu cho thấy các bệnh lý mệnh quan (từ khớp liên đốt xa đến đầu ngón viêm đường hô hấp dưới có tỉ lệ cao hơn so tay), bệnh càng nặng [6]. Khi ngoại tà ở giai với viêm đường hô hấp trên. Kết quả này phù đoạn đầu thì các triệu chứng thường nhẹ như hợp với nghiên cứu của một số tác giả khác, sốt nhẹ, sợ lạnh (ố hàn) hoặc sợ gió (ố theo Thành Minh Hùng và cộng sự [5], tỉ lệ phong), đau đầu, mạch phù, rêu lưỡi trắng trẻ nhập viện do NKHH dưới cấp tính mỏng, nghẹt mũi, chảy nước mũi, ho, đau (NKHHDCT) chiếm tỉ lệ 69,6%, NKHH trên họng, ngứa họng, chỉ văn ở giai đoạn này cấp tính (NKHHTCT) chiếm tỉ lệ thấp xuất hiện ở Phong quan. Giai đoạn tiếp theo 30,4%, trong đó viêm phổi chiếm tỉ lệ cao bệnh sẽ diễn tiến tăng dần với các biểu hiện nhất 58,8%. Nghiên cứu của chúng tôi tiến như sốt cao, ho nhiều, đàm vàng đục hoặc hành khảo sát từ tháng 03 đến tháng 06/2024, đổi màu sắc đàm, chảy nước mũi đục, rêu nằm trong khoảng thời gian có số lượng bệnh lưỡi đỏ, mạch phù sác, giai đoạn này chỉ văn viêm phổi tăng cao, trong kết quả nghiên cứu hiện ở Khí quan. Sau cùng, bệnh diễn tiến cũng ghi nhận viêm phổi là bệnh lý chiếm tỉ nặng nề với các biểu hiện như hụt hơi, khó lệ cao nhất trong viêm đường hô hấp ở trẻ, thở, giọng nói nhỏ, tiếng ho yếu hoặc khàn phù hợp đặc điểm dịch tễ. tiếng, người ốm yếu, mệt mỏi, ít nói, cử động 42
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ít, da niêm nhợt, đạo hãn, tự hãn, mạch vô mà sinh bệnh [2]. Khi chỉ văn có màu xanh lực, lúc này chỉ văn sẽ hiện ở Mệnh quan. tím thể hiện bệnh ở biểu chứng do Phong Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhiệt gây nên, còn chỉ văn màu tím thể hiện nhận vị trí chỉ văn xuất hiện ở Mệnh quan, vị tính chất bệnh thuộc lý nhiệt. Chỉ văn màu trí ở Phong quan chiếm nhiều hơn Khí quan, đỏ nhạt thể hiện bệnh thuộc tính chất hư hàn, điều này có thể giải thích do (1) nghiên cứu còn chỉ văn màu đỏ tươi biểu hiện bệnh ở có tiến hành lấy mẫu ở phòng khám Hô hấp biểu chứng, thường là do Phong hàn gây nên. và phòng khám Tai – Mũi – Họng nên bệnh Ngoại cảm Phong Hàn thuộc loại kiêm hàn, ở mức độ nhẹ nhiều hơn; và (2) còn do can hàn tính ngưng trệ, Phong Hàn bó ở ngoài, thiệp trong quá trình điều trị ngăn bệnh diễn xâm nhập Thái dương, tấu lý bế tắc, Vệ tiến nặng lên, điều trị có hiệu quả làm giảm dương bị chèn ép, khí đạo không thông lợi hoặc mất đi biểu hiện triệu chứng; và (3) do gây ra các triệu chứng mang tính chất của đa số các trẻ nhiễm trùng hô hấp nặng sẽ Hàn chứng. Ngoại cảm tà khí Phong Nhiệt kèm theo bệnh đồng mắc mà trong nghiên hoặc Phong Hàn uất lại hóa nhiệt nhập lý mà cứu đã loại các bệnh đồng mắc. xuất hiện chứng trạng Phế khí tuyên giáng Về màu sắc chỉ văn, kết quả nghiên cứu thất thường, biểu vệ không hòa, Phế mất sự ghi nhận rằng chỉ văn màu xanh tím chiếm tỉ tuyên thông túc giáng, gây nên các triệu lệ cao nhất, sau đó là chỉ văn màu tím, tiếp chứng mang tính chất Nhiệt chứng. Biểu đến lần lượt là màu đỏ nhạt, màu đỏ tươi chứng là chỉ chứng hậu sinh ra khi lục dâm chiếm tỉ lệ thấp hơn. Theo y văn, chỉ văn thông qua bì mao, miệng