
U cơ mỡ mạch máu ở thanh quản: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp và hồi cứu y văn
lượt xem 1
download

Bài viết U cơ mỡ mạch máu ở thanh quản: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp và hồi cứu y văn bàn luận một ca bệnh u cơ mỡ mạch máu ở thanh quản. Từ đó, nhấn mạnh một số chẩn đoán phân biệt cần chú ý khi tiếp cận chẩn đoán thực thể này ở vị trí hiếm gặp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: U cơ mỡ mạch máu ở thanh quản: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp và hồi cứu y văn
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 U CƠ MỠ MẠCH MÁU Ở THANH QUẢN: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP HIẾM GẶP VÀ HỒI CỨU Y VĂN Hoàng Hạnh Dung1 , Phạm Hiếu2 , Lê Hồ Ngọc Trâm1 , Thái Anh Tú2 TÓM TẮT 62 Angiomyolipoma is a benign mesenchymal U cơ mỡ mạch máu là u trung mô lành tính tumor classified within the group of perivascular thuộc nhóm u tế bào dạng biểu mô quanh mạch epithelioid cell tumors. It primarily occurs in the máu, chủ yếu gặp ở thận và rất hiếm gặp ở thanh kidney and is exceedingly rare in the larynx. We quản. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh report the case of a 56-year-old male patient who nhân nam, 56 tuổi, nhập viện vì khó thở và khàn presented with persistent dyspnea and hoarseness tiếng kéo dài do khối u ở thanh quản, được phẫu caused by a laryngeal tumor, which was thuật cắt bỏ hoàn toàn u với biên phẫu thuật an completely excised with a safety margin. The toàn. Trên vi thể, mô u gồm ba thành phần chính: histopathological characteristics of the tumor Mạch máu thành dày, mô mỡ trưởng thành và mô cơ trơn bao quanh mạch máu. So sánh với các ca revealed three main components: thick-walled bệnh trong y văn cho thấy sự khác biệt đáng kể blood vessels, mature adipose tissue, and smooth trong kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch của loại u muscle tissue surrounding the blood vessels. này ở thận và ở thanh quản. Từ đó, chúng tôi Compared with previously reported cases, we nhận thấy đặc điểm vi thể của mô u là đặc điểm observed differences in immunohistochemical quan trọng để chẩn đoán và kết quả nhuộm hóa staining results between angiomyolipomas in the mô miễn dịch giúp hỗ trợ xác định chẩn đoán u kidney and those in the head and neck region. cơ mỡ mạch máu khi thực thể này nằm ở vị trí We find that the microscopic features of the hiếm gặp. tumor remain a critical aspect in suggesting a Từ khóa: U cơ mỡ mạch máu, thanh quản. diagnosis. Additionally, immunohistochemical staining results provide valuable support in SUMMARY confirming this diagnosis, particularly when the ANGIOMYOLIPOMA IN THE tumor is located in rare sites. LARYNX: A RARE CASE REPORT Keywords: Angiomyolipoma, larynx. AND LITERATURE REVIEW I. GIỚI THIỆU U cơ mỡ mạch máu là u trung mô lành 1 Bộ môn Mô phôi – Giải phẫu bệnh, Đại học Y tính thuộc nhóm bệnh u tế bào dạng biểu mô Dược TP. HCM quanh mạch máu. Bệnh thường xuất hiện 2 Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM ngẫu nhiên, gặp nhiều hơn ở phụ nữ với độ Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hiếu tuổi trung bình là 50 tuổi[3]. Thận là cơ quan Email: drphieu512@gmail.com thường gặp nhất của u. Các vị trí hiếm gặp Ngày nhận bài: 05/9/2024 cũng đã được báo cáo trong y văn như thanh Ngày phản biện: 11/9/2024 quản, tử cung[5-7]. Đặc điểm mô bệnh học đặc Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 513
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 trưng gồm 3 thành phần: Mạch máu thành II. BÁO CÁO CA dày, mô mỡ trưởng thành và mô cơ trơn bao Bệnh nhân nam, 56 tuổi, đến khám vì khó thở tăng dần trong vòng 1 tháng và khàn quanh mạch máu với tỉ lệ các thành phần tiếng kéo dài trong vòng 6 tháng trước nhập thay đổi tùy theo từng trường hợp bệnh[3,4]. viện. Lâm sàng, hình ảnh học và đặc điểm mô Trên chụp cắt lớp vi tính, tổn thương có bệnh học có thể gây khó khăn trong chẩn dạng nốt kích thước 15 x 11mm, nằm ngay đoán, đòi hỏi phải thận trọng để tránh bỏ sót giữa khe thanh môn, khả năng xuất phát từ một số loại u ác tính. Trong báo cáo này, dây thanh bên trái, bờ tương đối rõ, không có chúng tôi bàn luận một ca bệnh u cơ mỡ hình ảnh xâm nhập lan ra mô xung quanh. mạch máu ở thanh quản. Từ đó, nhấn mạnh Trên nội soi vùng tai - mũi - họng, thanh quản có khối u gồ lên dạng polyp ở vùng hạ một số chẩn đoán phân biệt cần chú ý khi thanh môn bên trái, kích thước 2,5 x 1,5 x tiếp cận chẩn đoán thực thể này ở vị trí hiếm 1cm, giới hạn rõ, bề mặt trơn láng, có các gặp. mạch máu sung huyết nhìn thấy rõ trên bề Y đức: Bài báo đã được sự đồng ý của mặt. Khối u di động khi bệnh nhân phát âm. bệnh nhân. Hai dây thanh cử động bình thường (hình 1). Hình 1. Nội soi tai - mũi - họng Khối u gồ lên dạng polyp ở vùng hạ mật độ chắc, mặt cắt trắng vàng, đặc, có thanh môn bên trái, bề mặt trơn láng, giới dạng lốc xoáy. Trong lần tái khám 1 tháng hạn rõ, có mạch máu sung huyết thẩy rõ trên sau phẫu thuật, triệu chứng của bệnh nhân đã bề mặt (vòng tròn màu đen) cải thiện. Bệnh nhân không còn cảm thấy Bệnh nhân được phẫu thuật mở khí quản, khó thở và giọng nói đã trở về bình thường. cắt bỏ hoàn toàn khối u với biên phẫu thuật Nội soi tai - mũi - họng cho thấy thanh quản an toàn bằng phương pháp nội soi qua thanh không thấy hiện tượng phù nề và không có quản. Mô u sau phẫu thuật có dạng polyp, khối u sót lại. kích thước 2 x 1,5 x 1cm, bề mặt trơn láng, 514
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 2. Hình ảnh vi thể của mô u Biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển phù nằm xen lẫn với mô cơ trơn. (B, C) (lần lượt hợp với biểu mô thanh quản. Mô u có giới ở độ phóng đại 100x và 200x). Các tế bào cơ hạn rõ với mô đệm bên dưới lớp biểu mô trơn hình thoi, nhân hình bầu dục với hai đầu (mũi tên). (A) (độ phóng đại 200x). Mạch tù, chất nhiễm sắc mịn, có một hạt nhân nhỏ; máu thành dày có kích thước trung bình (mũi tế bào sắp xếp thành các bó đan chéo nhau. tên đen) và mô mỡ trưởng thành (mũi tên đỏ) (D) (độ phóng đại 400x) Hình 3. Hình ảnh nhuộm hóa mô miễn dịch 515
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Các tế bào u âm tính hoàn toàn với dấu với dấu ấn cơ trơn SMA và CALDESMON ấn HMB45 (A) và MELAN A (B) (độ phóng trong bào tương (hình 3C-D), xác nhận sự đại 200x). Các tế bào u biệt hóa theo hướng biệt hóa theo hướng cơ trơn. Các tế bào nội cơ trơn dương tính ở bào tương với dấu ấn mô mạch máu trong mô u dương tính với dấu SMA (C) và dấu ấn CALDESMON (D) (độ ấn CD31, thể hiện rõ trên màng bào tương phóng đại 200x). Tế bào nội mô mạch máu (hình 3E), xác định bản chất mạch máu của dương tính ở màng bào tương với dấu ấn khối u. Tổng hợp các đặc điểm lâm sàng, CD31 (E) (độ phóng đại 200x) hình ảnh học, và các kết quả mô bệnh học, Trên vi thể, mẫu mô được lót bởi lớp bao gồm cả phân tích hóa mô miễn dịch, biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển, phù hợp khối u được chẩn đoán xác định là u cơ mỡ với đặc điểm của biểu mô thanh quản. Mô u mạch máu ở thanh quản. được phân cách rõ ràng với mô đệm bên dưới biểu mô, không có vỏ bao bao quanh (hình III. BÀN LUẬN 2A). Thành phần chủ yếu của mô u là các tế U cơ mỡ mạch máu là u trung mô lành bào cơ trơn, chiếm ưu thế trong mẫu quan tính thuộc nhóm bệnh đặc trưng bởi sự tăng sát. Các tế bào cơ trơn này có hình thoi, bào sinh của các tế bào dạng biểu mô quanh tương ái toan, nhân hình bầu dục thuôn dài mạch máu, xảy ra do đột biến gen TSC1 với hai đầu tù, chất nhiễm sắc mịn và một hạt hoặc TSC2 là hai gen ức chế khối u nằm trên nhân nhỏ nằm ở trung tâm (hình 2D). Các tế nhiễm sắc thể thường[3,4]. Bệnh thường xuất bào này sắp xếp thành các bó đan chéo nhau, hiện ngẫu nhiên, gặp nhiều hơn ở phụ nữ và xen kẽ với các cụm tế bào mỡ trưởng thành có độ tuổi trung bình là 50 tuổi[4]. Bệnh nhân có kích thước không đồng nhất và các mạch của chúng tôi ở độ tuổi trung niên (56 tuổi), máu thành dày có kích thước trung bình phân phù hợp với độ tuổi thường gặp của loại u bố rải rác (hình 2B, C). Đáng chú ý, mô u này. Tuy nhiên, bệnh nhân là nam, tương tự không có hiện diện của phân bào bất thường với các ca bệnh đã được báo cáo trước đây, và không có dấu hiệu hoại tử u. Cũng không cho thấy sự khác biệt so với y văn[6,7]. Trong thấy sự xâm nhập của tế bào u vào mạch một số ít trường hợp, bệnh cũng xuất hiện ở máu, mạch lymphô, hoặc các cấu trúc thần bệnh nhân mắc bệnh hệ thống như hội chứng kinh lân cận. Mô đệm có thấm nhập một xơ cứng củ với độ tuổi trẻ hơn[4]. Trong lượng nhỏ tế bào lymphô và tương bào, cho trường hợp bệnh được báo cáo này, bệnh thấy phản ứng viêm nhẹ. nhân ở độ tuổi trung niên, không ghi nhận Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch cung bất kì biểu hiện nào của hội chứng xơ cứng cấp thông tin bổ sung quan trọng cho chẩn củ như co giật, chậm phát triển trí tuệ, đốm đoán. Các tế bào trong mô u cho thấy âm tính nhạt màu ở da; tương tự như các ca bệnh u hoàn toàn với các dấu ấn HMB45 và cơ mỡ mạch máu ở thanh quản đã được báo MELAN A (hình 3A-B), kết quả âm tính với cáo[6,7]. Vị trí thường gặp nhất của u là ở thận HMB-45 không nhất thiết loại trừ chẩn đoán (vùng vỏ hoặc vùng tủy), chiếm khoảng 1% u cơ mỡ mạch máu, và việc kết hợp các dấu số khối u thận đã được phẫu thuật cắt bỏ ấn khác cùng với các đặc điểm mô học là cần nhưng là loại u lành tính thường gặp nhất ở thiết để đưa ra chẩn đoán chính xác. Ngược cơ quan này[4]. Các vị trí hiếm gặp cũng đã lại, các tế bào u hình thoi dương tính mạnh được báo cáo trong y văn như thanh quản, tử 516
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 cung[5-7]. Trong đó, bệnh u cơ mỡ mạch ở mô, thần kinh, mạch máu vẫn có thể xuất thanh quản chỉ ghi nhận được rải rác vài ca hiện dù với tỉ lệ nhỏ. trên thế giới và chưa được báo cáo ở Việt Đại thể cho thấy u cơ mỡ mạch máu Nam[6]. thường xuất hiện với một khối u đơn độc. U Thanh quản đóng vai trò quan trọng trong có giới hạn rõ nhưng không có vỏ bao. Mặt việc dẫn khí và phát âm. U cơ mỡ mạch máu cắt u màu vàng nếu thành phần mỡ chiếm ưu ở thanh quản có thể không có triệu chứng thế hoặc màu trắng, chắc, có dạng lốc xoáy hoặc biểu hiện của triệu chứng tùy theo kích nếu thành phần nổi bật là cơ trơn; có thể có thước và vị trí khối u[6,7]. U thường gây tắc vị trí xuất huyết [3,4]. Trên vi thể, mô u được nghẽn đường thở, có thể dẫn đến khó thở, đặc trưng bởi 3 thành phần chính: các mạch khó phát âm, khàn tiếng. Một số ca bệnh ghi máu thành dày, vặn xoắn, kích thước trung nhận thêm triệu chứng khó nuốt, đau khi bình; các tế bào dạng biểu mô hoặc hình thoi nuốt [7]. Ở trường hợp của chúng tôi, nội soi quanh mạch máu biệt hóa ra dạng tế bào cơ vùng tai - mũi - họng cho thấy khối u ở vị trí trơn và các tế bào dạng biểu mô quanh mạch hạ thanh môn khiến bệnh nhân bị khàn tiếng máu chứa lipid biệt hóa ra dạng tế bào mỡ và khó thở kéo dài, mức độ tăng dần. Vì vậy, trưởng thành. Tỉ lệ các thành phần này thay can thiệp điều trị sớm đối với u thanh quản là đổi tùy theo ca bệnh. Thành mạch máu mất vô cùng cần thiết, ngay cả đối với khối u đi các sợi chun đàn hồi dẫn đến mạch máu lành tính như u cơ mỡ mạch máu. thường bị vỡ, gây xuất huyết. Các tế bào cơ Niêm mạc thanh quản được lót bởi biểu trơn thường có dạng hình thoi, cũng có thể mô trụ giả tầng có lông chuyển; riêng đối với dây thanh âm thật thì được lót bởi biểu mô bắt gặp dạng tế bào hình tròn hoặc tế bào lát tầng không sừng hóa. Carcinôm tế bào gai dạng biểu mô với bào tương ái toan có thể là loại u ác tính thường gặp nhất ở thanh chứa không bào. Mô mỡ gồm các tế bào mỡ quản, chiếm đến 95% các