intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đại cương về Cholesterol

Chia sẻ: Cong Viec Ban Thoi Gian | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:5

26
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu trình bày đại cương về Cholesterol, bệnh lý, tăng Cholesterol máu, nguy cơ xơ mỡ động mạch - bệnh mạch vành. Để nắm chi tiết nội dung mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đại cương về Cholesterol

  1. CHOLESTEROL CN.Thái Phước Hùng    Chuyển đổi đơn vị : Cholesterol = 387  ­            g/L      x  2,59  =   mmol/L  ­     mmol/L        x  0,387      =          g/L   1.Đại cương : Cholesterol ngoại sinh ( từ thức ăn ) và Cholesterol nội sinh ( tổng hợp ở gan , não ,  ruột , phổi ... ). Ruột hấp thu Cholesterol và este hóa Cholesterol tạo thành  Cholesterol este hóa tham gia vào CM qua hệ thống bạch huyết rồi tới gan tham gia  tạo thành các Lipo­protein ( LP ) , gan tổng hợp khoảng 1,2 gCholesterol / ngày  ( được đổ vào mật , xuống ống tiêu hóa rồi một phần được thải ra phân ( 0,3 ­ 0,5 g  ) , một phần biến thành coprosterol cũng thải ra phân . Cholesterol ở dưới 2 dạng : Cholesterol tự do và Cholesterol este hóa ( CE ) ; tổng  hợp của 2 dạng đó là Cholesterol toàn phần ( CTP ).   Trị số bình thường :   1,5 ­ 2,6 g/L ( 3,9 ­ 6,7 mmol/L ) Số liệu Việt Nam ( Đ.Đ.Hồ và CS ) : 1,85 g/L cộng và trừ 0,23 g/L ( hay 1,62 ­  2,08 g/L ).   Thay đổi sinh lý : ­ Theo tuổi : trẻ sơ sinh 0,75 ­ 1,2 g/L ; 1 tuổi : 1,3 ­ 1,7 g/L ; 12 tuổi : 1,5 ­ 2,0 g/L ...  theo de Gennes : Cholesterol máu ( C­M ) tăng theo tuổi , tăng 0,2 g cho mỗi 20 năm  ( TD : 20 tuổi C­M : 2,2 g thì 40 tuổi : 2,4 g/L và 60 tuổi : 2,6 g/L ). 1
  2. ­ Theo giới ; Nam có Cholesterol máu cao hơn nữ ( nam : 1,5 ­ 2,7 g/L hay 3,9 ­ 7  mmol/L ; nữ 1,50 ­ 2,44 g/L hay 3,2 ­ 6,3 mmol/L ). ­ Ở phụ nữ : giảm ở giai đoạn thể vàng của chu kỳ kinh nguyệt ; giảm ở những  tháng đầu có mang , nhưng lại tăng ở 3 tháng cuối cùng rồi lại giảm sau đẻ ; tăng  khi mản kinh . ­ Theo ăn uống : giảm khi ăn chay ; tăng khi ăn nhiều mỡ ( có thể tới 2,5 ­ 3 g/L ) ;  tăng khi uống rượu . ­ Yếu tố khác : tăng khi bị tâm chấn ( stress ) , quá trọng , dùng thuốc chống động  kinh , giảm khi tập thể dục .   2.Bệnh lý : ­ Giảm Cholesterol máu khi dưới 1,5 g/L : + Thiếu dinh dưỡng : đói , ung thư giai đoạn cuối , tăng Urea máu , kém hấp thụ  trong tiêu chảy mỡ , viêm trực tràng đại tràng , cắt dạ dày , viêm tụy . + Gan bị tổn thương nặng : do hóa chất , thuốc , viêm gan ( viêm gan vàng da  thường có Cholesterol máu giảm đặc biệt trong trường hợp có thai ; trong thể nặng  Cholesterol máu thấp hơn 1 g/L nhất là Cholesterol este ( CE ) máu giảm nhiều ). + Xơ gan , trong đó có xơ gan do nghiện rượu : nếu Cholesterol máu giảm dưới 1  g/L và tỉ số CE/CTP dưới 30% thì tiên lượng xấu . + Cường giáp , tăng aldosteron , cường cận giáp ... + Thiếu máu mạn : thiếu máu ác tính tái phát , thiếu máu tan huyết bẩm sinh ( nhất  là thiếu máu hồng cầu nhỏ hình cầu , bệnh MinkowChauffard ) , thiếu máu nhược  sắc rõ . + Điều trị bằng ACTH và cortison ; điều trị hôn mê tiểu đường bằng insulin; dùng  thuốc lợi tiểu. + Sốt và nhiễm khuẩn : viêm phổi , bạch hầu , thương hàn , nhất là lao Grigaut.Coi  Cholesterol máu giảm trong bệnh hủi và sốt rét là 1 dấu hiệu tiên lượng tốt . 2
  3. + Giảm Cholesterol máu tự phát : bệnh di truyền hiếm , vô bêta lipoprotein. ­ Tăng Cholesterol máu khi trên 2,6 g/L : + Tăng Cholesterol máu tiên phát ; bệnh gia đình , thường gặp nhất trong các bệnh  lipid di truyền , Cholesterol máu có thể 8 ­ 10 g/L . + Vàng da tắt nật : trong sỏi mật ( C­M có thể đạt  4 g/L ) ; Carcinoma ống dẫn mật  , xơ gan viêm tiểu quản mật . + Bệnh Von Gierke , viêm gan nhiễm độc ( As ). + Bệnh thận , viêm thận mạn tăng urea máu ; thận hư ( do viêm thận mạn , huyết  khối TM thận , thoái hóa dạng tinh bột , luput ban đỏ toàn thân , viêm quanh động  mạch , xơ cầu thận , tiểu đường ). Trong thận nhiễm mỡ Cholesterol máu có thể  tới 5g/L . + Bệnh tụy tạng : tiểu đường ( cùng tăng với lipid , nhất là Triglyceride ) , cắt tụy  toàn phần , viêm tụy mạn ( một số ca ). + Suy tuyến giáp tiên phát hay thứ phát : Cholesterol máu có thể quá 6 g/L , trong  phù niêm do nhược giáp , không có tuyến giáp bẩm sinh , rối loạn tổng hợp hormon  giáp bẩm sinh ( Cholesterol máu có thể được dùng để theo dõ tiến triển của bệnh  và hiệu quả điều trị ) ; Cholesterol máu tăng ít hoặc tăng muộn hoặc không tăng  trong phù niêm do suy tuyến yên ( suy tuyến giáp )) trong phù niêm do thiếu iod ... + Xơ mỡ động mạch ( XMĐM ) : các loại tăng LP máu có nguy cơ gây XMĐM  nhất đều có Cholesterol máu cao.các mảng XMĐM chứa 7 ­ 20 lần Cholesterol hơn  Động mạch chủ . + Các rối loạn chuyển hóa lipid khác : vữa ĐM , mập , tích lipid ( bệnh Niemann  Pick , bệnh Hand­Schuller­Christian , u vàng ...).   3.Nguy cơ xơ mỡ động mạch ­ bệnh mạch vành : Những nghiên cứu dịch tễ học đã cho thấy có sự liên quan chặt chẽ giữa nồng độ  Cholesterol máu và nguy cơ XMĐM và bệnh mạch vành . Sự tăng nồng độ  3
  4. Cholesterol do nồng độ cao của LDL­Cholesterol trong máu đóng vai trò cốt yếu  trong bệnh tim do XMĐM . Sự giảm đáng kể của tăng Cholesterol máu trong một  thời gian dài kéo theo sự giảm bớt những tổn thương xơ mỡ ở động mạch vành ,  động mạch chi dưới , và cả những động mạch thận , não . Việc định lượng chính  xác Cholesterol máu là bắt buộc trong việc đánh giá nguy cơ XMĐM và bệnh mạch  vành . Khi Cholesterol máu vượt quá 200 mg/dl ( 5,2 mmol/L ). Ở người trưởng  thành trẻ tuổi là phải quan tâm rồi ( thay đổi chế độ ăn , bỏ hút thuốc ... ) .Nồng độ  Cholesterol 200 mg/dl là giới hạn mà trên nó thì nguy cơ bị XMĐM và bệnh mạch  vành tăng dần . Chẳng hạn theo một công trình nghiên cứu thì nhồi máu cơ tim cao  hơn hai lần khi Cholesterol máu vượt quá 260 mg/dl , so với Cholesterol máu dưới  260 mg/dl. .................................................................................................................................... ­ LDL­Cholesterol : Trị số bình thường   35 mg/dl. Để xác định khả năng gây xơ mỡ Động mạch ( XMĐM ) , không chỉ căn cứ trên  nồng độ Cholesterol ( C­M ) cao , mà còn cần xác định tỷ lệ Cholesterol ( C )  trong HDL và LDL . ■ Bình thường : tỷ số Cholesterol toàn phần / HDL­C ( hay chỉ số sinh xơ mỡ ĐM )  bằng 4,4 ở nam và 3,3 ở nữ . Theo phần lớn các tác giả thì ở nam tỷ số đó thấp hơn  5 , nguy cơ XMĐM tăng 2 khi nó bằng 10 , tăng 3 khi nó bằng 20 , ở nữ nó thấp hơn  4,5 , nguy cơ XMĐM tăng 1 khi nó bằng 7 , tăng 2 khi nó bằng 11. ■ Bình thường tỷ số LDL­C/HDL­C dưới 3,5 ở nam , và dưới 3,2 ở nữ , nguy cơ  XMĐM tăng khi tỷ số này tăng . .................................................................................................................................... Tài liệu tham khảo : ­ HÓA SINH LÂM SÀNG  ­ Bộ môn Hóa sinh ­ Khoa y ­ Trường ĐHYD.TPHCM  ( GS.Đỗ Đình Hồ ) 4
  5. 5
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2