Đặc tính cơ lý của bê tông nhựa nóng sử dụng phụ gia gốc polyethylene tái chế ZAG2
lượt xem 3
download
Bài viết giới thiệu về phụ gia ZAG2 và các tác động của nó lên các đặc trưng cơ lý của hỗn hợp bê tông nhựa chặt 12,5 (BTNC 12,5). Sử dụng phương pháp trộn khô, phụ gia ZAG2 được thêm vào hỗn hợp theo các tỷ lệ 0,3%, 0,5%, 0,7%.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc tính cơ lý của bê tông nhựa nóng sử dụng phụ gia gốc polyethylene tái chế ZAG2
- 72 Journal of Transportation Science and Technology, Vol 42, Aug 2021 ĐẶC TÍNH CƠ LÝ CỦA BÊ TÔNG NHỰA NÓNG SỬ DỤNG PHỤ GIA GỐC POLYETHYLENE TÁI CHẾ ZAG2 PERFORMANCE OF HOT MIX ASPHALT MODIFIED WITH RECYLED POLYETHYLENE ADDITIVE ZAG2 1 Võ Đại Tú, 2Phạm Minh Thắng, 3Nguyễn Thị Mỹ Tiên 1,3 Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng BMT 2 Công ty TNHH TM DV VT XDGT T&T Tóm tắt: Bài báo giới thiệu về phụ gia ZAG2 và các tác động của nó lên các đặc trưng cơ lý của hỗn hợp bê tông nhựa chặt 12,5 (BTNC 12,5). Sử dụng phương pháp trộn khô, phụ gia ZAG2 được thêm vào hỗn hợp theo các tỷ lệ 0,3%, 0,5%, 0,7%. Các kết quả được thực hiện tại phòng thí nghiệm cho thấy: Phụ gia ZAG2 sau khi được thêm vào hỗn hợp BTNC 12,5 làm tăng độ ổn định Marshall từ 10,51 kN lên đến 14,2 kN (tăng 35% so với mức hàm lượng phụ gia ZAG2 là 0,7%), cường độ ép chẻ tăng 0,98 MPa lên 1,71 MPa với hàm lượng phụ gia ZAG2 thêm vào là 0,3% (tăng 19% so với khi không thêm phụ gia ZAG2). Giá trị độ sâu vệt hằn cứng được cải thiện đáng kể giảm 72% từ 4mm xuống còn 1,1 mm với hàm lượng phụ gia là 0,5%. Từ khóa: Phụ gia ZAG2, polyethylene tái chế, bê tông nhựa nóng, tái chế plastic, vệt hằn bánh xe. Mã phân loại: 11.2 Abstract: This paper introduces the additive ZAG2 and its effects on the performance of mixed asphalt 12,5. By Using the dry mixing method, additive ZAG2 is added to the mixture at the rate of 0,3%, 0,5%, 0,7%. The results carried out in the laboratory showed that: ZAG2 additive, after being added to mix asphalt has increased the Marshall stability from 10.51 kN up to 14.2 kN (35% increase at the rate of 0,7%), the splitting strength has increased from 0.98 MPa up to 1.71 MPa at the rate of 0.3% (19% increase compared to when ZAG2 additive was not added). The ability of rutting resistance is significantly improved down by 72% from 4mm down to 1.1mm at the rate of 0.5%. Keywords: Additive ZAG2, recycled polyethylene, hot asphalt concrete, recyclable plastic, wheel trace. Classification code: 11.2 1. Giới thiệu dụng được nguồn tài nguyên sẵn có, đòi hỏi Bê tông nhựa nóng (BTNN) hiện đang máy móc, công nghệ thi công chuyên biệt. Phụ được sử dụng rộng rãi ở nước ta. Chúng được gia ZAG2 được ra đời từ việc tái chế