mũi xâm nhập cơ màu xanh tím, màu tím đều thể hiện tính chất thể, phần nhiều gặp ở giai đoạn đầu của bệnh nhiệt chứng; màu đỏ nhạt, màu đỏ tươi thể ngoại cảm, bệnh gây ra bởi ngoại nhân ảnh hiện tính chất của hàn chứng [2, 6]. Lúc bình hưởng đến bì mao, cơ nhục, khởi phát bệnh thường chỉ văn phần nhiều là màu đỏ vàng cấp (Phong hàn hoặc Phong nhiệt). Lý chứng ẩn nấp bên trong mà không biểu hiện ra là một dạng chứng hậu mà bệnh tà đã nhập Phong quan; khi có bệnh thì chỉ văn biến đổi sâu vào lý, so với biểu chứng, lý chứng phần màu sắc, chiều dài và hình thể tùy tình trạng nhiều gặp ở giai đoạn giữa và cuối của bệnh biểu lý hư thực, hàn nhiệt của bệnh. Khi tác ngoại cảm hoặc nội thương. Hư chứng là nhân xâm nhập và gây bệnh, màu sắc của chỉ khái quát biểu hiện lâm sàng của sự suy văn sẽ thay đổi và màu sắc này sẽ phản ánh nhược chính khí cơ thể [1]. Trong kết quả tính hàn – nhiệt của tác nhân gây bệnh và nghiên cứu cho thấy bệnh thuộc biểu nhiệt những hội chứng bệnh tương ứng. Nguyên chiếm tỉ lệ cao hơn bệnh ở giai đoạn lý nhiệt nhân gây bệnh viêm hô hấp theo YHCT chủ và hư hàn, biểu chứng bệnh nông mà nhẹ, lý yếu do cảm thụ phải tà khí lục dâm như chứng bệnh sâu mà nặng, biểu tà nhập lý là ngoại cảm phong hàn, phong nhiệt cộng với bệnh tiến, lý tà xuất biểu là bệnh lùi, Phong chính khí suy yếu hoặc do bệnh nội thương khởi đầu trăm bệnh, nó xâm nhập đầu tiên và gây tổn hại đến công năng tạng Phế, tình chí kéo theo các tà khác xâm nhập vào cơ thể, thất điều gây rối loạn các tạng Tỳ, Phế, Thận Phong thuộc dương tà, chuyển hóa thành 43
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN 2024 nhiệt rất nhanh, mà trẻ con được coi là thuần 3. Nguyễn TH, Lê MG, Nguyễn TDT, cs. Mô dương, do đó việc Phong Hàn xâm nhập sẽ hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em diễn ra trong thời gian ngắn, sau đó nhanh điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa. chóng chuyển hóa thành nhiệt dẫn đến đàm 2022. nhiệt tích tụ trong Phế. Cho đến hiện tại vẫn 4. Phạm Thị Minh Hồng. Nhi khoa tập 1, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, chưa có các công trình nghiên cứu để làm 2020; tr.75-135. sáng tỏ mối tương quan giữa biểu hiện của 5. Thành Minh Hùng. Đặc điểm nhiễm khuẩn chỉ văn với các yếu tố liên quan: mức độ hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi điều trị bệnh, tính chất bệnh, nhưng đây được xem là tại Khoa Nhi Bệnh viện đa khoa khu vực những kinh nghiệm có giá trị chẩn đoán của Ngọc Hồi, 64, 2016 các nền y học cổ truyền từ rất lâu [6]. 6. Trịnh Thị Diệu Thường, Nguyễn Thái Linh. Chẩn đoán Y học cổ truyền. Nhà xuất V. KẾT LUẬN bản Y học; 2021, tr.54-58 Trên bệnh nhi viêm hô hấp tại bệnh viện 7. Denny FW, Loda FA. Acute respiratory Nhi đồng 2 thì đa số vị trí chỉ văn ở Phong infections are the leading cause of death in quan và Khí quan; màu sắc chỉ văn chiếm đa children in developing countries. Am J Trop số là màu xanh tím, tím và đỏ nhạt. Med Hyg. 1986; 35:1–2. 8. Nguyen PTK, Tran HT, Fitzgerald DA, et TÀI LIỆU THAM KHẢO al. Characterisation of children hospitalised 1. Lê Bảo Lưu, Tăng Khánh Huy. Lý luận cơ with pneumonia in central Vietnam: a bản Y học cổ truyền. Nhà xuất bản Đại học prospective study. European Respiratory Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh. 2021; tr. Journal. 2019. https://doi.org/10.1183/ 366-379 13993003.02256-2018 2. Nguyễn Thị Bay, Huỳnh Thị Lưu Kim Hường. Nhi khoa y học cổ truyền. Nhà xuất bản Y học, 2022; tr. 15-38. 44
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm đột quỵ nhồi máu não tại Bệnh viện Quân y 103
7 p | 132 | 9
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 122 trẻ sơ sinh thiếu máu tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2016
7 p | 19 | 6
-
Đặc điểm lâm sàng, và cận lâm sàng ở bệnh nhân lao phổi có đồng nhiễm vi khuẩn
6 p | 8 | 5
-
Phân tích đặc điểm lâm sàng, vi sinh và sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn huyết do Klebsiella pneumoniae và Escherichia coli tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương
11 p | 23 | 3
-
Đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tai biến mạch máu não và mối liên quan với mức độ tăng huyết áp
8 p | 45 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của bệnh nhân ung thư ngoài hệ tạo máu điều trị tại Viện Huyết học Truyền máu TW năm 2020 – 2021
8 p | 19 | 3
-
Tiên lượng hồi phục ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp dựa vào tuần hoàn bàng hệ trên hình ảnh cắt lớp vi tính mạch máu não đa pha
8 p | 16 | 3
-
Đánh giá hiệu quả điều trị nhiễm khuẩn huyết do E. coli và K. pneumoniae trên bệnh nhân lơ xê mi người lớn tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương 2018-2020
5 p | 6 | 3
-
Đặc điểm nhiễm khuẩn, khả năng kháng kháng sinh của các vi khuẩn phát hiện qua nuôi cấy vi sinh ở bệnh nhân bệnh máu ác tính tại Bệnh viện Bạch Mai
8 p | 18 | 3
-
Đặc điểm vi xuất huyết não và nguy cơ chuyển dạng xuất huyết ở bệnh nhân nhồi máu não cấp có điều trị tái thông
12 p | 5 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh và kết quả lấy huyết khối động mạch lớn tuần hoàn não trước trên bệnh nhân nhồi máu cấp kèm đặt stent động mạch cảnh ngoài sọ cùng bên
5 p | 3 | 2
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và hình ảnh tổn thương hệ động mạch cảnh trong trên phim chụp cắt lớp vi tính ở 124 bệnh nhân nhồi máu não, tại Bệnh viện Quân y 110
4 p | 8 | 2
-
Đánh giá đặc điểm lâm sàng và tuần hoàn bàng hệ theo giới ở bệnh nhân nhồi máu não cấp
5 p | 11 | 2
-
Đặc điểm hình thái và giải phẫu của cây bàn long sâm ở Thanh Trì, Hà Nội
6 p | 36 | 2
-
Khảo sát đặc điểm vi sinh và mức độ đề kháng kháng sinh trên bệnh nhân nhiễm trùng huyết người lớn tại Bệnh Viện Đa Khoa Hoàn Mỹ Cửu Long năm 2020
9 p | 3 | 1
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và điều trị trên bệnh nhân bị đứt hoàn toàn và gần hoàn toàn 1/3 dưới cẳng tay và cổ tay tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Tp. Hồ Chí Minh
5 p | 2 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não được tái thông trong 6 giờ đầu
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn