intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐẠI CƯƠNG TUYẾN TIÊU HÓA

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

149
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tuyến tiêu hóa bao gồm tuyến nước bọt, tuyến tụy và gan. Đây là những tuyến tiêu hóa lớn nằm bên ngoài ống tiêu hóa nhưng chất tiết của các tuyến này đổ vào lòng ống tiếu hóa nhờ vào hệ thống ống bài xuất. Hầu hết các tuyến tiêu hóa đều có cấu trúc tương tự nhau: tuyến được bao bọc bên ngoài bằng vỏ bao liên kết, từ bao liên kết có nhiều vách liên kết tách ra và đi vào bên trong nhu mô tuyến để phân chia tuyến thành nhiều thùy. Các thùy được các vách liên kết...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐẠI CƯƠNG TUYẾN TIÊU HÓA

  1. TUYẾN TIÊU HÓA I. ĐẠI CƯƠNG:  Tuyến tiêu hóa bao gồm tuyến nước bọt, tuyến tụy và gan. Đây là những tuyến tiêu hóa lớn nằm bên n goài ống tiêu hóa nhưng chất tiết của các tuyến này đổ vào lòng ống tiếu hóa nhờ vào hệ thống ống bài xuất.  Hầu hết các tuyến tiêu hóa đều có cấu trúc tương tự nhau: tuyến được bao bọc bên ngoài bằng vỏ bao liên kết, từ bao liên kết có nhiều vách liên kết tách ra và đi vào bên trong nhu mô tuyến để phân chia tuyến thành nhiều thùy. Các thùy được các vách liên kết gian tiểu thùy phân chia thành nhiều tiểu thùy. Vách liên kết gian tiểu thùy và các tiểu thùy có mối liên quan về cấu trúc và chức năng rất chặt chẽ.  Nói chung, tuyến tiêu hóa gồm hai thành phần chính: chế tiết và bài xuất.  Ngoài chức năng chế tiết các men có khả năng phân hủy thức ăn, một số tuyến tiêu hóa còn có cả chức năng nội tiết.
  2. II. TUYẾN NƯỚC BỌT:  Tuyến nước bọt là tuyến ngoại tiết nhưng có liên quan đến chức năng nội tiết. Tuyến nước bọt có cấu trúc theo kiểu tuyến túi giống như chùm nho.  Có rất nhiều tuyến nước bọt đổ chất tiết vào khoang miệng nhưng thường chỉ đề cập chủ yếu đến 3 đôi tuyến nước bọt chính: tuyến mang tai (1), tuyến dưới hàm (2) và tuyến duới lưỡi (3).  Tuyến nước bọt được các vách liên kết phân chia thành các tiểu thùy có kích thước khác nhau.  Mỗi tiểu thùy bao gồm nhiều nang tuyến hoặc ống – túi, đây chính là phần chế tiết của tuyến. Nang tuy ến được cấu tạo bởi những tế bào có khả năng tổng hợp và chế tiết các chất tiết vào lòng của nang tuyến. Các chất tiết trong lòng nang tuyến được đưa vào các ống bài xuất theo sơ đồ như sau:
  3. Ống bài xuất trong tiểu thùy  ống vân  ống bài xuất g ian tiểu thùy   ống cái  khoang miệng.  Các tế bào biểu mô cấu tạo nên nang tuyến và các ống bài xuất trong tiểu thùy nằm trên cùng một màng đáy. Mặt ngoài màng đáy của phần nang tuyến có các tế bào cơ biểu - mô bám chặt vào. Tế bào cơ biểu mô là những tế bào dẹt có nhiều nhánh bào tương dài. Tế bào cơ biểu mô có khả năng co duỗi giúp cho sự tống xuất các chất tiết từ lòng nang tuyến vào ống bài xuất. 1. Nang tuyến nước bọt: Dựa vào bản chất của chất tiết và hình dạng của các tế bào chế tiết cấu tạo nên các nang tuyến người ta phân biệt ra ba loại: nang tiết nước, nang tiết nhầy và nang pha. Tế bào tiết nước Tế bào tiết nhầy Đặc điểm (serous cell) (mucous cell) 1. Hình dạng Hình tháp, cực n gọn hướng vào lòng Hình khối vuông. nang tuyến, bề mặt cực ngọn có các vi
  4. nhung mao ngắn, không đều. Hình cầu, nằm ở 1/3 dưới. Hình bầu dục nằm lệch 2. Nhân sát cực đáy. Tế bào tiết nước Tế bào tiết nhầy Đặc điểm (serous cell) (mucous cell) 3. Bào tương - Phần trên nhân bắt màu acid, chứa - Phần trên nhân nhạt nhiều hạt chế tiết, Golgi, tiêu thể, các màu, chứa các hạt chế siêu sợi và các siêu ống. tiết là hạt sinh nhầy. - Phần dưới nhân bắt màu baz (kiềm), - Phần dưới nhân không chứa nhiều lưới nội bào hạt. có gì đặc biệt. 4. Nang tuyến Có dạng h ình cầu hoặc hình liềm, lòng Dạng túi hoặc ống túi, nang tuyến hẹp. lòng nang rộng.
  5. Hình minh họa cấu trúc của tuyến nước bọt. Các nang tuyến (Acinus) có cấu tạo kiểu tuyến túi dạng chùm nho; các ống bài xuất của nang tuyến (intercalaire) tập trung đổ chất tiết vào ố ng vân (strié); ống vân đổ vào ống bài xuất gian tiểu thùy; sau đó các ống này tập trung đổ chất tiết vào ống cái.  Nang pha (có ở tuyến dưới hàm) các tế bào tiết nước và tiết nhầy cùng nằm trong một nang tuyến. Các tế bào tiết nước trong nang pha tạo thành liềm nước hay còn gọi là liềm Gianuzzi.
  6. 2. Ống bài xuất: Bao gồm các ống nằm trong tiểu thùy có kích thước nhỏ đổ các chất tiết vào các ống gian tiểu thùy có kích thước lớn.  Ống bài xuất trong tiểu thùy:  Nhận chất tiết trực tiếp từ nang tuyến  Thành ống được cấu tạo bởi biểu mô vuông đơn.  Nhiều ống bài xuất trong tiểu thùy đổ chất tiết vào ống bài xuất có kích thước lớn hơn gọi là ống vân (striated duct).  Ống vân (chi tiết B trong hình) vẫn là ống bài xuất trong tiểu thùy, được cấu tạo bởi biểu mô trụ đơn có nhiều vân ở bào tương cực đáy tế bào. Vân sọc được tạo thành là do mê đạo đáy và ti thể. Mê đạo đáy
  7. là nếp gấp của màng bào tương ở cực đáy của các tế bào biểu mô. Ống vân có thể chế tiết một số chất có vai trò giống như nội tiết tố (hormon).  Ống bài xuất gian tiểu thùy: Hiện diện tại các vách liên kết gian tiểu thùy, nhận chất tiết từ các ống vân. Cấu tạo biểu mô vuông tầng hoặc trụ tầng (ống kích thước lớn). Riêng ở ố ng cái biểu mô lót là biểu mô lát tầng không sừng hóa. 3. Các tuyến nước bọt: Tuyến mang tai Tuyến dưới hàm Tuyến dưới lưỡi Đặc điểm 1. Nang chế tiết Nang tiết nước Phần lớn là nang tiết Phần lớn là nang nước, một ít nang tiết nhầy, một ít nhầy và nang pha nang tiết nước 2. Ống bài xuất Ít và ngắn N hiều - trong tiểu thùy Nhiều nhưng ngắn - ống vân Nhiều và dài
  8. 3. Mô liên kết Rất phát triển Phát triển - vỏ bao - Không có - vách liên kết - Rất phát triển Thành phần và chức năng của tuyến nước bọt:  Hỗn hợp các chất tiết của tất cả tuyến nước bọt được gọi là nước bọt. Trong thành phần của nước bọt ngoài nước, enzyme (amylase, maltase), thường có chứa thêm mảnh vụn tế bào biểu mô, vi trùng thường trú khoang miệng, các bạch cầu, điện giải, IgA .v.v…  Ở người trưởng thành, lượng nước bọt tiết ra mỗi ngày khoảng 1-1.5lít.  Nước bọt có các chức năng sau:  Làm ướt và bôi trơn niêm mạc miệng và môi  Rửa sạch các mảnh vụn tế bào, thức ăn còn sót vì đây là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển
  9.  Bôi trơn và biến đổi thức ăn thành khối mềm hơn giúp cho thức ăn được đẩy xuống thực quản dễ dàng  Phân hủy đường nhờ amylase  Bài tiết một số kim loại nặng và một số chất hữu cơ, vô cơ.  Góp phần gián tiếp vào cân bằng nước điện giải. III. TUYẾN TỤY:  Là tuyến lớn, quan trọng, gồm hai phần: nội tiết và ngoại tiết. Chức năng của tụy nội tiết là ch ế tiết các chất có tác dụng cân b ằng glucose trong máu, trong khi ch ức năng của tụy ngo ại tiết là chế tiết các chất có tác dụng phân hủy thức ăn trong lòng ống tiêu hóa.  Tụy được bao bọc bên n goài bởi một bao liên kết mỏng, lớp ngoài cùng là lớp tế bào trung biểu mô của Tụy dưới KHV quang học: tụy ngoại tiết (b ên trái) và tiểu đảo Langerhans (b ên phải).
  10. phúc mạc. Bao liên kết có nhiều mạch máu và thần kinh, bao liên kết đi vào bên trong nhu mô chia tụy ra nhiều tiểu thùy. Mỗi tiểu thùy đều có tụy ngoại tiết (đa số) và tụy nội tiết. 1. Tụy ngoại tiết:  Có cấu tạo dạng tuyến túi kiểu chùm nho giống như tuyến mang tai. Tụy ngoại tiết có cấu tạo gồm 2 phần chính : phần chế tiết (do các nang tuyến) và phần bài xuất (do các ống bài xuất).  Các nang tuyến có dạng túi, kích thước 100 m-150m, do các tế bào nang tạo thành biểu mô tuyến cùng tựa trên màng đáy. Phía ngoài màng đáy có một ít sợi lưới, sợi tạo keo, mao mạch và thần kinh. Nang tuyến của tụy không có tế bào cơ biểu-mô lợp phía ngoài màng đáy như nang tuyến nước bọt.
  11.  Mỗi nang tuyến có khoảng 8-12 tế bào tụy ngoại tiết và một vài tế bào trung tâm nang tuyến (mũi tên). Tế bào tụy ngoại tiết hay tế bào nang tuyến có hình d ạng tương tự như tế bào tiết nước của tuyến nước bọt: tế bào có dạng hình tháp, nhân hình cầu ở 1/3 dưới tế bào; màng tế bào ở cực đỉnh có n hiều vi nhung mao; phần bào tương trên nhân có nhiều hạt chế tiết bắt màu acid, phần bào tương xung quanh và phía dưới nhân có lưới nội bào hạt rất phát triển và bắt màu baz.  Tế bào tụy ngoại tiết chế tiết dịch tụy có tính kiềm, chứa nhiều enzym tiêu hóa như: trypsin , chymotrypsin, lipase, esterase, deoxuribonuclease, ribonuclease, phopholipase A, amylase, elastase, carboxypeptidase, … Nói chung, tụy chế tiết các enzym tiêu hủy 3 thành phần dinh dưỡng chính là protein, carbohydrate và lipide. Ngoại trừ amylase và lipase, các enzym phân cắt protein đều được chế tiết dưới dạng những tiền chất (tiền enzym) chưa có chức năng phân hủy. Khi các chất này đ ược chế tiết vào lòng ống tiêu hóa sẽ được enterokinase do ruột non tiết ra kích hoạt để chuyển từ trạng thái tiền enzym thành enzym (dạng hoạt động). Đặc biệt là trypsinogen sau khi chuyển thành trypsin trở thành enzym có khả năng hoạt hóa các tiền chất (tiền enzym) khác trở thành dạng hoạt động. Ngoài chế tiết các men tiêu hóa nêu trên, tụy ngoại tiết còn chế tiết chất kiềm như NaHCO3 .  Điều hòa chế tiết các enzym tụy và các chất kiềm nhờ vào 2 loại hormone peptide là: Serotonin kích thích chế tiết các ion HCO3 , Cholecystokinin-Pancreozymin (hay CCK-PZ) có khả năng kích thích các tế bào nang tuyến chế tiết các enzym tiêu hóa.
  12.  Tế bào trung tâm nang tuyến còn gọi là tế bào ống bài xuất vì những tế bào này thuộc ống bài xuất nhưng nằm sâu trong nang tuyến. Đây là tế bào giúp nhận diện được nang tiết nước của tuyến nước bọt với nang tụy n goại tiết.  Ống bài xuất: bắt đầu từ ống bài xuất trong nang tuyến  ống bài xuất trong tiểu thùy ống bài xuất gian tiểu thùy  ống tụy chính và ống tụy phụ  tá tràng  Ống bài xuất được lót bởi biểu mô khác nhau:  Ống bài xuất nang tuyến: biểu mô vuông đơn.  Ống bài xuất trong tiểu thùy: biểu mô trụ đơn thấp  Ống bài xuất gian tiểu thùy: biểu mô trụ đơn  Ống tụy chính và ống tụy phụ: biểu mô trụ có các tế bào tiết nhầy và tế bào nội tiết chế tiết Pancreozymin và Cholecystokinin. 2. Tụy nội tiết:  Xen giữa các nang tụy ngoại tiết là những đám nhỏ tế bào nội tiết
  13. cùng với các mao mạch tạo thành những tiểu đảo Langerhans.  Tuyến tụy chứa khoảng 2 triệu tiểu đảo tụy tập trung nhiều ở phần đuôi tụy. Tiểu đảo tụy hình cầu có kích thước từ 100 -300 m được tạo thành từ những dây tế bào tuyến nối với nhau thành hình lưới xen lẫn với lưới mao mạch kiểu xoang ngoài ra còn có một ít mô liên kết và các sợi thần kinh thực vật.  Có ít nhất 5 loại tế bào nội tiết trong tiểu đảo tụy gồm:  Tế bào A chế tiết Glucagon, chiếm khoảng 20 - 25% số tế bào trong tiểu đảo. Tế bào A có kích thước lớn hơn tế bào B và thưòng tập trung ở vùng rìa của tiểu đảo tụy. Glucagon có tác dụng làm tăng đường huyết (hyperglycemia) bằng cách làm tăng tạo glucose từ glycogen được dự trữ trong tế bào gan.  Tế bào B chế tiết Insulin, chiếm khoảng 70% số tế bào trong tiểu đảo tụy. Insulin có tác dụng làm hạ đường huyết (hypoglycemia) bằng cách kích thích tế bào tăng hấp thu glucose.  Tế bào D chế tiết Somatostatin, là chất trung gian dẫn truyền thần kinh có tác dụng ức ch ế sự tổng hợp và chế tiết Insulin, Glucagon và ức chế ngay chính Somatostatin cũng như sự tổng hợp dịch tụy. Insulin có tác dụng ức ch ế bài tiết Glucagon và ngược lại, Glucagon có tác d ụng ức chế bài tiết Insulin và Somatostatin. Vậy cả 3 loại tế bào này có liên quan với nhau rất chặt chẽ trong
  14. cơ chế điều hòa đường huyết. Cơ chế điều hòa này được thực hiện theo kiểu chế tiết cận tiết.  Ngoài tế bào A, B và D tụy nội tiết còn có các loại tế bào khác như D1 và PP. IV. GAN:  Là tuyến tiêu hóa lớn nhất, có chức năng đa dạng và rất quan trọng trong cơ thể.  Gan được bao bọc bên ngoài là một bao liên kết dày gọi là bao gan hay bao Glisson. Mặt ngoài bao gan được phủ bởi phúc mạc. Rốn gan có ba thành phần quan trọng là: tĩnh mạch cửa, động mạch gan và ống gan, ngoài ra còn có mạch bạch huyết. Từ rốn gan, các mạch máu cùng mô liên kết của bao gan đi vào trong nhu mô gan và phân nhánh để phân chia gan thành nhiều khối có kích thước không đều gọi là Tiểu thùy gan. Mỗi tiểu thùy gan là một đơn vị cấu tạo và chức năng của gan. 1. Tiểu thùy gan:  Ở người có khoảng 500.00 tiểu thùy gan, mỗi tiểu thùy gan có dạng hình đa giác đường kính < 1,5mm. Trong trường hợp điển hình tiểu thùy gan có hình khối lục giác.
  15.  Mỗi tiểu thùy gan có cấu tạo gồm : mao mạch trong tiểu thùy (hay mao mạch nan hoa), các bè tế bào gan (còn gọi bè Remak ), và tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy.  Mao mạch trong tiểu thùy là mao mạch kiểu xoang có đặc điểm: lòng rộng hẹp không đều, bào tương tế bào nội mô lợp mặt trong mao mạch có nhiều lỗ thủng, và màng đáy không liên tục. Mao mạch trong tiểu thùy dẫn máu từ khoảng cửa ở vùng ngoại vi của tiểu thùy gan đổ vào tĩnh mạch trung tâm ở vùng trung tâm tiểu thùy tạo nên hình giống như nan hoa nên còn được gọi là mao mạch nan hoa.  Ngoài tế bào nội mô, còn có tế bào nằm trong lòng mao mạch hay có các nhánh bào tương chen giữa các tế b ào nội mô, các tế bào này có nguồn gốc từ mono bào và có khả năng thực bào được gọi là tế bào Kupffer.  Giữa tế bào gan và thành mao mạch nan hoa còn có khoảng gọi trung gian là khoảng Disse (có huyết tương, sợi collagen và sợi lưới) và tế bào tích mỡ nằm giữa tế bào gan và tế bào nội mô.
  16.  Bè tế bào gan thường là do hai lớp tế bào gan tạo nên, các bè này đi theo hướng của các mao mạch trong tiểu thùy.  Tế bào gan hình đa diện hoặc khối vuông, có hai mặt khác nhau: mặt hướng vào khoảng Disse có nhiều vi nhung mao giúp trao đổi chất trực tiếp với huyết tương, mặt tiếp xúc với tế bào gan kế cận tạo thành tiểu q uản mật ở giữa, phần còn lại liên kết với nhau bằng những p hức hợp liên kết. Bào tương của tế bào gan có lưới nội bào trơn phát triển, nhiều ty thể, Golgi, lysosom và peroxysome, ngoài ra còn có nhiều hạt glycogen và mỡ. Nhân tế bào gan có hình cầu, nằm ở trung tâm, trong trường hợp bình thường cũng có thể có đa nhân hoặc nhân đa bội.  Tiểu quản mật có đường kính nh ỏ 1-2m dẫn mật từ tế bào gan đổ ra ống mật ở khoảng cửa, sau đó đổ vào các ống gan rồi cuối cùng là vào tá tràng.  Tĩnh mạch trung tâm nằm ở trung tâm tiểu t hùy gan, nhận máu từ tĩnh mạch cửa qua trung gian các mao mạch nan h oa. Tĩnh mạch cửa có kích thước lớn, thành mỏng chỉ gồm 1 lớp tế bào nội mô và ít mô liên kết. 2. Khoảng cửa:  Là khoảng mô liên kết rộng giữ a các tiểu thùy gan, có chứa bộ ba gồm: Tĩnh mạch cửa, Động
  17. mạch gan và Ống mật g ian tiểu thùy. Ngoài ra còn có mạch bạch huyết.  Tĩnh mạch cửa: thành mỏng và lòng rộng  Động mạch gan: thành dày có cơ trơn, kích thước nhỏ  Ống mật gian tiểu thùy: có thành được lợp bởi biểu mô vuông đơn nếu ống mật nhỏ, biểu mô trụ đơn nếu ống mật lớn.  Mạch bạch huyết: nhận bạch huyết từ huyết tương của mao mạch nan hoa và huyết tương ở khoảng Disse qua trung gian mô liên kết của khoảng cửa và các mạch bạch huyết quanh tiểu thùy. 3. Tiểu thùy cửa và nang gan: đây là cách phân chia đơn vị cấu tạo và chức năng của gan theo một số tác giả.
  18.  Tiểu thùy cửa là một khối hình tam giác có các đỉnh là các tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy và trung tâm của khối tam g iác chính là các khoảng cửa.  Nang gan là một khối tế bào gan có hình thoi với hai góc nhọn là hai tĩnh mạch trung tâm còn hai góc tù là hai khoảng cửa. Nang gan có 3 vùng , mỗi vùng các tế bào gan nhận nguồn dinh d ưỡng và o xy ở mức độ khác nhau. Nói chung các kiểu phân chia tiểu thùy gan nêu trên tuy không giống nhau nhưng lại có tác dụng bổ sung cho nhau vì gan là một cơ quan có rất nhiều chức năng. 4. Chức năng:  Ngoại tiết: sản xuất và chế tiết mật  Chuyển hóa : tế bào gan có vai trò quan trọng trong chuyển hóa glucose từ thức ăn thành glycogen và tích trữ glycogen vào trong bào tương, khi cần thiết tế bào gan phân hủy glycogen thành glucose, ngoài ra còn tham gia vào quá trình chuyển hóa lipid và protein. Gan cũng chuyển hoá phần lớn các thuốc được đưa vào cơ thể.  Tổng hợp protein huyết tương: prothrombin và một số loại protein khác có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu  Các chức năng khác: bảo vệ nhờ tế bào Kupffer, dự trữ các vitamin A, D, E, K…
  19. CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ: 1. Tế bào B của tụy nội tiết chế tiết: A. Glucagon B. Insulin C. Somatostatin D. Cholecystokinin E. Serotonin 2. Đơn vị cấu tạo và chức năng của gan là: A. Tiểu thùy gan B. Khoảng cửa C. Tĩnh mạch trung tâm
  20. D. Phân thùy gan Hạ phân thùy E. 3. Khoảng cửa có các cấu trúc sau, TRỪ MỘT: A. Mao mạch nang hoa B. Tĩnh mạch cửa C. Động mạch gan D. Ống mật gian tiểu thùy Mạch bạch huyết E. 4. Tiểu đảo Langerhans có đặc điểm: A. Chỉ gồm tế bào A và B B. Tập trung chủ yếu ở đầu tụy C. Chế tiết chất tiết vào ống bài xuất
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0