nguồn ứng dụng làm kết cấu lớp mặt cho đường ô tô rác thải công nghiệp Polyethylene (PE) (ly và đường trong thành phố. Ưu điểm của loại nhựa, chai nhựa, túi nilon….). Được xem là vật liệu này là giá thành không cao, công nghệ một loại phụ gia thân thiện với môi trường, sản xuất và thi công đã được áp dụng phổ biến nếu được nghiên cứu thành công sẽ góp phần từ lâu. Tuy nhiên nhược điểm của loại vật liệu giải quyết được vấn đề rác thải công nghiệp, này là khi gặp nhiệt độ cao thường xuất hiện cải thiện chất lượng BTNN, đồng thời tiết hiện tượng trượt, trồi, lún vệt bánh xe do sự kiệm được chi phí sản xuất so với những loại biến dạng của vật liệu gây nên. Để khắc phục phụ gia đã được nghiên cứu trước đó. được các nhược điểm còn tồn tại vẫn đảm bảo 2. Nghiên cứu thực nghiệm tiết kiệm được chi phí sản xuất, việc nghiên 2.1. Vật liệu thí nghiệm cứu một loại phụ gia để trộn vào hỗn hợp BTNN đang là hướng nghiên cứu khả quan. Vật liệu được sử dụng cho nghiên cứu Nhiều loại phụ gia đã được nghiên cứu và ứng được lấy trực tiếp tại kho lưu trữ của phòng thí dụng thành công như bột cao su CRM [1], phụ nghiệm thuộc công ty Cổ phần Đầu tư Xây gia PR PlastS [2], phụ gia SBS [3]… Ưu điểm dựng BMT. Chỉ tiêu cơ lý của từng loại vật những loại phụ gia này là cải thiện khả năng liệu được thí nghiệm theo tiêu chuẩn hiện kháng lún vệt hằn bánh xe, tăng khả năng chịu hành [7]. Phụ gia ZAG2 do công ty BMT sản lực của kết cấu [4], [5], [6]. Tuy nhiên nhược xuất, có dạng hạt trụ tròn, màu đen được thí điểm những loại phụ gia trên là không tận nghiệm chỉ tiêu cơ lý theo bảng 1.
- 73 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 42-08/2021 Bảng 1. Các chỉ tiêu cơ lý của phụ gia ZAG2. STT Tính chất Giá trị Phương pháp 1 Màu sắc Đen Ngoại quan Dài 2-4mm 2 Kích thước Đo thước Đường kính 2,4 – 3,5mm 3 Nhiệt độ nóng chảy, oC 130 - 150 4 Hàm lượng rắn còn lại sau khi nung, % 5-8 5 Khối lượng riêng, g/cm3 0,95 – 0,98 ASTM D792 6 Độ cháy MFR tại 230oC tải trọng 2,16kg/10min 12 - 20 ISO 11133 ≥ 40 tại 1,82 MPA 7 Nhiệt độ biến dạng HDT, oC ISO 75 ≥ 50 tại 0,45 MPA Dựa trên các kết quả thí nghiệm ở hình 2, nhóm tác giả lựa chọn hàm lượng nhựa thiết kế cho hỗn hợp bê tông nhựa (BTN) theo bảng 2 là 5,2%. Sau khi chọn được hàm lượng nhựa thiết kế, nhóm tác giả tiến hành trộn mẫu Marshall với tỷ lệ ZAG2 theo % hỗn hợp, lần lượt là: - BTNC 12,5 có 0% ZAG2 (BTNC 12,5); - BTNC 12,5 có 0,3% ZAG2 (BTNC 12,5 - 0,3); Hình 1. Phụ gia ZAG2. - BTNC 12,5 có 0,5% ZAG2 (BTNC 2.2. Lựa chọn hàm lượng nhựa cho 12,5 - 0,5); thiết kế cấp phối (TKCP) của hỗn hợp - BTNC 12,5 có 0,7% ZAG2 (BTNC 12,5 Cốt liệu đá sau khi được sàn ta chọn được - 0,7). đường cong cấp phối như hình 2. Hình 2. Đường cong cấp phối.
- 74 Journal of Transportation Science and Technology, Vol 42, Aug 2021 7 18 6 17 Độ rỗng cốt liệu (%) Độ rỗng dư (%) 16 5 15 4 14 3 13 2 12 4 4.5 5 5.5 6 4 4.5 5 5.5 6 % nhựa theo hỗn hợp % nhựa theo hỗn hợp 4.5 16 4 14 Độ ổn định (kN) Độ dẻo (mm) 3.5 12 3 10 2.5 8 2 4 4.5 5 5.5 6 4 4.5 5 5.5 6 % nhựa theo hỗn hợp % nhựa theo hỗn hợp Hình 3. Biểu đồ lựa chọn hàm lượng nhựa thiết kế. Bảng 2. Các chỉ tiêu lựa chọn hàm lượng nhựa thiết kế. Yêu cầu % nhựa Tổng hợp Độ rỗng dư: 3 - 6 (%) : 4,3 – 6,0 Độ rỗng cốt liệu: ≥14 (%) : 4,0 – 6,0 4,3 – 5,7 % Độ ổn định: > 8 kN : 4,0 – 6,0 Độ dẻo: 2÷4 (mm) : 4,0 – 5,7 Hàm lượng nhựa tối ưu 5,20 % 2.3 Quá trình thí nghiệm + Bước 3: Đá sau khi đạt tới nhiệt độ cần - Sau khi xác định được cấp phối cho thiết được cho vào máy trộn chuyên dụng BTNC 12,5 ta tiến hành đúc mẫu theo phương (hình 4) cùng với phụ gia ZAG2 trong 01 phút. pháp Marshall, các bước được tiến hành theo Nhựa được cho vào sau khi đã nung chảy cùng trình tự: với đá và phụ gia ZAG2 đã được trộn đều + Bước 1: Cân đá theo đúng tỷ lệ cấp phối trước đó trong 01 phút. Sau đó tiếp tục đổ bột (hình 3). Đá được lấy từ kho lưu trữ tại phòng khoáng được cân theo cấp phối đã chọn, vào thí nghiệm, đã được thí nghiệm kiểm tra cơ lý hỗn hợp BTN trộn tiếp 01 phút. và sàng thành phần hạt theo đúng tiêu chuẩn + Bước 4: Mẫu trộn sau khi hoàn thành hiện hành. được chia phân làm 04 khay, khối lượng 1,2 + Bước 2: Đá sau khi cân được sấy đến kg/khay. Bỏ 04 khay hỗn hợp BTN vào trống nhiệt độ 165 - 1700C theo TCVN 8819:2011 sấy (hình 5) đến nhiệt độ 140 - 1450C, khuôn [8]. Nhựa 60/70 được bỏ vào trống sấy đun đầm mẫu Marshall được cho vào trống sấy cho nóng chảy. chung với hỗn hợp BTN nhằm đảm bảo nhiệt độ cho mẫu BTN trong quá trình đầm tạo mẫu.
- 75 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 42-08/2021 Phần hỗn hợp BTN còn dư được sấy khô và làm tơi để xác định khối lượng thể tích của hỗn hợp. + Bước 5: Khay đựng hỗn hợp BTN sau khi đã đạt đến nhiệt độ 140 - 1450C, ta lấy mẫu ra khỏi trống sấy, đổ lần lượt từng khay hỗn hợp mẫu vào khuôn mẫu. San đều hỗn hợp trong khuôn, dùng chiếc bay nhỏ đầm nhẹ xung quanh khuôn mẫu. Sau đó bỏ vào máy đầm mẫu Marshall đầm 75 lần một mặt, sau đó trở mặt đầm tiếp 75 lần cho mặt tiếp theo. + Bước 6: Mẫu nén Marshall được để nguội đến nhiệt độ phòng, sau đó được kích ra tiến hành thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý theo Hình 7. Mẫu BTN sau khi đầm. TCVN 8819:2011 [8]. 2.4. Kết quả thí nghiệm - Nhóm tác giả tiến hành các thí nghiệm cơ bản biểu thị tính chất của vật liệu như: + Thí nghiệm xác định độ rỗng; + Thí nghiệm xác định độ ổn định Marshall; + Thí nghiệm xác định chỉ số dẻo; + Thí nghiệm xác định cường độ ép chẻ; + Thí nghiệm xác định khả năng kháng Hình 4. Đá sau khi được cân theo TKCP. lún vệt hằn bánh xe (cho 02 TKCP BTNC 12,5 và BTNC 12,5-0,5) - Các kết quả thí nghiệm được tổng hợp lại thành các biểu đồ so sánh và được thể hiện trong các hình 8 đến hình 12. ĐỘ RỖNG, % BTNC12,5 BTNC12,5-0,3 77.13 72.97 69.86 69.62 100 Hình 5. Máy trộn BTN. 80 60 16.95 15.62 18.4 16.9 40 5.15 5.05 3.58 5.1 20 0 ĐỘ RỖNG DƯ, ĐỘ RỖNG CỐT ĐỘ RỖNG LẮP % LIỆU, % ĐẦY NHỰA, % Hình 8. Biểu đồ độ rỗng dư, độ rỗng cốt liệu, độ rỗng lắp đầy. Hình 6. Mẫu BTN được bỏ lại trống sấy
- 76 Journal of Transportation Science and Technology, Vol 42, Aug 2021 ĐỘ ỔN ĐỊNH MARSHALL, kN CƯỜNG ĐỘ ÉP CHẺ, MPA Độ ổn định Marshall, kN Cường độ ép chẻ, MPa 1.171 1.169 1.165 14.2 1.2 13.13 16 12.24 14 1.15 10.51 12 1.1 10 1.05 0.98 8 1 6 4 0.95 2 0.9 0 0.85 BTNC12,5 BTNC12,5- BTNC12,5- BTNC12,5- BTNC12,5 BTNC12,5- BTNC12,5- BTNC12,5- 0,3 0,5 0,7 0,3 0,5 0,7 Hình 9. Biểu đồ độ ổn định Marshall. Hình 11. Biểu đồ cường độ ép chẻ Marshall. ĐỘ DẺO, mm ĐO VỆT HẰN BÁNH XE, mm Độ dẻo, mm Đo vệt hằng bánh xe, mm 3.67 3.7 5 3.6 3.47 4 3.5 4 3.37 3.4 3 3.27 3.3 2 1.1 3.2 3.1 1 3 BTNC12,5 BTNC12,5- BTNC12,5- BTNC12,5- 0 0,3 0,5 0,7 BTNC12,5 BTNC12,5-0,5 Hình 10. Biểu đồ độ dẻo Marshall. Hình 12. Biểu đồ đo vệt hằn bánh xe. 2.5. Đánh giá kết quả. Tến hành lập bảng tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp BTN trước và sau khi thêm phụ gia ZAG2 như sau: Bảng 4. Bảng tổng hợp so sánh các chỉ tiêu cơ lý của BTN. BTNC 12,5-0,3 Theo TCVN 8819- Chỉ tiêu thí nghiệm BTNC 12,5 đến Kết quả 2011 BTNC 12,5-0,7 Độ rỗng dư, % 3,58 5,05 - 5,15 3÷6 Tăng 43% Độ rỗng cốt liệu, % 15,62 18,4 - 16,95 ≥ 14 Tăng 8% Độ rỗng lắp đầy nhựa, % 77,13 72,97 - 69,62 - Giảm 10% Độ ổn định Marshall, kN 10,51 12,24 - 14,2 ≥8 Tăng 35% Độ dẻo, mm 3,67 3,47 - 3,27 2÷4 Giảm 10% Cường độ ép chẻ, Mpa 0,98 1,171 - 1,65 Tăng 19% Độ sâu vệt hằng bánh xe, mm 4 1,1 Giảm 72%
- 77 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 42-08/2021 Theo kết quả tổng hợp ở bảng 4, nhóm tác nóng chảy cũng cao hơn từ 130 - 1500C, hai giả có những nhận định sau: yếu tố này làm cho hỗn hợp BTN chứa ZAG2 - Giá trị độ rỗng dư biểu thị cho tỷ lệ có khả năng chịu nhiệt tốt hơn, giảm khả năng khoảng không giữa các hạt cốt liệu trong hỗn bị bào mòn khi xe di chuyển. hợp BTN. Giá trị này càng cao thì hỗn hợp 3. Kết luận BTN càng chứa nhiều khoảng không. Ta thấy - Sự cải thiện chất lượng của hỗn hợp rằng giá trị độ rỗng dư ở hỗn hợp BTNC 12,5- BTN thể hiện ở các kết quả: 0,3 cao hơn đáng kể (5,05% > 3,58%) so với +Độ ổn định Marshall tăng từ 10,51 kN BTNC 12,5 và tăng dần ứng với BTNC 12,5- lên đến 14,2 kN (tăng 35% với mức hàm 0,5 và BTNC 12,5-0,7. Mức giới hạn cho phép lượng phụ gia ZAG2 0,7% theo hỗn hợp); của giá trị này là từ 3 - 6% theo [8] , với mức + Cường độ ép chẻ tăng 0,98 MPa lên hàm lượng phụ gia ZAG2 0,7% thì giá trị này 1,71 MPa với hàm lượng phụ gia ZAG2 thêm nằm ở mức 5,15% không vượt quá giá trị cho vào là 0,3% (tăng 19% so với khi không thêm phép của hỗn hợp; phụ gia ZAG2); - Độ ổn định Marshall sau khi ngâm trong + Khả năng kháng lún vệt hằn bánh xe bể ổn nhiệt ở điều kiện nhiệt độ 600C thể hiện cũng được cải thiện đáng kể giảm 72% từ 4 khả năng chịu lực của mặt đường BTN khi bị mm xuống còn 1,1 mm với hàm lượng phụ gia nước thâm nhập trong khoảng thời gian 30 là 0,5%. phút. Ta thấy ở đây độ ổn định của BTN tăng - Với các kết quả thực nghiệm thu được, khi cho thêm phụ gia ZAG2, và tăng dần tỷ lệ ta thấy rằng phụ gia ZAG2 có nguồn gốc với phụ gia thêm vào. Điều này được lý giải là Polyethylene làm cải thiện các nhược điểm do chất phụ gia ZAG2 có nhiệt độ nóng chảy còn tồn tại của hỗn hợp BTNC 12,5 thông cao hơn so với bitum, nên khả năng bền nhiệt thường. của hỗn hợp BTN dưới tác dụng của môi - Tuy nhiên đây chỉ mới là bước đầu của trường cũng được cải thiện; quá trình nghiên cứu, cần thêm các thử - Độ dẻo của BTNC biểu thị cho khả năng nghiệm ngoài hiện trường để xác định rõ hơn biến dạng của mặt đường dưới tác dụng của sự ảnh hưởng của phụ gia này lên hỗn hợp tải trọng bánh xe. Giá trị độ dẻo cần nằm trong BTN giới hạn cho phép. Giá trị này càng cao thì sự Tài liệu tham khảo êm thuận của mặt đường khi có lực tải trọng [1] Bộ Giao thông vận tải (2016), Quyết định bánh xe tác dụng càng được cải thiện. Ở đây 1079/QĐ Quy định tạm thời về thiết kế, thi công ta thấy giá trị độ dẻo giảm khi thêm phụ gia và nghiệm thu mặt đường bê tông nhựa sử dụng ZAG2, và giảm dần tỷ lệ với hàm lượng phụ nhựa đường cao su hóa; gia thêm vào. Điều này là do ZAG2 có cấu [2] Bộ Giao thông vận tải (2016), Quyết định trúc phân tử cứng hơn so với bitum nên khi 2790/QĐ Quy định tạm thời về thiết kế, thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông nhựa có sử dụng cho vào hỗn hợp chỉ số này có chiều hướng phụ gia PR Plast S; giảm. Tuy nhiên nó vẫn nằm trong giới hạn [3] Bộ Giao thông vận tải (2016), Quyết định cho phép của hỗn hợp theo [8]; 3904/QĐ-BGTVT, Chỉ dẫn kỹ thuật tạm thời về - Cường độ ép chẻ biểu thị cho khả năng thiết kế, thi công và nghiệm thu BTN chặt thông thường có sử dụng phụ gia SBS trộn với cốt liệu chịu lực của hỗn hợp BTN. Cường độ ép chẻ nóng tại trạm trộn; tăng đáng kể khi thêm phụ gia ZAG2 vào, tuy [4] Võ Đại Tú (2014), Bê tông nhựa cải tiến cao su - nhiên giá trị này lại không tăng tỷ lệ với hàm giải pháp đa năng, tạp chí Giao thông vận tải; lượng phụ gia. [5] TS Nguyên Mạnh Tuấn, KS. Trần Ngọc Vũ (2018), Ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ trộn - Kết quả đo vệt hằn bánh xe thể hiện chất đến độ ổn định Marshall của bê tông nhựa cao su lượng của lớp BTN dưới tác dụng của xe khi theo phương pháp trộn khô, tạp chí Giao thông di chuyển trên mặt đường. Ở mẫu BTNC 12,5 vận tải; thì giá trị này là 4 mm giảm xuống còn 1,1 mm [6] Lã Văn Chăm, Nguyễn Quang Phúc, Lương Xuân Chiểu (2015), Nghiên cứu đề xuất công nghệ trộn ở mẫu BTNC 12,5-0,5. Điều này là do phụ gia trực tiếp phụ gia SBS tại trạm cải thiện khả năng ZAG2 có cấu tạo cứng hơn bitum, nhiệt độ
- 78 Journal of Transportation Science and Technology, Vol 42, Aug 2021 chống hằn lún vệt bánh xe của bê tông nhựa nóng [10] TS Võ Đại Tú, Nguyễn Thị Mỹ Tiên, Trương Văn ở Việt Nam, tạp chí Giao thông vận tải; Quyết, Nguyễn Ngọc Lân (2021), Ảnh hưởng hàm [7] Bộ Khoa học và công nghệ (2011), TCVN lượng phụ gia ZAG1 đến một số tính năng của bê 8820:2011, Hỗn hợp bê tông nhựa nóng – Thiết tông ASPHALT, tạp chí Giao thông vận tải, tập 72, kế theo phương pháp Marshall; số 3 (04/2021), 317-327. [8] Bộ khoa học và công nghệ (2011), TCVN 8819:2011, Mặt đường Bê tông nhựa nóng – Yêu Ngày nhận bài: 14/05/2021 cầu thi công và nghiệm thu; Ngày chuyển phản biện: 17/05/2021 [9] Bộ Giao thông vận tải (2014), Quyết định Ngày hoàn thành sửa bài: 07/06/2021 1617/QĐ ban hành quy định kỹ thuật về phương Ngày chấp nhận đăng: 14/06/2021 pháp thử độ sâu vệt hằn bánh xe của bê tông nhựa xác định bằng thiết bị Wheel Tracking; Ngoài hình ảnh, bảng biểu đã chú thích nguồn từ tài liệu tham khảo, những hình ảnh, bảng biểu còn lại đều thuộc bản quyền của tác giả/nhóm tác giả.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ảnh hưởng của hạt cốt liệu nhẹ tái chế từ phế thải phá dỡ công trình xây dựng đến một số tính chất cơ lý của bê tông nhẹ
9 p | 52 | 5
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng vôi và silica fume đến đặc tính cơ lý của vữa xi măng sử dụng hàm lượng tro bay cao
9 p | 22 | 4
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của sợi tự nhiên trong bê tông NFRC tại Việt Nam
5 p | 6 | 3
-
Ảnh hưởng của hàm lượng cốt liệu mịn thay thế đến các đặc tính kỹ thuật của bê tông vỏ ngao dùng làm mặt đường ô tô
11 p | 16 | 3
-
Nghiên cứu thực nghiệm đặc tính cơ lý và mô phỏng khả năng thoát nước của bê tông nhựa rỗng
12 p | 20 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc tính cơ lý của bê tông hạt nhỏ có độ chảy cao sử dụng cốt sợi thép phân tán
8 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu khả năng chịu lực của bê tông nhẹ cốt liệu Keramzit
6 p | 23 | 3
-
Phương pháp chế tạo và thí nghiệm các đặc trưng cơ lý của bê tông nhẹ sử dụng cốt liệu sỏi nhẹ Keramzit
10 p | 53 | 3
-
Phân tích sự thay đổi các đặc tính cơ lý của bê tông nhựa trong giai đoạn đầu của thí nghiệm mỏi
10 p | 62 | 3
-
Bước đầu nghiên cứu đặc tính cơ học của bê tông cốt sợi thép
6 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu đề xuất các trị số đặc trưng cường độ của bê tông nhựa chặt 12,5 và 19 trong tính toán thiết kế kết cấu mặt đường
5 p | 59 | 2
-
Thực nghiệm đánh giá mô đun cắt phức và các chỉ tiêu cơ lý cơ bản của nhựa đường với hàm lượng phụ gia SBS khác nhau
9 p | 67 | 2
-
Một số đặc tính kỹ thuật của bê tông sử dụng tro bã mía đã xử lý thay thế một phần xi măng
17 p | 28 | 2
-
Ảnh hưởng của nhựa PET tái chế từ chai nhựa đến một số tính chất cơ lý của bê tông
11 p | 19 | 2
-
Kết quả nghiên cứu bước đầu về một số đặc tính cơ lý của hỗn hợp đá dăm trộn nhựa chặt nóng (DBM) và ứng dụng trong kết cấu áo đường mềm tại Việt Nam
6 p | 47 | 1
-
Tạp chí Dầu khí - Số 11/2016
81 p | 23 | 1
-
Thực nghiệm xác định biến dạng dài hạn do co ngót của bê tông geopolymer với chất kết dính tro bay và xỉ lò cao
12 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn