intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài động vật đáy (Zoobenthos) ở hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài thực hiện việc thu thập và định loại thành phần loài động vật đáy ở hồ Ayun Hạ nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học định hướng cho việc khai thác, bảo vệ nguồn lợi và quản lý tổng hợp tài nguyên sinh học ở hồ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài động vật đáy (Zoobenthos) ở hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 23, Số 2 (2023) DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI ĐỘNG VẬT ĐÁY (ZOOBENTHOS) Ở HỒ AYUN HẠ, TỈNH GIA LAI Hoàng Đình Trung1*, Biện Văn Quyền2 1 Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế 2 Trường Đại học Hà Tĩnh * Email: hdtrung@husc.edu.vn Ngày nhận bài: 02/11/2022; ngày hoàn thành phản biện: 07/11/2022; ngày duyệt đăng: 27/12/2022 TÓM TẮT Nghiên cứu về thành phần loài động vật đáy ở hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai được thực hiện trên 09 điểm thu mẫu. Kết quả phân tích mẫu vật từ tháng 3/2021 – 10/2022 đã xác định được 37 loài trai, ốc, tôm, cua, giun nhiều tơ, giun ít tơ thuộc 24 giống, 13 họ, 6 bộ, 6 lớp và 03 ngành. Trong đó; lớp Giáp xác lớn (Malacostraca) với 14 loài, 9 giống, 4 họ, 1 bộ; lớp Chân bụng (Gastropoda) có 11 loài thuộc 4 họ, 7 giống, 1 bộ; lớp Hai mảnh vỏ (Bivalvia) có 8 loài thuộc 5 giống, 2 họ, 2 bộ; lớp Giun nhiều tơ (Polychaeta) có 3 loài thuộc 2 giống, 2 họ, 1 bộ; lớp Giun ít tơ (Olygochaeta) có 1 loài thuộc 1 giống, 1 họ, 1 bộ. Từ khóa: Động vật đáy, hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Công trình thủy lợi Ayun Hạ nằm trong tọa độ 12056’59” -12057’30” vĩ độ Bắc; 107027’20” - 107028’00 kinh độ Đông. Hồ Ayun Hạ cách Trung tâm thành phố Pleiku 70 km về hướng Đông Nam, đập chính và cửa cấp nước của hồ nằm trên địa bàn xã Chư A Thai huyện Phú Thiện và vùng ngập chính của hồ thuộc xã H’Bông, xã Ayun của huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai [1]. Hồ Ayun Hạ với bề mặt thoáng rộng 37km2, dung tích khoảng 253 triệu m3 nước, có chức năng kinh tế và môi trường quan trọng đối với địa phương trong vùng và các vùng lân cận. Ngoài các ưu thế để phát triển thuỷ lợi, thuỷ sản, thủy điện, nông lâm nghiệp, cung cấp nước sinh hoạt, du lịch sinh thái hồ Ayun Hạ còn chứa trong mình hệ động thực vật thuỷ sinh khá đa dạng và phong phú. Các nhóm động đáy như thân mềm Hai mảnh vỏ, Chân bụng; Giáp xác (tôm, cua)… không chỉ mang lại giá trị kinh tế cho cư dân sinh sống ven hồ mà còn góp phần làm sạch nguồn nước, là nhóm sinh vật chỉ thị đánh giá chất lượng nước mặt. Cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu về thành phần loài, đặc điểm phân bố động vật đáy ở hồ 185
  2. Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài động vật đáy (Zoobenthos) ở hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai. Vì vậy, chúng tôi thực hiện việc thu thập và định loại thành phần loài động vật đáy ở hồ Ayun Hạ nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học định hướng cho việc khai thác, bảo vệ nguồn lợi và quản lý tổng hợp tài nguyên sinh học ở hồ. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm Tiến hành nghiên cứu về thành phần loài động vật đáy (tập trung ở 03 ngành: Giun đốt, Thân mềm và Chân khớp) ở hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai theo 09 điểm thu mẫu trong 8 đợt thu mẫu (tháng 3/2021, 5/2021, 11/2021, 12/2021, 3/2022, 7/2022, 8/2022, 10/2022). Các điểm lấy mẫu được lựa chọn sao cho có thể thu được các đại diện cho vùng lấy mẫu và tuân thủ đúng theo quy trình, quy phạm điều tra cơ bản của UBKHKT, nay là Bộ KH&CN ban hành 1981. Ngoài 03 điểm thu trên lòng hồ (M1, M2, M6), có 06 điểm thu tại thác, suối đổ vào lòng hồ gồm suối Ia Ke (M3), suối Ia Blang (M4), suối Ia Pêt (M5), suối Ayun (M7), suối Trôi (M8) và thác Phú Cường (M9). Vị trí địa lí, tọa độ các điểm thu mẫu và kí hiệu các mẫu được trình bày ở Bảng 1 và Hình 1. Bảng 1. Vị trí các điểm thu mẫu động vật đáy ở hồ Ayun Hạ Ký hiệu Tọa độ điểm thu mẫu Độ cao so với mực nước biển (m) Kinh độ Vĩ độ M1 13°35'39.1"N 108°15'16.4"E 209,5 M2 13°37'32.9"N 108°16'47.3"E 205,4 M3 13°37'59.9"N 108°12'41.0"E 207,9 M4 13°40'21.3"N 108°14'46.6"E 206,0 M5 13°39'16.7"N 108°11'21.0"E 211,0 M6 13°40'10.0"N 108°13'45.5"E 201,2 M7 13°39'48.1"N 108°10'39.0"E 207,0 M8 13°40'59.7"N 108°12'49.9"E 214,2 M9 13°39'41.5"N 108°08'10.8"E 208,0 186
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 23, Số 2 (2023) Hình 1. Vị trí các điểm thu mẫu động vật đáy ở hồ Ayun Hạ 2.2. Phương pháp thu mẫu và định loại Mẫu động vật đáy được thu bằng vợt ao (pond net), vợt tay (Hand net) và gầu đáy Petersen có diện tích là 0,025 m2 và sàng lọc qua lưới 2 tầng; có mắt lưới 0,5mm và 0,25mm. Tiến hành khảo sát và thu thập mẫu vật từ tháng 3/2021 đến tháng 10/2022. Các mẫu được cố định trong formol 4% ngay sau khi thu mẫu. Mẫu sau khi thu được phân tách thành các nhóm sinh vật, đánh mã số và chuyển sang bảo quản trong cồn 700. Sau đó, tiến hành định loại hình thái theo các khóa định loại lưỡng phân của Köhler, F. et al., (2009) [2]; Michael Quigley (1993) [3]; Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steve Tilling (2001) [4]; Sangradub N. & Boonsoong B., (2004) [5]; Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên (1980) [6]; Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải (2001, 2007, 2012) [7, 8, 9]; Nguyen Van Xuan (2006) [10]. 187
  4. Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài động vật đáy (Zoobenthos) ở hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Danh sách thành phần loài Đã xác định được 37 loài động vật đáy ở hồ Ayun Hạ thuộc 24 giống, 13 họ, 6 bộ, 5 lớp và 3 ngành. Trong đó; lớp Giáp xác lớn (Malacostraca) với 14 loài, 9 giống, 4 họ, 1 bộ; lớp Chân bụng (Gastropoda) có 11 loài thuộc 4 họ, 7 giống, 1 bộ; lớp Hai mảnh vỏ (Bivalvia) có 8 loài thuộc 5 giống, 2 họ, 2 bộ; lớp Giun nhiều tơ (Polychaeta) có 3 loài thuộc 2 giống, 2 họ, 1 bộ; lớp Giun ít tơ (Olygochaeta) có 1 loài thuộc 1 giống, 1 họ, 1 bộ (Bảng 2). Bảng 2. Danh lục thành phần loài động vật đáy ở hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai Điểm thu mẫu Stt Tên khoa học M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 NGÀNH GIUN ĐỐT - ANNELIDA Lớp Giun nhiều tơ - Polychaeta Bộ Phyllodocida (1) Nephthydidae 1 Nephthys polybranchia Southem, 1921 + + - + + + + - - (2) Nereidae Namalycastis longicirris Takahasa, 2 + + - + - + + - - 1933 Namalycastis hawaiiensis Johnson, 3 + + - + - + + - - 1903 Lớp Giun ít tơ – Oligochaeta Bộ Tubificida (3) Tubificidae 4 Branchiura sowerbyi Beddard, 1892 + + - + - - - - - NGÀNH THÂN MỀM - MOLLUSCA Lớp Chân bụng - Gastropoda Bộ Mesogastropoda (4) Họ ốc nhồi - Ampullaridae 188
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 23, Số 2 (2023) 5 Pomacea canaliculata Lamarck, 1822 + + - - - + + - - 6 Pomacea bridgesi (Reeve, 1856) + + - - + + + - - (5) Pachychilidae Sulcospira quangtriensis Köhler, 7 - - + + + - - + + Holford, Do & Ho, 2009 Sulcospira tourannensis (Souleyet, 8 - - + + + + + + + 1852) (6) Thiaridae Melanoides tuberculatus ( Müller, 9 - - + + + - - + + 1774) 10 Thiara scabra (Müller, 1774) + + + + - + - + + (7) Họ ốc vặn - Viviparidae 11 Angulyagra boettgeri Heude, 1939 - - + + + - + - - 12 Angulyagra duchieri Fischer, 1908 - + + - - - + + + Angulyagra polyzonata (Frauenfeld, 13 - + - - + - - + + 1862) Cipangopaludina lecythoides (Benson, 14 + - + + - - - - - 1856) Filopaludina sumatrensis (Dunker, 15 - - + + + - + + - 1852) Lớp Hai mảnh vỏ - Bivalvia Bộ Veneroida (8) Họ hến - Corbiculidae 16 Corbicula lamarckiana Prime, 1864 + + + + - + + + - 17 Corbicula tenuis Clessin, 1887 + + + - - + + - - 18 Corbicula baudoni Morlet, 1886 + - + + + + + - + 19 Corbicula cyreniformis Prime, 1860 - + - + - + + + - Bộ UNIONOIDA (9) Họ trai - Unionidae 20 Nodularia douglasiae crassidens Hass, + + - + - + + + + 189
  6. Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài động vật đáy (Zoobenthos) ở hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai 1910 21 Pilsbryoconcha exilis (Lea, 1839) + - + - + - + + + 22 Pseudodon mouhotii (Lea, 1863) + + - + - + - + + 23 Sinanodonta jourdyi (Morlet, 1886) + + - - + - + + + NGÀNH CHÂN KHỚP - ARTHROPODA Lớp Giáp xác lớn - Malacostraca Bộ Mười chân - Decapoda (10) Họ tôm -Atyidae 24 Caridina serrata Simpson, 1860 + + + + + + + + + (11) Họ tôm càng gai - Palaemonidae Macrobrachium dalatense Nguyen, 25 + + - + - + + + + 2003 26 Macrobrachium hainanense Parisi + + + + + + + - - Macrobrachium nipponense (De Haan, 27 + + + + + + + + + 1849) Macrobrachium pilimanus (De Man, 28 1879) 29 Macrobrachium equidens (Dana, 1852) + + - - - + + - - Macrobrachium thuylami Nguyen, 30 - - + - - - - + + 2006 (12) Họ cua núi -Potamidae Balssipotamon ungulatum (Dang & 31 - - + + + - - + + Ho, 2003) 32 Dalatomon loxophrys (Kemp, 1923) - + - + - + - + + 33 Donopotamon haii Dang & Hai, 2005 + - + + - - + - + Villopotamon sphaeridium (Kemp, 34 - - - + + - + + - 1923) (13) Họ cua đồng - Gecarcinucidae 35 Esanthelphusa dugasti (Rathbun, 1902) + - - + + + + - + 190
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 23, Số 2 (2023) 36 Sayamia germaini (Rathbun, 1902) + + - - - - - + + Somanniathelphusa sinensis (Bott, 37 + - + + + + + + + 1970) Tổng 24 22 19 26 18 21 25 22 21 3.2. Cấu trúc thành phần loài Về bậc họ: Trong tổng số 13 họ, ngành Thân mềm (Mollusca) 6 họ (chiếm 46,15 % tổng số họ), ngành Chân khớp (Arthropoda) có 4 họ (chiếm 30,77 %), ngành ngành Giun đốt (Annelida) có 3 họ (chiếm 23,08 %). Trong tổng số 13 họ, bộ Decapoda và bộ Mesogastropoda cùng có 4 họ (chiếm 30,77 %), bộ Phyllodocida có 2 họ (chiếm 15,38 %). Các bộ gồm Tubificida, Veneroida, Unionoida, mỗi bộ có 1 họ (chiếm 7,69 %). Hai họ có số giống cao nhất là Unionidae và Potamanthidae có 4 giống (chiếm 16,67 %); họ Viviparidae và họ Gecarcinucidae cùng có 3 giống (chiếm 12,50 %); họ Thiaridae, Gecarcinucidae có cùng 2 giống (chiếm 8,33 %). Tám họ gồm Nephthydidae, Nereidae, Tubificidae, Ampullaridae, Pachychilidae, Corbiculidae, Atyidae, Palaemonidae mỗi họ chỉ có 1 giống (chiếm 4,17 %). Về bậc giống: bộ Decapoda ưu thế nhất có 9 giống (chiếm 37,50 %), tiếp đến là bộ Mesogastropoda có 7 giống (chiếm 29,17 %), bộ Unionoida có 4 giống (chiếm 16,67 %), bộ Phyllodocida có 2 giống (chiếm 8,33 %), hai bộ Tubificida, Veneroida, mỗi bộ có 1 giống (chiếm 4,17 %). Sự đa dạng về số lượng loài trong các giống: Giống Macrobrachium có số lượng loài cao nhất với 6 loài (chiếm 16,22 % tổng số loài), tiếp đến là giống Corbicula có 4 loài (chiếm 10,81 %), giống Angulyagra có 3 loài (chiếm 8,11 %), ba giống gồm Pomacea, Namalycastis, Sulcospira, mỗi giống có 2 loài (chiếm 5,41 %); 18 giống còn lại gồm Nephthys, Branchiura, Melanoides, Thiara, Cipangopaludina, Filopaludina, Nodularia, Pilsbryoconcha, Pseudodon, Sinanodonta, Caridina, Esanthelphusa, Sayamia, Balssipotamon, Dalatomon, Donopotamon, Villopotamon, Somanniathelphusa chỉ có 1 loài (chiếm 2,70 %). Tính bình quân, mỗi bộ có 2,2 họ, 4,0 giống và 6,2 loài. Mỗi họ 1,8 giống, 2,8 loài và mỗi giống chứa 1,5 loài. Về bậc loài: Ngành Thân mềm (Mollusca) có số loài nhiều nhất với 19 loài (chiếm 51,35 %), tiếp đến là ngành Chân khớp (Athropoda) với 14 loài (37,84 %), ngành Giun đốt (Annelida) với 4 loài (chiếm 10,81%). Lớp Chân bụng có 11 loài (chiếm 29,73 %), tiếp đến lớp Giáp xác lớn có 14 loài (chiếm 37,84 %), lớp Hai mảnh vỏ có 8 loài (chiếm 21,62 %), lớp Giun nhiều tơ có 3 loài (chiếm 8,11 %), lớp Giun ít tơ có 1 loài (chiếm 2,70 %). Bộ Decapoda ưu thế nhất với 14 loài (chiếm 37,84 %), tiếp đến là bộ Mesogastropoda ưu thế nhất về loài với 11 loài (chiếm 29,73 %), bộ Veneroida và 191
  8. Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài động vật đáy (Zoobenthos) ở hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai Unionoida cùng có 4 loài (chiếm 10,81 %), bộ Phyllodocida có 3 loài (chiếm 8,11 %), hai bộ Tubificida chỉ có 1 loài (chiếm 2,70 %) (Bảng 3). Bảng 3. Số lượng họ, giống và loài động vật đáy ở hồ Ayun Hạ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ TT Tên bộ Tên họ Tên giống loài (%) loài (%) loài (%) 1 Nephthydidae 1 2,70 Nephthys 1 2,70 Phyllodocida 3 8,11 Nereidae 2 5,41 Namalycastis 2 5,41 2 Tubificida 1 2,70 Tubificidae 1 2,70 Branchiura 1 2,70 Ampullaridae 2 5,41 Pomacea 2 5,41 Pachychilidae 2 5,41 Semisulcospira 2 5,41 Melanoides 1 2,70 Thiaridae 2 5,41 3 Mesogastropoda 11 29,73 Thiara 1 2,70 Angulyagra 3 8,11 Viviparidae 5 13,51 Cipangopaludina 1 2,70 Filopaludina 1 2,70 4 Veneroida 4 10,81 Corbiculidae 4 10,81 Corbicula 4 10,81 Nodularia 1 2,70 Pilsbryoconcha 1 2,70 5 Unionoida 4 10,81 Unionidae 4 10,81 Pseudodon 1 2,70 Sinanodonta 2,70 Atyidae 1 2,70 Caridina 1 2,70 Palaemonidae 6 16,22 Macrobrachium 6 16,22 Esanthelphusa 1 2,70 Gecarcinucidae 3 8,11 Sayamia 1 2,70 6 Decapoda 14 37,84 Somanniathelphusa 1 2,70 Balssipotamon 1 2,70 Dalatomon 1 2,70 Potamidae 4 10,81 Donopotamon 1 2,70 Villopotamon 1 2,70 192
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 23, Số 2 (2023) Tổng 37 100 13 37 100 24 37 100 So sánh số lượng loài, giống và họ của ngành Thân mềm ở hồ Ayun Hạ với một số thủy vực khác ở Việt Nam (Bảng 4) cho thấy hồ Ayun Hạ (19 loài, 12 giống, 6 họ) đa dạng hơn sông An Cựu (14 loài, 10 giống, 7 họ), sông Truồi (14 loài, 13 giống, 9 họ), hồ Phú Ninh (17 loài, 12 giống, 8 họ). Các thủy vực còn lại đều có số loài, giống và họ đa dạng hơn so với hồ Ayun Hạ Thành phần loài Thân mềm ở hồ Ayun Hạ thể hiện không chỉ ở tính đa dạng bậc loài mà còn ở các bậc taxon cao hơn. Để xem xét tính đặc trưng về cấu trúc thành phần loài giữa các thủy vực, chúng tôi tiến hành đánh giá, so sánh mức độ đa dạng về các bậc taxon trong thành phần loài động vật Thân mềm của vùng nghiên cứu với các thủy vực nước ngọt đã được công bố (Bảng 4). Hồ Ayun Hạ có tỷ lệ loài/giống của động vật Thân mềm (1,58) thấp hơn sông Hồng (1,65) và cao hơn tất cả các thủy vực còn lại. Có nghĩa là xét về bậc loài, hồ Ayun Hạ có sự đa dạng loài khá cao so với các thủy vực còn lại được so sánh. hồ Ayun Hạ có tỷ lệ giống/họ (2,00) thấp hơn so với sông Hồng (2,21) nhưng cao hơn các thủy vực còn lại. Điều này đồng nghĩa với thành phần loài động vật Thân mềm có taxon bậc giống đa dạng hơn bậc họ. Tỷ lệ loài/họ (3,17) ở hồ Ayun Hạ cao hơn tất cả các thủy vực được so sánh. Bảng 4. Số lượng và tỷ lệ họ, giống, loài Thân mềm ở hồ Ayun Hạ so với các thủy vực khác Thủy vực nghiên cứu Sông Sông Trường Hồ Giang Sông Hồng Sông Sông thủy Hồ tỉnh An Sông Sông (từ Bồ, Truồi, điện Phú Quảng Cựu, Hương, Hiếu, Phú Các bậc Hồ tỉnh tỉnh trên Ninh, Nam tỉnh thành tỉnh Thọ taxon Ayun Thừa Thừa Suối tỉnh Thừa phố Quảng đến [19] Hạ Thiên Thiên Sập, Quảng Thiên Huế Trị cửa Huế Huế Sơn Nam Huế Ba [13] [14] La [11] Lạt) [16] [18] [12] [17] [15] Loài 19 39 14 28 20 51 14 22 17 31 Số giống 12 29 10 20 14 31 13 18 12 27 Số họ 6 19 7 13 8 14 9 11 8 16 193
  10. Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài động vật đáy (Zoobenthos) ở hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai Loài/ 1,58 1,34 1,40 1,40 1,43 1,65 1,08 1,22 1,42 1,15 Giống Loài/ 3,17 2,05 2,00 2,15 2,5 3,64 1,56 2,00 2,13 1,94 Họ Giống/Họ 2,00 1,53 1,43 1,54 1,75 2,21 1,44 1,64 1,50 1,69 So sánh về số lượng loài, giống và họ về nhóm Giáp xác lớn (Malacostraca) cho thấy thành phần loài Giáp xác lớn ở hồ Ayun Hạ (14 loài, 9 giống, 4 họ) khá đa dạng so với các thủy vực khác ở Việt Nam (Bảng 5). Trong các thủy vực được so sánh, sông Trường Giang có số loài cao nhất với 25 loài thuộc 7 giống và 4 họ; tiếp đến là sông Hiếu có 18 loài, 10 giống và 4 họ; Vườn Phong Nha - Kẻ Bàng có 15 loài, 7 giống, 4 họ. Các thủy vực còn lại đều có số loài, giống kém đa dạng so với hồ Ayun Hạ. Trong 14 loài tôm và cua nước ngọt phân bố ở hồ Ayun Hạ không có loài nào trong Sách Đỏ Việt Nam [20]. Các loài Macrobrachium dalatense, Balssipotamon ungulatum, Dalatomon loxophrys, Donopotamon haii và Villopotamon sphaeridium là đặc hữu cho khu vực Tây Nguyên. Các loài tôm càng đặc hữu của Việt Nam gồm: Macrobrachium dalatense, M. thuylami. Mặc dù không có loài nào được ghi nhận trong Sách Đỏ Việt Nam, nhưng những giải pháp bảo tồn những loài này là thực sự cần thiết do tính đặc hữu cao và vùng phân bố hẹp của chúng. Bảng 5. Số lượng và tỷ lệ họ, giống, loài Giáp xác lớn ở hồ Ayun Hạ so với các thủy vực khác Thủy vực nghiên cứu Thành Sông phần loài Sông Hồ Sông An Sông Sông tôm và cua Truồi, Phú Trường Cựu, Hương, Hiếu, nước ngọt Các bậc Hồ tỉnh Ninh, Giang, tỉnh thành tỉnh ở vườn taxon Ayun Thừa tỉnh tỉnh Thừa phố Quảng Quốc gia Hạ Thiên Quảng Quảng Thiên Huế Trị PN – KB, Huế Nam Nam Huế tỉnh Quảng [21] [14] Bình [16] [18] [19] [12] [22] Loài 14 7 7 18 15 8 7 25 Số giống 9 5 7 10 7 5 5 7 Số họ 4 4 3 4 4 3 3 4 Loài/Giống 1,56 1,40 1,0 1,80 2,14 1,60 1,40 3,57 194
  11. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 23, Số 2 (2023) Loài/Họ 3,50 1,75 2,33 4,50 3,75 2,67 2,33 6,25 Giống/Họ 2,25 1,25 1,54 2,5 1,75 1,67 1,67 1,75 4. KẾT LUẬN Bước đầu đã xác định được 37 loài động vật đáy (trai, ốc, tôm, cua, giun ít tơ, giun nhiều tơ) thuộc 13 họ, 24 giống, 06 bộ, 05 lớp và 03 ngành ở hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai. Trong đó; lớp Giáp xác lớn (Malacostraca) với 14 loài, 9 giống, 4 họ, 1 bộ; lớp Chân bụng (Gastropoda) có 11 loài thuộc 4 họ, 7 giống, 1 bộ; lớp Hai mảnh vỏ (Bivalvia) có 8 loài thuộc 5 giống, 2 họ, 2 bộ; lớp Giun nhiều tơ (Polychaeta) có 3 loài thuộc 2 giống, 2 họ, 1 bộ; lớp Giun ít tơ (Olygochaeta) có 1 loài thuộc 1 giống, 1 họ, 1 bộ. Tính bình quân, mỗi bộ có 2,2 họ, 4,0 giống và 6,2 loài. Mỗi họ 1,8 giống, 2,8 loài và mỗi giống chứa 1,5 loài. LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu này được thực hiện dưới sự hỗ trợ kinh phí của đề tài cấp tỉnh Gia Lai: “Nghiên cứu tổng thể khu vực hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai phục vụ quản lý tổng hợp và phát triển bền vững kinh tế - xã hội”. Mã số: KHGL-01-20. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Cục thống kê tỉnh Gia Lai (2021). Niên giám thống kê Gia Lai 2020. Gia Lai: Nhà xuất bản Thống kê Gia Lai, 509 trang. [2]. Köhler, F. et al., (2009). Exploring a largely unknown fauna: on the diversity of pachychilid freshwater gastropods in Vietnam (Caenogastropoda: Cerithioidea). Mollus. Molluscan Research 2009 Vol. 29, No. 3, 121-146. [3]. Michael Quigley (1993). Key to the Invertebrate animals of streams and rivers. London: Hodder Arnold H&S, 84 p. [4]. Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steve Tilling (2001). Định loại các nhóm động vật không xương sống nước ngọt thường gặp ở Việt Nam. NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội. [5]. Sangradub N. and Boonsoong B., (2004). Identification of Freshwater Invertebrates of the Mekong River and Tributaries. Thailand: Mekong River Commission, 277 pp. [6]. Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên (1980). Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. NXB. Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 573 tr. [7]. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải (2001). Giáp xác nước ngọt, Động vật chí Việt Nam, tập 5. NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 239 tr. [8]. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải (2007). Họ ốc nước ngọt Pachychilidae Troschel, 1857 (Gastropoda – Prosobranchia – Cerithioidea) ở Việt Nam. Tạp chí Sinh học , 29(2) 1–8. 195
  12. Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài động vật đáy (Zoobenthos) ở hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai [9]. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải (2012). Tôm, cua nước ngọt Việt Nam (Palaemonidae, Atyidae, Parathelphusidae, Potamidae). NXB. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. [10]. Nguyen Van Xuan (2006). A new freshwater Prawn of the genus Macrobrachium (Decapoda, Caridea, Palaemonidae) from the highlands of South vietnam. Crustaceana. Vol. 79, No. 1 (Jan., 2006), pp. 1-9. [11]. Hoàng Đình Trung, Vũ Thị Phương Anh (2017). Đa dạng thành phần loài Thân mềm hai mảnh vỏ (Bivalvia) và Chân bụng (Gastropoda) ở sông Bồ, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học Đại học Huế, Tập: 126, số: 3C, trang: 13 -21. [12]. Hoàng Đình Trung, Võ Văn Quý (2012). Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài động vật đáy (Zoobenthos) ở sông An Cựu, thành phố Huế. Báo cáo Khoa học về nghiên cứu và giảng dạy Sinh học ở Việt Nam, Hội nghị quốc gia lần thứ nhất. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội, trang: 374 - 381. [13]. Hoàng Đình Trung, Hoàng Việt Quốc (2013). Kết quả nghiên cứu bước đầu về thành phần loài Thân mềm hai mảnh vỏ (Bivalvia) và Chân bụng (Gastropoda) ở sông Hương, thành phố Huế. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội, trang: 795 – 800. [14]. Hoàng Đình Trung (2012). Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài động vật đáy (Zoobenthos) ở hạ lưu sông Hiếu, tỉnh Quảng Trị. Tạp chí Sinh học, Hà Nội, tập: 34, số: 3, trang: 309 - 316. [15]. Hoàng Ngọc Khắc, Đỗ Văn Nhượng, Hồ Thanh Hải (2010). Kết quả nghiên cứu bước đầu về thân mềm hai mảnh vỏ (Bivalvia) ở hạ lưu sông hồng (từ Phú Thọ đến cửa Ba Lạt). Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ hai, NXB. Khoa học tự nhiên & Công nghệ, Hà Nội, trang: 365 –372. [16]. Hoàng Đình Trung (2015). Đa dạng thành phần loài Động vật đáy ở sông Truồi, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học và công nghệ, Tập: 53, số: 1, trang: 27 -33. [17]. Phan Văn Mạnh, Lê Đồng Tấn (2015). Đặc điểm môi trường nước và thủy sinh vật của hệ thống nhà máy thủy điện vừa và nhỏ trên Suối Sập, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 6. NXB. Khoa học tự nhiên & Công nghệ, Hà Nội, trang: 1506 – 1514. [18]. Hoàng Đình Trung (2014). Kết quả nghiên cứu bước đầu về thành phần loài động vật đáy (Zoobenthos) ở hồ Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Khoa học Công nghệ- Đại học Đà Nẵng, Tập 71, số 10, trang: 154 - 160. [19]. Ngô Xuân Nam, Nguyễn Quốc Huy và cs (2017). Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài động vật đáy tại sông Trường Giang, tỉnh Quảng Nam. Hội nghị Khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 7. NXB. Khoa học tự nhiên & Công nghệ, Hà Nội, trang: 823-828. [20]. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện KHCN Việt Nam (2007). Sách Đỏ Việt Nam. Phần I – Động vật. NXB. Khoa học tự nhiên & Công nghệ, Hà Nội, 515 trang. [21]. Hoàng Đình Trung, Võ Đình Ba, Võ Văn Quý, Nguyễn Duy Thuận (2015). Đa dạng thành phần loài động vật không xương sống cỡ lớn ở sông Hương chảy qua địa phận thành phố Huế. Tạp chí Khoa học Đại học Huế, Tập: 100, số 1, trang: 223-232. 196
  13. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 23, Số 2 (2023) [22]. Nguyễn Tống Cường, Đỗ Văn Tứ, Lê Danh Minh, Đặng Văn Đông (2015). Thành phần loài tôm và cua nước ngọt ở Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 6. NXB. Khoa học tự nhiên & Công nghệ, Hà Nội, trang: 493 – 497. PRELIMINARY RESEARCH ON SPECIES COMPOSITION OF ZOOBENTHOS IN AYUN HA LAKE, GIA LAI PROVINCE Hoang Dinh Trung1*, Bien Van Quyen2 1 University of Science, Hue University 2 Ha Tinh University * Email: hdtrung@husc.edu.vn ABSTRACT The main objective of this study was to research species composition of zoobenthos in Ayun Ha lake, Gia Lai province. The study was carried out in March of 2021 to October of 2022. As the results, 37 species of zoobenthos belonging to 24 genera, 13 families, 6 orders, 6 classes and 2 phylum were recorded; from them, the Malacostraca were the most abundant with 14 species, 9 genera and 4 families, 1 order; next is the Gastropoda with 11 species, 7 genera, 4 families, 1 order; the Bivalvia with 8 species, 5 genera, 2 families, 2 orders; the Polychaeta with 3 species, 2 genera, 2 families; the Olygochaeta with 1 species, 1 genera, 1 families. Keywords: Zoobenthos, Ayun Ha lake, Gia Lai province. 197
  14. Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài động vật đáy (Zoobenthos) ở hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai Hoàng Đình Trung sinh ngày 02/08/1982. Ông tốt nghiệp đại học năm 2005 ngành Sinh học, tốt nghiệp thạc sĩ năm 2008 và tiến sĩ năm 2012 tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế chuyên ngành Động vật học. Hiện ông đang công tác tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Lĩnh vực nghiên cứu: Đa dạng về Động vật thủy sinh; Chỉ thị sinh học môi trường nước; Đánh giá thực trạng sinh vật ngoại lai xâm hại và giải pháp phòng trừ; Đánh giá nguồn lợi động vật Thân mềm và giáp xác có giá trị kinh tế ở các thủy vực nội địa và vùng ven bờ. Biện Văn Quyền sinh ngày 20/06/1982. Ông tốt nghiệp đại học năm 2006, ngành Sư phạm Sinh học; tốt nghiệp thạc sĩ năm 2008, ngành Động vật học tại Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế. Lĩnh vực nghiên cứu: Ngư loại học; Sinh thái học; Đa dạng sinh học. 198
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2