trường hợp u thanh trưởng thành, đôi khi bắt gặp tế bào mỡ có quản[1]. Hình ảnh học không thể phân biệt nhiều không bào tương tự với nguyên bào hoàn toàn giữa tổn thương lành tính và ác mỡ [3,4]. Các đặc điểm về đại thể và vi thể vừa tính của thanh quản vì trên nội soi, carcinôm nêu trên đều phù hợp với ca bệnh của chúng tế bào gai có thể cho thấy khối gồ, sung tôi: Khối u đơn độc, giới hạn rõ, mặt cắt màu huyết, phù nề tương đồng với các khối u cơ trắng có dạng lốc xoáy, mô u gồm cả ba mỡ mạch máu đã được mô tả trong y thành phần là mạch máu thành dày, tế bào cơ văn[1,6,7]. Khi carcinôm tế bào gai tiến triển trơn hình thoi bao quanh mạch và mô mỡ mới có thể thấy đặc điểm của khối u ác tính trưởng thành. Tuy nhiên, với thành phần tế trên chụp cắt lớp vi tính như xâm lấn các cấu bào cơ trơn chiếm ưu thế trong mô u của trúc xung quanh, gây tiêu xương, xơ hóa sụn. bệnh nhân, cần thiết phải chẩn đoán phân Vì vậy, với dịch tễ thường gặp và đặc điểm biệt với khối u ác tính là sarcôm cơ trơn dù không đặc hiệu trên hình ảnh học, chúng tôi thực thể này chỉ gặp ở 0,01% khối u vùng không loại trừ chẩn đoán carcinôm tế bào gai đầu – mặt – cổ và rất hiếm gặp ở thanh quản khi tiếp cận khối u ở thanh quản[1]. Ngoài ra, nhưng lại cho tiên lượng rất xấu, tỉ lệ tái phát các u lành tính khác có nguồn gốc từ trung và di căn cao[2]. Chúng tôi ít nghĩ đến chẩn đoán này vì trên hình ảnh học cho thấy mô u 517
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 không xâm lấn, phá hủy cấu trúc xung quanh nằm hoàn toàn trong mô đệm, giới hạn rõ với và tuy rằng sarcom cơ trơn có một số đặc lớp biểu mô phía trên. Hơn nữa, cần các dấu điểm đại thể tương đồng như u không có vỏ ấn hóa mô miễn dịch điển hình như p63 và bao, mật độ chắc đến cứng, mặt cắt màu CK5/6 giúp loại trừ khả năng đây là trắng, dạng lốc xoáy nhưng u thường có vị trí carcinôm tế bào gai. hoại tử, xuất huyết, biến đổi dạng nang và có Để chẩn đoán u cơ mỡ mạch máu ở thận, giới hạn không rõ ràng. Đồng thời, trên vi cần thiết phải nhận diện các mạch máu thành thể, dù thành phần chính yếu của mô u là cơ dày; các tế bào dạng biểu mô quanh mạch trơn nhưng nhân tế bào không lớn, không dị máu biệt hóa thành tế bào cơ trơn và tế bào dạng, không tăng sắc, mô u không có hoại tử mỡ có sự đồng biểu hiện với loại dấu ấn của u, số lượng phân bào không nhiều và không cơ trơn (SMA, CALPONIN, CALDESMON, có phân bào bất thường[2]. Nhuộm hóa mô DESMIN) và loại dấu ấn của tế bào hắc tố miễn dịch với dấu ấn của tế bào hắc tố có thể (MELAN A, HMB45, TYROSINASE, cho thấy sự khác biệt giữa hai loại u này: U MITF, CD63)[3,4]. Trong đó, các dấu ấn cơ mỡ mạch máu biểu hiện dấu ấn còn HMB45, MELAN A, CD63, SMA, sarcôm cơ trơn thì không biểu hiện[3]. Chúng CALPONIN biểu hiện ở > 90% các trường tôi ít nghĩ u cơ trơn lành tính do một số lý do hợp[8]. Tế bào u dạng hình thoi thường biểu sau: Đầu tiên, u cơ trơn lành tính thường thể hiện mạnh với dấu ấn của cơ trơn và tế bào u hiện sự thiếu xâm lấn và không có tăng sinh dạng biểu mô thường biểu hiện mạnh với dấu bất thường của các tế bào cơ trơn, điều này ấn của tế bào hắc tố[4,5,7]. Đối với ca bệnh khác với u cơ mỡ mạch máu, nơi có sự hiện được báo cáo này, chúng tôi ghi nhận có sự diện nổi bật của tế bào mỡ và tăng sinh mạch khác biệt về kết quả nhuộm hóa mô miễn máu. Mặc dù u cơ trơn lành tính có thể có dịch so với u cơ mỡ mạch máu ở thận: Các tế chuyển sản mỡ, hiện tượng này không bào u dương tính với dấu ấn của cơ trơn thường gặp và không rõ ràng. Hơn nữa, các đặc điểm hình ảnh trên siêu âm hoặc chụp (SMA(+), CALDESMON (+)) và âm tính CT/MRI không nổi bật như ở u cơ mỡ mạch với dấu ấn của tế bào hắc tố (MELAN A(-), máu. Cuối cùng, u cơ trơn lành tính có tiên HMB45 (-)). HMB45 và MELAN A là hai lượng tốt và không có nguy cơ xâm lấn hay loại dấu ấn quan trọng trong việc chẩn đoán di căn, điều này càng củng cố việc loại trừ u cơ mỡ mạch máu. HMB45, một dấu ấn đặc chẩn đoán này trong trường hợp của chúng hiệu cho tế bào mỡ, thường dương tính trong tôi. Ngoài ra, chúng tôi nhận thấy cần xem u cơ mỡ mạch máu, giúp xác định sự hiện xét chẩn đoán phân biệt thêm với carcinôm tế diện của các tế bào mô mỡ trong khối u. Khi bào gai biệt hóa rõ, đặc biệt là khi có các đặc sử dụng các dấu ấn này, mục tiêu không chỉ điểm hình thái chủ yếu là tế bào dạng biểu là xác định nguồn gốc tế bào hắc tố mà còn mô hoặc tế bào hình thoi trong carcinôm tế hỗ trợ chẩn đoán phân biệt với các loại u bào gai biệt hóa kém. Tuy nhiên, khối u thiếu khác có nguồn gốc từ tế bào hắc tố. HMB45 các đặc điểm quan trọng của carcinôm tế bào và MELAN A thường dương tính trong u tế gai như cầu sừng hoặc tế bào hình cầu, đa bào hắc tố, vì vậy kết quả âm tính với hai dấu diện, mô u không có thành phần tế bào gai và ấn này giúp loại trừ khả năng hiện diện của 518
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 các khối u liên quan đến tế bào hắc tố, đồng trong khi thực thể này ở thận có kích thước thời xác nhận bản chất của khối u thuộc lớn hơn từ vài cm đến 20cm với kích thước nhóm PEComa (tumors of perivascular trung bình là 9cm nên có thể bắt gặp cả hai epithelioid cell origin). U cơ mỡ mạch máu ở dân số tế bào hình thoi và tế bào dạng biểu vùng đầu cổ có thể không biểu hiện các dấu mô cho biểu hiện của cả hai loại dấu ấn HMB45 và MELAN A như thường thấy ở ấn[2,3,6,7] . Tuy mô u không biểu hiện với dấu các vị trí khác. Sự khác biệt này có thể do ấn của tế bào hắc tố, chúng tôi vẫn loại trừ yếu tố vi mô đặc thù của vùng đầu cổ hoặc chẩn đoán sarcôm cơ trơn vì theo Tổ chức Y sự biến đổi mô học. Mặc dù vậy, y văn vẫn tế Thế giới, không nên chỉ dựa vào kết quả xác định chẩn đoán dựa trên các đặc điểm nhuộm hóa mô miễn dịch mà không có đặc mô học điển hình như sự hiện diện của các điểm trên vi thể phù hợp để chẩn đoán xác cấu trúc cơ trơn, mạch máu dày thành, và mô định thực thể này[2]. Kết hợp các đặc điểm về mỡ, hỗ trợ bởi các phương pháp nhuộm khác đại thể, vi thể và hóa mô miễn dịch, chúng để loại trừ các chẩn đoán khác. Một số ca u tôi nhận thấy rằng đặc điểm vi thể của mô u cơ mỡ mạch máu ở thanh quản đã được báo là yếu tố quan trọng để chẩn đoán và kết quả cáo trong các y văn trước đây cũng cho kết nhuộm hóa mô miễn dịch giúp hỗ trợ xác quả tương đồng với trường hợp của chúng định chẩn đoán này khi u cơ mỡ mạch máu tôi[6,7]. Điều này có thể được giải thích là do nằm ở vị trí hiếm gặp. các tế bào u ở ca bệnh của chúng tôi và các U cơ mỡ mạch máu ở thận là u lành tính, ca bệnh tương tự chủ yếu là tế bào dạng hình thường phát triển chậm và được điều trị hiệu thoi, ưu thế biểu hiện với loại dấu ấn của cơ quả bằng phương pháp phẫu thuật cắt thận trơn và ít hoặc không biểu hiện với dấu ấn một phần hoặc toàn bộ tùy vào triệu chứng của tế bào hắc tố. Nghiên cứu của tác giả và kích thước của khối u, cho tiên lượng Shigeto Kawauchi và cộng sự đã cho thấy tốt [3]. Đối với loại thực thể này ở thanh quản, những vị trí bất thường cấu trúc nhiễm sắc các trường hợp đã báo cáo và ca bệnh của thể của các ca bệnh u cơ mỡ mạch máu ở tử chúng tôi sau thời gian phẫu thuật cắt bỏ cung âm tính với HMB-45 tương đồng với hoàn toàn khối u qua nội soi khoảng từ 1 – những vị trí bất thường cấu trúc nhiễm sắc 14 tháng đều cho thấy niêm mạc thanh quản thể của nhóm bệnh u tế bào dạng biểu mô không phù nề và không có sự tái phát của mô quanh mạch máu, trong đó có u cơ mỡ mạch u; bệnh nhân không còn khó thở và khàn máu ở thận[5]. Vì vậy, việc xác định liệu u cơ tiếng[6,7]. mỡ mạch ở thanh quản âm tính với loại dấu ấn của tế bào hắc tố có phải là một biến thể IV. KẾT LUẬN mới của nhóm bệnh u tế bào dạng biểu mô U cơ mỡ mạch máu ở thanh quản là một quanh mạch máu hay không cũng cần được trường hợp u trung mô lành tính nằm ở vị trí nghiên cứu thêm trong tương lai. Ngoài ra, u hiếm gặp. Chúng tôi báo cáo ca bệnh này cơ mỡ mạch máu ở thanh quản thường có nhằm nêu lên sự khác biệt về kết quả nhuộm kích thước nhỏ với đường kính từ 1 – 3cm, hóa mô miễn dịch giữa u cơ mỡ mạch máu 519
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 thận và thanh quản. Từ đó, chúng tôi nhận 3. Goldblum JR, Folpe AL, Weiss SW. thấy tầm quan trọng của việc kết hợp các đặc Perivascular Epithelioid Cell Family of điểm trên hình ảnh học, đại thể và vi thể của Tumours. Enzinger & Weiss's Soft Tissue mô u để chẩn đoán thực thể này cũng như Tumours: Elsevier; 2020. pp. 1027-33. loại trừ chẩn đoán có tiên lượng xấu là 4. Hes O, Raspollini MR, Martignoni G, Calio. A. Classic Angiomyolipoma: sarcôm cơ trơn. Kết quả nhuộm hóa mô miễn PEComa of the kidney. WHO Classification dịch giúp hỗ trợ xác định chẩn đoán khi u cơ of Tumours: Urinary and Male Genital mỡ mạch máu nằm ở vị trí hiếm gặp. Nhận Tumours: International Agency for Research diện và chẩn đoán chính xác thực thể này ở on Cancer (IARC); 2022. pp. 98-104. thanh quản giúp lựa chọn điều trị hiệu quả 5. Kawauchi S, Nawata H, Yamagata Y, bằng phương pháp cắt bỏ hoàn toàn khối u, Yaegashi H, Fukunaga M, Moriya T, et al. cải thiện triệu chứng cho bệnh nhân. Chromosomal imbalances detected by comparative genomic hybridization provide V. THUẬT NGỮ VIỆT – ANH evidence that HMB‐45‐negative uterine Bệnh u cơ mỡ mạch máu: angiomyolipomas belong to the PEComa Angiomyolipoma (AML). family. Histopathology. 2010;56(7) pp. 974- Bệnh u tế bào dạng biểu mô quanh mạch 7. máu: Perivascular epithelioid cell tumor 6. McCampbell L, Williams M, Panella N. A (PEComa). rare case of a laryngeal angiomyolipoma. Clinical case reports. 2023;11(1) pp. e6777. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Nakamura H, Tada Y, Ogawa T, Nakaegawa Y, Murono S, Fujimoto Y. 1. Ash L, Srinivasan A, Mukherj SK. Rare case of angiomyolipoma of the larynx. Radiological Reasoning: submucosal Clinical Case Reports. 2021;9(12) pp. laryngeal mass. American Journal of e05244. Roentgenology. 2008;191 pp. S18-S21. 8. Tuffaha M, Guski H, Kristiansen G. 2. Dry SM, Frohling S. Leiomyosarcoma. Immunohisto-chemistry in Tumour WHO Classification of Tumours: Soft Tissue Diagnostics: Springer International and Bone Tumours: Elsevier; 2020. pp. 195- Publishing; 2018. pp 99-100. 7. 520

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đại cương về cấp cứu chấn thương cơ quan vận động (Phần 3)
9 p |
160 |
56
-
UNG THƯ DẠ DÀY (Kỳ 4)
7 p |
190 |
34
-
Ung thư xương
5 p |
320 |
34
-
Bài thuốc cổ phương trị giãn tĩnh mạch chân
5 p |
172 |
20
-
U MẠCH MÁU XƯƠNG HÀM Ở TRẺ EM ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ VÀ ĐIỀU TRỊ
19 p |
137 |
17
-
Chẩn đoán hình ảnh bệnh lý U mỡ – cơ mạch máu ở thận
4 p |
359 |
12
-
SUY VAN TĨNH MẠCH
2 p |
145 |
11
-
U lành tính đại tràng
7 p |
167 |
8
-
Lời khuyên giúp bạn phòng bệnh suy giãn tĩnh mạch chân đúng cách
4 p |
94 |
8
-
U MẠCH DÀY SỪNG CỦA FORDYCE (Angiokeratoma of the Scrotum, angiokeratoma of Fordyce)
4 p |
298 |
6
-
U CUỘN MẠCH CẢNH LÂM SÀNG – CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ
11 p |
122 |
5
-
U TRUNG BIỂU MÔ MÀNG PHỔI
7 p |
119 |
4
-
Kết quả phẫu thuật bắc cầu mạch não trong và ngoài sọ: 50 ca phẫu thuật đầu tiên tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
6 p |
8 |
2
-
Phẫu thuật nội soi qua mũi cắt dị dạng tĩnh mạch hang hốc mắt
7 p |
5 |
1
-
Khảo sát tỉ lệ, mức độ và một số yếu tố liên quan đến hạ natri máu ở bệnh nhân xơ gan cổ trướng
6 p |
6 |
1
-
Đặc điểm hình ảnh ung thư tuyến tiền liệt trên cộng hưởng từ đa thông số
9 p |
3 |
1
-
Đặc điểm giải phẫu bệnh và chẩn đoán hình ảnh u nội mạc mạch máu dạng biểu mô tại gan (HEHE): Báo cáo ca bệnh và tổng quan tài liệu
7 p |
3 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
