YOMEDIA
ADSENSE
Đánh giá biland lipid huyết thanh của bệnh nhân tai biến mạch máu nãotại Bệnh viện 199
59
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát nồng độ biland lippid huyết thanh ở bệnh nhân tai biến mạch máu não. Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ biland lipid huyết thanh với tai biến mạch máu não. Nghiên cứu tiến hành 40 bệnh nhân vào điều trị Bệnh viện 199 BCA, được chẩn đoán xác định là tai biến mạch máu não theo tiêu chuẩn của WHO.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá biland lipid huyết thanh của bệnh nhân tai biến mạch máu nãotại Bệnh viện 199
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ BILAND LIPID HUYẾT THANH CỦA BỆNH NHÂN TAI BIẾN <br />
MẠCH MÁU NÃOTẠI BỆNH VIỆN 199 <br />
Hoàng Phương Thủy* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
TBMMN đã và đang là một vấn đề cấp thiết đối với nền y học, mọi quốc gia, mọi sắc tộc, không phân biệt <br />
giới tính vì tỉ lệ mắc bệnh và hậu quả nặng nề để lại, là một trong những nguyên nhân gây tử vong và tàn phế <br />
hàng đầu trên thế giới. Các yếu tố nguy cơ gây TBMMN rất đa dạng và khác nhau. <br />
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ biland Lippid huyết thanh ở bệnh nhân TBMMN. Đánh giá mối liên quan giữa <br />
nồng độ biland Lipid huyết thanh với TBMMN. <br />
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 40 bệnh nhân vào điều trị tại khoa <br />
HSCC Bệnh viện 199 BCA, được chẩn đoán xác định là TBMMN theo tiêu chuẩn của WHO.Nghiên cứu theo <br />
Phương pháp thống kê hồi cứu, tiến cứu theo mẫu Protocol định trước.Xữ lý số liệu theo phần mềm xữ lý số liệu <br />
SPSS 15.0. <br />
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tai biến mạch máu não xảy ra ở cả nam và nữ, nữ cao hơn nam, tỷ <br />
lệ mắc TBMMN tăng dần theo tuổi, đặc biệt từ tuổi 50 trở lên. Thể XHN chiếm tỷ lệ cao hơn NMN, 57,5% so <br />
với 42,5%. Rối loạn lipid máu trong TBMMN chiếm 72,5 %, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai <br />
nhóm NMN và XHN. Chỉ số CT có nồng độ trung bình là 5,35 ± 1,01. Chỉ số TG trung bình của nghiên cứu <br />
chúng tôi là 1,96 ± 0,61, cao nhất là 10,2mmol/l. Chỉ số LDL‐c trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 3,35 ± <br />
0,87. Chỉ số HDL‐c trung bình là 1,15 ± 0,40. Có 48,28% bệnh nhân rối loạn lipid máu thuộc nhóm A. Có 68,18 <br />
% bệnh nhân rối tăng lipid máu thuộc type II a. Có mối liên quan giữa tăng lipid máu và TBMMN. <br />
Kết luận: Trong nghiên cứu của chúng tôi: TBMMN xảy ra ở cả nam và nữ, XHN chiếm tỷ lệ cao hơn <br />
NMN. Chỉ số CT có nồng độ trung bình là 5,35 ± 1,01. Chỉ số TG trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 1,96 ± <br />
0,61. Chỉ số LDL‐c trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 3,35 ± 0,87. Chỉ số HDL‐c trung bình là 1,15 ± 0,40. <br />
Rối loạn lipid máu trong TBMMN chiếm 72,5 %. Có mối liên quan giữa tăng lipid máu và TBMMN, là một <br />
yếu tố quan trọng của TBMMN. <br />
Từ khóa: Biland Lipid, Tai biến mạch máu não (TBMMN), Nhồi máu não (NMN), Xuất huyết não <br />
(XHN), Bệnh viện 199. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
ASSESSMENT BILAND LPIDID SERUM OF PATIENT STROKE AT 199 HOSPITAL <br />
Hoang Phuong Thuy* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 232 ‐ 236 <br />
Cerebral vascular accident (stroke) has been a matter of urgency for the medicine, all nations, all races, <br />
regardless of gender because the incidence and severe consequences for it, is one cause of death and disability in <br />
the world top. Risk factors for stroke are diverse and different. <br />
Objectives: Survey blain Lipid serum concentrations in stroke patients. Assess the relate between blain <br />
lipid serum concentrations with stroke. <br />
Methods: We studied 40 patients on medical treatment in hospital intensive care unit 199 Ministry of <br />
* Khoa Hồi sức cấp cứu – Bệnh viện 199 – BCA <br />
Tác giả liên lạc: Bs. Hoàng Phương Thủy ĐT: 0982053198<br />
<br />
232<br />
<br />
Email: dr.hoangphuongthuy@gmail.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Public Security was diagnosed as stroke according to WHO standards. Research in Statistical Methodology <br />
retrospective, prospective follow predetermined patterns Protocol. Data processing by data processing software <br />
SPSS 15.0. <br />
Results: The results showed that: Tai‐stroke occurs in both men and women, women more than men, the <br />
incidence of stroke increases with age, particularly from age 50 upwards. Physical hemorrhage higher percentage <br />
of cerebral infarction, 57.5% from 42.5%. Dyslipidemia in stroke accounted for 72.5%, no significant difference <br />
statistically between the two groups of cerebral infarction and cerebral hemorrhage. The concentration of CT was <br />
5.35 ± 1.01 average. The average number of TG study was 1.96 ± 0.61 us, the highest is 10.2 mmol/l. The average <br />
number of LDL‐c of the study was 3.35 ± 0.87. HDL‐c index was 1.15 ± 0.40 average. There are 48.28% of <br />
patients with dyslipidemia of group A. There are 68.18% of patients with disorders of hyperlipidemia type II a. Is <br />
there a link between hyperlipidemia and stroke. <br />
Conclusion: Stroke occurs in both men and women, bleeding in the brain account for the higher rate <br />
cerebral infarction. The concentration of CT was 5.35 ± 1.01 average. The average number of TG study was 1.96 <br />
± 0.61 we. The average number of LDL‐c of the study was 3.35 ± 0.87 we. HDL‐c index was 1.15 ± 0.40 average. <br />
Dyslipidemia in stroke accounted for 72.5%. Is there a interrelate between hyperlipidemia and stroke, is an <br />
important element of stroke. <br />
Keyword: Lipid Bilan, strokes, cerebral infarction, hemorrhage, 199 Hospital. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Tai biến mạch máu não(TBMMN) là một rối <br />
loạn khu trú chức năng của não có tiến triển <br />
nhanh trên lâm sàng, nguyên nhân thường do <br />
rối loạn tuần hoàn não xảy ra cấp đột ngột có thể <br />
là do mạch máu não bị vỡ hoặc tắc gây ra các <br />
thiếu sót chức năng thần kinh, thường là khu trú <br />
hơn là lan tỏa tồn tại quá 24 giờ. TBMN có các <br />
loại tổn thương chính là chảy máu não, chảy <br />
máu màng não, và nhũn não hoặc phối hợp các <br />
loại.Chảy máu não do vỡ mạch máu não, liên <br />
quan với HA cao hoặc dị dạng mạch máu não. <br />
Nhũn não xảy ra khi một nhánh động mạch não <br />
bị tắc thường do 3 nguyên nhân chính là mảng <br />
xơ vữa, cục tắc bắn từ xa tới và nhũn não do <br />
giảm tưới máu não. Nguyên nhân hiếm gặp <br />
khác gồm: tách thành động mạch não, viêm <br />
mạch não và huyết khối tĩnh mạch não.TBMN <br />
thoáng qua (TIA)(1,2,3,7). <br />
TBMMN đã và đang là một vấn đề cấp thiết <br />
đối với nền y học, mọi quốc gia, mọi sắc tộc, <br />
không phân biệt giới tính vì tỉ lệ mắc bệnh và <br />
hậu quả nặng nề để lại, là một trong những <br />
nguyên nhân gây tử vong và tàn phế hang đầu <br />
trên thế giới. <br />
<br />
Tỷ lệ mới mắc tại Hoa kỳ (2005): <br />
700.000/năm Tỷ lệ tử vong 160.000/năm. Theo <br />
thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, tỉ lệ mắc <br />
hàng năm 500/100000 dân. Tỉ lệ mới phát hiện <br />
hằng năm là 0,3‐0,1/1000 dân/ năm, ở Mỹ hằng <br />
năm có khoãng 400‐500 nghìn trường hợp mắc <br />
mới, ở Trung Quốc là 66‐329/100000 dân, <br />
TBMMN là nguyên nhân tử vong đứng hàng <br />
thứ 3 sau ung thư và bệnh tim mạch.Tỉ lệ tử <br />
vong sẽ tăng gấp đôi vào năm 20020(1,2). Không <br />
những tử vong cao mà số bệnh nhân sống sót có <br />
tới 2/3 bệnh nhân để lại di chứng nặng nề về <br />
thần kinh và tâm thần dẫn đến sự tàn phế đòi <br />
hỏi có sự chăm sóc dài ngày gây thiệt hại to lớn <br />
không những về kinh tế mà còn làm suy giảm <br />
chất lượng cuộc sống. Đó là gánh nặng kinh tế <br />
cho gia đình và xã hội(4,5). <br />
Ở nước ta theo thống kê của Bộ Y tế thì tỉ lệ <br />
tử vong tại sáu bệnh viện lớn tại Hà Nội cho <br />
thấy TBMMN là nguyên nhân gây tử vong hàng <br />
đầu. Gần đây các nghiên cứu cho thấy rằng tỉ lệ <br />
mắc trong cư dân miền Bắc là 75/100.000 dân, tỉ <br />
lệ mắc mới hàng năm là 53/100.000 dân. Tại Huế <br />
tỉ lệ mắc năm 1989 là 29,89/100.000 dân và năm <br />
1999 là 106,8/100.000 dân có nghĩa là tăng 3,5 <br />
lần. Đó là một điều hết sức lo ngại và đáng quan <br />
tâm, tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị năm <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br />
<br />
233<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
2006‐2007 có 904 bệnh nhân nhaaph viện điều <br />
trị, chiếm 2,4% điều trị Nội trú, nhưng tỉ lệ tử <br />
vong do TBMMN là 13,4% chiếm 53% tử vong <br />
toàn Bệnh viện(1,2,3). <br />
Cho đến nay có nhiều phương tiện thăm <br />
dò hiện đại, có nhiều biện pháp điều trị tích <br />
cực nhưng tác dụng điều trị vẫn còn hạn chế, <br />
để lại nhiều di chứng nặng nề cho nên phòng <br />
ngừa tai biến mạch máu não là một mục tiêu <br />
hàng đầu của chăm sóc sức khỏe cộng <br />
đồng.Những biện pháp nhằm phát hiện và <br />
loại bỏ các yếu tố nguy cơ sẽ làm giảm tỷ lệ <br />
mắc bệnh và nguy cơ tử vong. <br />
Các yếu tố nguy cơ gây TBMMN rất đa dạng <br />
và khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh kinh tế, <br />
tập quán, khí hậu…. và các yếu tố nguy cơ này <br />
có tác động riêng rẽ hoặc phối hợp nhiều yếu tố <br />
nguy cơ cùng một lúc. Các yếu tố nguy cơ đó có <br />
thể chia làm hai nhóm đó là nhóm nguy cơ có <br />
thể thay đổi được (gồm Tăng huyết áp, đái tháo <br />
đường, hẹp động mạch chủ không rõ nguyên <br />
nhân, rối loạn lipid xơ vữa động mạch, hút <br />
thuốc lá, lạm dụng bia rượu, chỉ số khối cơ thể <br />
cao, thiếu máu cục bộ não thoáng qua) và nhóm <br />
yếu tố nguy cơ không thay đổi được (gồm tuổi, <br />
giới tính, chủng tộc, giống nòi).Trong đó yếu tố <br />
Xơ vữa động mạch (XVĐM), đến nay người ta <br />
vẫn chưa rõ nguyên nhân gây XVĐM Theo Katz <br />
và Dauber trên 120.000 tử vong do tổn thương <br />
nội sọ đã có 75.000 trường hợp do nguyên nhân <br />
XVĐM não(2,3,7). <br />
Việc nghiên cứu rối loạn lipid ở bệnh nhân <br />
bị TBMMN và xác định rối loạn Lipid máu có <br />
phải là một yếu tố nguy cơ hay không sẽ có ý <br />
nghĩa quan trọng trong việc dự phòng, tiên <br />
lượng và điều trị tai biến mạch máu não. Xuất <br />
phát từ thực tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên <br />
cứu nồng độ biland lipid huyết thanh ở bệnh <br />
nhân TBMMN với hai mục tiêu: <br />
Khảo sát nồng độ biland Lippid huyết thanh <br />
ở bệnh nhân TBMMN <br />
Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ biland <br />
Lipid huyết thanh với TBMMN. <br />
<br />
234<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 40 bệnh <br />
nhân vào điều trị tại khoa HSCC Bệnh viện 199 <br />
BCA, được chẩn đoán xác định là TBMMN theo <br />
tiêu chuẩn của WHO. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Nghiên cứu theo Phương pháp thống kê hồi <br />
cứu, tiến cứu theo mẫu Protocol định trước. <br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh <br />
Bệnh nhân được chấn đoán xác đinh là <br />
TBMMN: Bệnh nhân được làm các xét nghiệm <br />
Biland Lipid, Chụp CTscaner sọ não. <br />
Tiêu chuẩn loại trừ <br />
Chúng tôi không đưa vào nghiên cứu những <br />
trường hợp sau: <br />
Tai biến mạch máu não thoáng qua. <br />
Những bệnh nhân có dấu thần kinh khu trú <br />
khởi phát đột ngột sau chấn thương sọ não. <br />
<br />
Xử lý số liệu <br />
Số liệu được xữ lý theo phần mềm xữ lý số <br />
liệu SPSS15.0 <br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br />
Bảng 1. Phân bố TBMMN theo giới. <br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
16<br />
24<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
40%<br />
60%<br />
<br />
p<br />
P < 0,05<br />
<br />
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân Bị TBMMN ở nữ <br />
cao hơn nam, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <br />
80<br />
70<br />
4<br />
3<br />
3<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
2,5<br />
<br />
10<br />
<br />
10<br />
<br />
7,5<br />
<br />
7,5<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
1<br />
2,5<br />
<br />
6<br />
15<br />
<br />
8<br />
20<br />
<br />
7<br />
17,5<br />
<br />
3<br />
7,5<br />
<br />
Nhận xét: Trong từng nhóm tuổi tỷ lệ mắc <br />
bệnh của Nữ cao hơn Nam, tỷ lệ mắc tăng dần <br />
theo tuổi, đặc biệt từ tuổi 50 trở lên. <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
Bảng 3. Phân loại TBMMN theo thể bệnh. <br />
Thể bệnh<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
p<br />
<br />
XHN<br />
<br />
23<br />
<br />
57,5<br />
<br />
p < 0,01<br />
<br />
NMN<br />
<br />
17<br />
<br />
42,5<br />
<br />
Nhận xét: Trong nghiên cứu TBMMN thể <br />
XHN có tỷ lệ cao hơn NMN. <br />
<br />
Nghiên cứu nồng độ Lipid máu ở bệnh <br />
nhân TBMMN <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Số trường hợp<br />
nghiên cứu<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Chung<br />
<br />
Số trường hợp rối<br />
loạn lipid<br />
<br />
11/16<br />
<br />
18/24<br />
<br />
29/40<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
68,75<br />
<br />
75<br />
<br />
72,5<br />
<br />
Nhận xét: Tình trạng rối loạn Lipid máu ở <br />
bệnh nhân TBMMN là khá cao, tỉ lệ chung gặp <br />
trong 72,5 % trường hợp nghiên cứu. Trong đó <br />
với nữ giới tỉ lệ cao hơn nam. <br />
<br />
Bảng 4. Rối loạn Lipid máu theo giới ở bệnh nhân <br />
TBMMN. <br />
Bảng 5. Chỉ số Lipid máu ở người bình thường và bệnh nhân TBMMN. <br />
Bình thường<br />
<br />
TBMMN (n = 40)<br />
<br />
P<br />
<br />
Cholesterol (mmol/l)<br />
<br />
4,13 ± 0,07<br />
<br />
5,35 ±1,01<br />
<br />
P < 0,01<br />
<br />
Triglycerid (mmol/l)<br />
<br />
1,13 ±0,38<br />
<br />
1,96 ± 0,61<br />
<br />
P < 0,01<br />
P < 0,01<br />
<br />
HDL-c (mmol/l)<br />
<br />
1,55 ± 0,36<br />
<br />
1,15 ±0,40<br />
<br />
LDL-c (mmol/l)<br />
<br />
2,29 ± 0,69<br />
<br />
3,35 ± 0,87<br />
<br />
P < 0,01<br />
<br />
Tỷ số CT/HDL-c<br />
<br />
2,82 ± 0,84<br />
<br />
5,82 ± 1,48<br />
<br />
P < 0,01<br />
<br />
Tỷ số LDL-c/HDL-c<br />
<br />
1,57 ± 0,60<br />
<br />
2,88 ± 1,58<br />
<br />
P < 0,01<br />
<br />
Nhận xét: Các chỉ số CT, TG, HDL‐c, LDL‐c <br />
ở người TBMMN có sự khác biệt, sự khác biệt có <br />
ý nghĩa thống kê với p <br />
0,05<br />
<br />
Nhận xét: Ở bệnh nhân Nhồi máu não có tỉ <br />
lệ rối loạn Lipid máu cao hơn so với XHN, <br />
chiểm tỉ lệ 76,47 % so với 69,56 % nhưng không <br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). <br />
<br />
Bảng 9. Lipid máu và yếu tố nguy cơ HA trong TBMMN. <br />
Không tăng huyết áp<br />
Lipid<br />
(n = 10)<br />
Không có rối loạn lipid<br />
Có rối loạn lipid<br />
<br />
TBMMN n = 40<br />
Tỷ lệ TBMMN<br />
Tăng huyết áp<br />
(n = 30)<br />
2 (5%)<br />
8(20%)<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br />
<br />
Lipid<br />
Không có rối loạn lipid<br />
Có rối loạn lipid<br />
<br />
Tỷ lệ TBMMN<br />
7(17,5%)<br />
23 (57,5%)<br />
<br />
235<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Qua nghiên cứu 40 trường hợp bệnh nhân bị <br />
tai biến mạch máu não vào điều trị tại khoa <br />
HSCC Bệnh viện 199‐ Bộ Công An chúng tôi có <br />
một số nhận xét như sau: <br />
TBMMN xảy ra không phân biệt về giới và <br />
tuổi, tỷ lệ mắc tăng dần theo tuổi, đặc biệt từ <br />
tuổi 50 trở lên. <br />
Thể XHN chiếm tỷ lệ cao hơn NMN, 57,5% <br />
so với 42,5%. <br />
Rối loạn lipid máu trong TBMMN chiếm <br />
72,5%,là đặc điểm quan trọng của TBMMN, <br />
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa <br />
hai nhóm NMN và XHN. <br />
Chỉ số CT có nồng độ trung bình là 5,35 ± <br />
1,01. <br />
Chỉ số TG trung bình của nghiên cứu chúng <br />
tôi là 1,96 ± 0,61, cao nhất là 10,2mmol/l. <br />
Chỉ số LDL‐c trung bình của nghiên cứu <br />
chúng tôi là 3,35 ± 0,87. <br />
Chỉ số HDL‐c trung bình là 1,15 ± 0,40. <br />
Có 48,28% bệnh nhân rối loạn lipid máu <br />
thuộc nhóm A (theo phân loại quốc tế). <br />
Có 68,18 % bệnh nhân rối tăng lipid máu <br />
thuộc type II a (theo phân loại Fredcrikson). <br />
<br />
Có sự tương quan chặt chẽ giữa tăng huyết <br />
áp và lipid máu mà cụ thể là Cholesterol và LDL‐<br />
c. <br />
Có mối liên quan giữa tăng lipid máu và <br />
TBMMN. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
2.<br />
3.<br />
4.<br />
5.<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
8.<br />
9.<br />
10.<br />
<br />
American Heart Association.Heart disease and stroke <br />
statistics, 2005 update Leary MC (2001). <br />
Công ty EBEWE pharma (2006) Bảo vệ thần kinh trong Đột <br />
quỵ thiếu máu cấp.Tài liệu cung cấp năm 2006. <br />
Công ty EBEWEP pharma (2006) Chương trình đào tạo đột <br />
quy. Tài liệu cung cấp năm 2008. <br />
Jauch EC (2005). “Acute Stroke Management.” emedicine.com, <br />
Inc. <br />
Kopito J (1996) ʺA Stroke in Timeʺ. MERGINET.com, <br />
September 2001, Volume 6 Number 9. Available. <br />
Lê Thanh Hải (2006). Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ lipid <br />
huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu não, Nghiên cứu và thông <br />
tin y học – Trường đại học y khoa Huế ‐ số 3/2006‐ 45‐50. <br />
National Institute of Neurological Disorders and Stroke <br />
(NINDS). 1999. National <br />
Nguyễn Trọng Hưng (2009). Tai biến mạch máu não, Bài giảng <br />
Nội Thần kinh. Đại học Y Hà nội. <br />
Nguyễn văn Đăng (1998) Tai biến mạch máu não, Nhà xuất <br />
bản Y học. <br />
Trần Thị Thu Hương (2010). Đánh giá kết quả điểu trị Đột quy <br />
tại khoa Nội Thần kinh Bệnh viện 30‐4 năm 2010. Y học thực <br />
hành 755+756, tr 112‐115. <br />
<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài báo <br />
<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
01‐7‐2013 <br />
10‐7‐2013 <br />
01‐8‐2013 <br />
<br />
<br />
<br />
236<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn