intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá bước đầu về khả năng thích ứng của một số chủng loại cây ăn quả ôn đới nhập nội

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

57
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mười bốn giống của 3 chủng loại: Hồng không chát, đào và lê có yêu cầu lạnh trung bình nhập nội từ Đài Loan được đưa vào khảo nghiệm đánh giá khả năng thích ứng tại một số địa điểm miền núi phía Bắc (Mộc Châu, Sa Pa, Đồng Văn, Ngân Sơn, Tràng Định) và Tây Nguyên (Lạc Dương, Đơn Dương) ở cả 2 dạng: Ghép cải tạo (TOP), ghép trên cây con và trồng mới trong vườn dân. Kết quả.bước đầu cho thấy: Tất cả các giống nhập nội đều có khả năng thích ứng cao với các giống gốc ghép.truyền thống bản địa, sinh trưởng, phát triển tốt, sâu bệnh gây hại nhẹ, một số giống đã cho quả với chất.lượng khá cao, trong đó các giống đào A-2-2-39, B115 và giống lê Heng shan tỏ ra có triển vọng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá bước đầu về khả năng thích ứng của một số chủng loại cây ăn quả ôn đới nhập nội

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU VỀ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA MỘT SỐ<br /> CHỦNG LOẠI CÂY ĂN QUẢ ÔN ĐỚI NHẬP NỘI<br /> Vũ Mạnh Hải, Nguyễn Thế Yên, Lê Ngọc Lan, Lê Đức Khánh, Trần Văn Toàn,<br /> Đặng Đình Thắng, Lại Tiến Dũng, Đỗ Sĩ An, Nguyễn Văn Chương, Hoàng Thị Thu Thủy,<br /> Vũ Việt Hưng, Nguyễn Quốc Hùng, Đoàn Đức Hoàng, Ngô Hồng Quang và CS<br /> TÓM TẮT<br /> Mười bốn giống của 3 chủng loại: Hồng không chát, đào và lê có yêu cầu lạnh trung bình nhập<br /> nội từ Đài Loan được đưa vào khảo nghiệm đánh giá khả năng thích ứng tại một số địa điểm miền núi<br /> phía Bắc (Mộc Châu, Sa Pa, Đồng Văn, Ngân Sơn, Tràng Định) và Tây Nguyên (Lạc Dương, Đơn<br /> Dương) ở cả 2 dạng: Ghép cải tạo (TOP), ghép trên cây con và trồng mới trong vườn dân. Kết quả<br /> bước đầu cho thấy: tất cả các giống nhập nội đều có khả năng thích ứng cao với các giống gốc ghép<br /> truyền thống bản địa, sinh trưởng, phát triển tốt, sâu bệnh gây hại nhẹ, một số giống đã cho quả với chất<br /> lượng khá cao, trong đó các giống đào A-2-2-39, B115 và giống lê Heng shan tỏ ra có triển vọng.<br /> Từ khóa: Đơn vị lạnh, ghép cải tạo; tính thích ứng<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trong khuôn khổ nghị định thư Việt Nam –<br /> Đài Loan về trao đổi giống cây trồng, Viện<br /> KHNNVN với sự tham gia của các viện thành<br /> viên: Viện BVTV, Viện NLN miền núi phía Bắc,<br /> Viện NC Rau quả đã tiến hành nhập nội và đánh<br /> giá tính thích ứng của 14 giống của 3 chủng loại:<br /> Hồng, đào và lê từ Viện nghiên cứu nông nghiệp<br /> Đài Loan (TARI) tại một số địa phương vùng<br /> miền núi phía Bắc và tỉnh Lâm Đồng.<br /> II. VẬT LIỆU, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br /> Các giống nhập nội từ Đài Loan bao gồm<br /> 4 giống đào, 4 giống hồng và 6 giống lê được<br /> nhân và lưu giữ tại hai vườn tập đoàn ở Mộc<br /> Châu và Sa Pa đồng thời nhân bằng phương pháp<br /> ghép TOP tại các vườn hộ nông dân.<br /> Giống gốc ghép: sử dụng các giống địa<br /> phương đã được ghi nhận từ những công trình<br /> nghiên cứu liên quan (đào thóc, mắc cooc,<br /> hồng Lập Thạch – Vĩnh Phúc).<br /> 2.2. Địa điểm nghiên cứu<br /> Các điểm được lựa chọn gồm: Sa Pa - Lào<br /> Cai; Đồng Văn - Hà Giang; Mộc Châu - Sơn La;<br /> Ngân Sơn - Bắc Kạn; Tràng Định - Lạng Sơn;<br /> Đơn Dương, Lạc Dương - Lâm Đồng.<br /> <br /> 2 Khả năng sinh trưởng và phát triển của<br /> các giống nhập nội.<br /> 3. Một số kết quả nghiên cứu về sâu<br /> bệnh hại trên các giống nhập nội.<br /> 4. Đặc điểm và chất lượng quả của một<br /> số giống đào nhập nội.<br /> 2.4. Phương pháp nghiên cứu<br /> - Các giống nhập nội được trồng khảo<br /> nghiệm tại các địa điểm đã lựa chọn ở cả 2<br /> dạng: ghép trên cây con gieo từ hạt và trên cây<br /> đã cho quả (TOP-working).<br /> - Đánh giá các đặc tính nông sinh học<br /> của các giống, khả năng sinh trương, phát triển,<br /> tình hình sâu bệnh hại, năng suất, chất lượng và<br /> hiệu quả kinh tế (với các năm tiếp theo).<br /> - Chọn lọc các giống triển vọng khảo<br /> nghiệm rộng và xây dựng các mô hình trình diễn.<br /> - Đánh giá thích ứng các giống nhập nội<br /> bằng các thí nghiệm đồng ruộng tại các điểm<br /> khảo nghiệm.<br /> - Các thí nghiệm về biện pháp kỹ thuật<br /> (thời vụ, mật độ, phân bón...) bố trí theo khối<br /> ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) với 3 lần nhắc lại.<br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Tính tương thích với gốc ghép và khả<br /> năng nhân giống của các giống nhập nội<br /> <br /> 2.3. Nội dung<br /> <br /> 3.1.1. Đối với cây hồng<br /> <br /> 1 Đánh giá tính tương thích với gốc ghép<br /> và khả năng nhân giống của các giống nhập nội<br /> <br /> a. Các thời kỳ vật hậu và sinh trưởng lộc xuân<br /> của các giống<br /> <br /> 635<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> Số liệu bảng 1 cho thấy thời gian rụng lá,<br /> ra lộc, ra hoa và quả chín ở các vùng có khác<br /> nhau do khác nhau về điều kiện khí hậu, trong<br /> đó giống Nishi mura có thời gian ra hoa và quả<br /> chín sớm nhất, giống Tone vase muộn nhất.<br /> <br /> Toàn bộ các giống đều sinh trưởng phát triển<br /> tốt, giống Hiratanenashi có chồi lộc xuân mạnh<br /> nhất, giống Nishimura kém nhất nhưng có thời<br /> điểm ra hoa thuận lợi, thu hoạch sớm (cuối<br /> T7)...<br /> <br /> Bảng 1. Kết quả theo dõi tình hình sinh trưởng và phát triển của các giống hồng nhập nội ghép<br /> cải tạo tại Sa Pa, Lào Cai và Đồng Văn, Hà Giang năm 2015.<br /> Địa<br /> điểm<br /> <br /> Sa Pa<br /> <br /> Tên giống<br /> <br /> Thời gian Thời gian bắt Thời gian Thời gian Chiều dài lộc<br /> rụng lá<br /> đầu ra lộc<br /> ra hoa quả chín<br /> xuân (cm)<br /> <br /> Số lần ra<br /> lộc<br /> <br /> Hiratanenashi<br /> <br /> 23/11<br /> <br /> 28/2<br /> <br /> 2/4<br /> <br /> 14/8<br /> <br /> 51,4<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tone vase<br /> <br /> 29/11<br /> <br /> 30/2<br /> <br /> 5/4<br /> <br /> 17/8<br /> <br /> 44,3<br /> <br /> 1<br /> <br /> Nishi mura<br /> <br /> 19/11<br /> <br /> 20/2<br /> <br /> 18/3<br /> <br /> 25/7<br /> <br /> 41,6<br /> <br /> 1<br /> <br /> Mackawa jiro<br /> <br /> 27/11<br /> <br /> 27/2<br /> <br /> 2/4<br /> <br /> 14/8<br /> <br /> 48,2<br /> <br /> 1<br /> <br /> Hiratanenashi<br /> <br /> 25/11<br /> <br /> 1/3<br /> <br /> 27/3<br /> <br /> 11/8<br /> <br /> 49,4<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2/12<br /> <br /> 2/3<br /> <br /> 29/3<br /> <br /> 13/8<br /> <br /> 46,3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 21/11<br /> <br /> 25/2<br /> <br /> 12/3<br /> <br /> 23/7<br /> <br /> 40,2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 27/11<br /> <br /> 27/2<br /> <br /> 28/3<br /> <br /> 11/8<br /> <br /> 47,1<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tone vase<br /> Hà<br /> Giang Nishi mura<br /> Mackawa jiro<br /> <br /> b. Khả năng ghép sống trên gốc ghép địa<br /> phương của các giống hồng nhập nội<br /> Số liệu bảng 2 biểu thị tính tương thích<br /> (compatibility) giữa cành ghép giống nhập nội<br /> với giống gốc ghép địa phương, tính cho tổng số<br /> <br /> mắt được ghép TOP năm 2014. Có thể nhận thấy,<br /> cả 4 giống nhập nội ở cả hai địa điểm đều có tỷ lệ<br /> sống khá cao, sinh trưởng tốt, trong đó giống<br /> Hiratanenashi trội nhất ở cả hai điểm thử nghiệm.<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả ghép cải tạo giống hồng nhập nội tại Mộc Châu và Lâm Đồng năm 2014.<br /> Địa điểm<br /> TT<br /> Chỉ tiêu<br /> Tên giống<br /> <br /> Mộc Châu<br /> Số<br /> Cây ghép<br /> <br /> Đơn Dương<br /> <br /> Tỷ lệ sống Tình trạng<br /> (%)<br /> ST<br /> <br /> Số<br /> cây ghép<br /> <br /> Tỷ lệ sống Tình trạng<br /> (%)<br /> ST<br /> <br /> 1 Hiratanenashi<br /> <br /> 4<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 3<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 2 Tone vase<br /> <br /> 5<br /> <br /> 80<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 3<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 3 Nishi mura<br /> <br /> 4<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 3<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 4 Mackawa jiro<br /> <br /> 6<br /> <br /> 50<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 15<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> Tổng/TB<br /> <br /> 19<br /> <br /> 82,5<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 33<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> Năm 2015, tiếp tục ghép TOP với số cây<br /> gốc ghép và số mắt ghép lớn hơn ở 4 địa điểm<br /> (Sa Pa 30 cây với khoảng 5 cành ghép/cây;<br /> Đồng Văn 12 cây với 5,5 cành ghép/cây; Ngân<br /> Sơn 38 cây với khoảng 105 cành ghép/cây;<br /> Đơn Dương 83 cây với khoảng 10 cành<br /> <br /> 636<br /> <br /> ghép/cây) để có đánh giá chắc chắn hơn, kết<br /> quả thể hiện ở bảng 3.<br /> Tỷ lệ ghép sống của cả 4 giống ở 4 địa<br /> điểm đều đạt từ 90 – 100% và hầu như không<br /> có sự khác nhau đáng kể, trong đó giống<br /> Hiratanenashi phát triển chồi tốt nhất.<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br /> <br /> Bảng 3. Kết quả ghép TOP giống hồng nhập nội ở các điểm năm 2015<br /> Tại Sa Pa<br /> Tại Đồng Văn<br /> Tại Ngân Sơn<br /> Đơn Dương<br /> Số<br /> Số<br /> Số<br /> Số<br /> Tình<br /> Tình Số<br /> Tình Số<br /> Tình Số<br /> Số<br /> TT<br /> cành<br /> cành<br /> cành<br /> cành<br /> Chỉ tiêu cây<br /> trạng<br /> trạng cây<br /> trạng cây<br /> trạng cây<br /> ghép/<br /> ghép/<br /> ghép/<br /> ghép/<br /> Tên giống<br /> ST<br /> ST ghép<br /> ST ghép<br /> ST ghép<br /> ghép<br /> cây<br /> cây<br /> cây<br /> cây<br /> 1 Hiratanenashi<br /> 10<br /> 5 Tốt<br /> 4<br /> 5 Tốt<br /> 8<br /> 112 cnm 32<br /> 9 Tốt<br /> 2 Tone vase<br /> 5<br /> 5 Tốt<br /> 4<br /> 5 Tốt<br /> 10<br /> 191 cnm 15<br /> 10 Tốt<br /> 3 Nishi mura<br /> 5<br /> 5 Tốt<br /> 4<br /> 6 Tốt<br /> 17<br /> 88 cnm 11<br /> 10 Tốt<br /> 4 Mackawa jiro<br /> 10<br /> 4 Tốt<br /> 4<br /> 6 Tốt<br /> 3<br /> 33 cnm 25<br /> 10 Tốt<br /> Tổng/TB<br /> 30 4,75 Tốt<br /> 12<br /> 5,5 Tốt<br /> 38<br /> 106<br /> 83<br /> 9,9 Tốt<br /> Ghi chú: cnm: Chưa nảy mầm<br /> Địa điểm<br /> <br /> c. Khả năng nhân giống sản xuất cây con của<br /> các giống hồng nhập nội<br /> <br /> đáng kể, giống hồng chát Lập Thạch có thể<br /> được sử dụng làm gốc ghép tốt.<br /> <br /> Năm đầu tiên do số lượng cành nhập nội<br /> rất it, phải ghép TOP lên cây lớn để giữ giống,<br /> các năm tiếp theo (2014 và 2015), khi lượng<br /> mắt ghép nhiều, tiến hành ghép trong vườn<br /> ươm để đánh giá tính tương thích,xác định gốc<br /> ghép phù hợp bổ sung vào quy trình.<br /> <br /> Cũng xin được lưu ý, với các giống hồng<br /> không chát tỷ lệ ghép sống không cao như các<br /> cây ăn quả có tập tính rụng lá khác như mận,<br /> đào, lê, táo… do hàm lượng tannin trong thân<br /> cành cao nên kết quả mà dự án thu được như<br /> vừa trình bày là rất được kỳ vọng.<br /> <br /> Nhận xét rút ra từ bảng 4 là: tỷ lệ ghép<br /> sống của cả 4 giống khá cao, không khác nhau<br /> Bảng 4. Tỷ lệ sống của cây ghép của các giống hồng nhập nội.<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Địa điểm<br /> Chỉ tiêu<br /> Tên giống<br /> Hiratanenashi<br /> Tone vase<br /> Nishi mura<br /> Mackawa jiro<br /> Tổng/TB<br /> <br /> Số<br /> cây ghép<br /> 200<br /> 200<br /> 200<br /> 200<br /> 800<br /> <br /> Mộc Châu<br /> Tỷ lệ sống Tình trạng<br /> (%)<br /> ST<br /> 90<br /> Tốt<br /> 85<br /> Tốt<br /> 85<br /> Tốt<br /> 85<br /> Tốt<br /> 86,25<br /> Tốt<br /> <br /> 3.1.2. Đối với cây đào<br /> a) Khả năng tương thích của các giống đào<br /> nhập nội ghép TOP lên giống đào địa phương<br /> Các TN được tiến hành tại Sa Pa, Lào<br /> <br /> Số<br /> cây ghép<br /> 60<br /> 60<br /> <br /> Đơn Dương<br /> Tỷ lệ sống Tình trạng<br /> (%)<br /> ST<br /> 75<br /> Tốt<br /> 75<br /> Tốt<br /> <br /> Cai (đại diện vùng Tây Bắc) và Đồng Văn, Hà<br /> Giang (đại diện vùng Đông Bắc) theo phương<br /> pháp ghép TOP trên cây đào đang thời kỳ kinh<br /> doanh, kết quả thể hiện ở bảng 5 và 6.<br /> <br /> Bảng 5. Kết quả ghép TOP của các giống đào nhập nội năm 2013<br /> Tại Sa Pa<br /> Tại Đồng Văn<br /> Địa điểm<br /> TT<br /> Chỉ tiêu<br /> Số<br /> Tỷ lệ sống Tình trạng<br /> Số<br /> Tỷ lệ sống Tình trạng<br /> Tên giống<br /> Cây ghép<br /> (%)<br /> (%)<br /> ST<br /> cây ghép<br /> ST<br /> 1 A-2-2-39<br /> 30<br /> 80<br /> Tốt<br /> 6<br /> 96<br /> Tốt<br /> 2 Frlodared<br /> 10<br /> 65<br /> Tốt<br /> 6<br /> 92<br /> Tốt<br /> 3 Tropic beauty<br /> 10<br /> 65<br /> Tốt<br /> 6<br /> 96<br /> Tốt<br /> 4 B115<br /> 25<br /> 80<br /> Tốt<br /> 6<br /> 92<br /> Tốt<br /> Tổng/TB<br /> 75<br /> 72,5<br /> Tốt<br /> 24<br /> 94,0<br /> Tốt<br /> <br /> 637<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br /> <br /> Tại Sa Pa và Đồng Văn, 2 loại gốc ghép<br /> là đào thóc địa phương và đào Sơn La, sinh<br /> trưởng tốt, bộ rễ khỏe. Kết quả cho thấy: tỷ lệ<br /> ghép thành công của các giống trên cùng một<br /> giống gốc ghép có khác nhau chút ít và có thể<br /> chấp nhận được. Riêng tại Đồng Văn, tỷ lệ<br /> cành ghép sống khá cao, sinh trưởng tốt, thể<br /> hiện sự tương thích cao. Ở cả hai địa điểm,<br /> <br /> giống A-2-2-39 đều có tỷ lệ ghép thành công<br /> cao hơn các giống còn lại.<br /> Việc đánh giá tính thích ứng sau đó được<br /> tiếp tục tại Ngân Sơn và Mộc Châu và cũng<br /> bằng phương pháp ghép cải tạo (ghép TOP)<br /> trên cây đào đang thời kỳ kinh doanh:<br /> <br /> Bảng 6. Kết quả ghép TOP của các giống đào nhập nội năm 2014<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Địa điểm<br /> Chỉ tiêu<br /> Tên giống<br /> A-2-2-39<br /> Frlodared<br /> Tropic beauty<br /> B115<br /> <br /> Số<br /> cây ghép<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Mộc Châu<br /> Tỷ lệ sống Tình trạng<br /> (%)<br /> ST<br /> 100<br /> Tốt<br /> 100<br /> Tốt<br /> 100<br /> Tốt<br /> 100<br /> Tốt<br /> <br /> Kết quả (bảng 6) cho thấy: cả 4 giống<br /> đều có tỷ lệ mắt ghép sống cao, giống A-2-239 và giống B115 tỷ lệ đạt 90-100%; cành<br /> ghép sinh trưởng tốt.<br /> Như vậy,. khả năng tương thích của 4<br /> giống đào nhập nội với gốc ghép địa phương<br /> <br /> Số<br /> cây ghép<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Ngân Sơn<br /> Tỷ lệ sống<br /> Tình<br /> (%)<br /> trạng ST<br /> 90<br /> Tốt<br /> 89<br /> Tốt<br /> 92<br /> Tốt<br /> 91<br /> Tốt<br /> <br /> là khá tốt, trong đó 2 giống A-2-2-39 và B115<br /> trội hơn ở tất cả các điểm.<br /> Năm 2015, việc ghép TOP tiếp tục ở cả 4<br /> điểm: Sa Pa, Đồng Văn, Ngân Sơn và Mộc<br /> Châu, số liệu (bảng 7) cũng cho kết quả tương<br /> tự, khả năng tương thích tốt.<br /> <br /> Bảng 7. Kết quả ghép TOP của các giống đào nhập nội năm 2015<br /> Tại Sa Pa<br /> Tại Đồng Văn<br /> Tại Ngân Sơn<br /> Mộc Châu<br /> Địa điểm<br /> Số Tỷ lệ Tình Số<br /> Tỷ lệ Tình Số Tỷ lệ Tình Số Tỷ lệ Tình<br /> Chỉ tiêu<br /> cây sống trạng cây sống trạng cây sống trạng cây sống trạng<br /> Tên giống<br /> ghép (%)<br /> ST ghép (%)<br /> ST ghép (%)<br /> ST ghép (%) ST<br /> A-2-2-39<br /> 30<br /> 80<br /> khá<br /> 6<br /> 96<br /> khá<br /> 1<br /> 90<br /> Tốt<br /> 1<br /> 100 Tốt<br /> Frlodared<br /> 10<br /> 65<br /> khá<br /> 6<br /> 92<br /> khá<br /> 1<br /> 89<br /> Tốt<br /> 1<br /> 100 Tốt<br /> Tropic beauty<br /> 10<br /> 65<br /> khá<br /> 6<br /> 96<br /> khá<br /> 1<br /> 92<br /> Tốt<br /> 1<br /> 100 Tốt<br /> B115<br /> 25<br /> 80<br /> khá<br /> 6<br /> 92<br /> khá<br /> 1<br /> 91<br /> Tốt<br /> 1<br /> 100 Tốt<br /> <br /> b) Khả năng nhân giống sản xuất cây con của<br /> các giống đào nhập nội<br /> Tiến hành ghép trên cây con gieo hạt<br /> (bảng 8), kết quả cho thấy; tại Sa Pa, tỷ lệ sống<br /> đạt từ 83 đến92%, cao nhất là giống Tropic<br /> <br /> beauty, tiếp đến là A-2-2-39, Frlodared và cuối<br /> cùng là giống B115. Kết quả ở Mộc Châu cũng<br /> tương tự, tỷ lệ sống 85%-100%, cao nhất là A2-2-39 và B115, toàn bộ cành ghép sinh<br /> trưởng, phát triển tốt.<br /> <br /> Bảng 8. Tỷ lệ ghép sống và sinh trưởng của các giống đào nhập nội năm 2015<br /> Địa điểm<br /> TT<br /> Chỉ tiêu<br /> Tên giống<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> 638<br /> <br /> A-2-2-39<br /> Frlodared<br /> Tropic beauty<br /> B115<br /> <br /> Số<br /> cây ghép<br /> 200<br /> 50<br /> 50<br /> 200<br /> 500<br /> <br /> Sa Pa<br /> Mộc Châu<br /> Tỷ lệ sống Tình trạng<br /> Số<br /> Tỷ lệ sống Tình trạng<br /> (%)<br /> ST<br /> cây ghép<br /> (%)<br /> ST<br /> 86<br /> Tốt<br /> 20<br /> 100<br /> Tốt<br /> 89<br /> Tốt<br /> 20<br /> 90<br /> Tốt<br /> 92<br /> Tốt<br /> 20<br /> 85<br /> Tốt<br /> 83<br /> Tốt<br /> 20<br /> 100<br /> Tốt<br /> Tốt<br /> 80<br /> Tốt<br /> <br /> 638<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br /> <br /> 3.1.3. Đối với cây lê<br /> a) Khả năng tương thích của các giống lê nhập<br /> nội ghép TOP lên giống lê địa phương<br /> Ghép TOP trên 2 giống đang ở thời kỳ<br /> cho quả là giống lê địa phương tại Sa Pa, giống<br /> Đài Nông 3 tại Đồng Văn và Mộc Châu, kết<br /> quả thể hiện ở bảng 9. Nhận xét được rút ra là<br /> <br /> hầu hết các giống nhập nội đều có tỷ lệ sống<br /> cao (80-100% (trừ giống Jin xian Li, tỷ lệ sống<br /> 66,0% tại Sa Pa), trong đó giống Mi xue Li,<br /> Zhizi Li và Heng shan Li khả năng tương thích<br /> với gốc ghép tốt nhất, thời gian bật mầm nhanh<br /> hơn và sinh trưởng tốt hơn.<br /> <br /> Bảng 9. Tỷ lệ sống và tình trạng sinh trưởng các giống nhập nội ghép TOP<br /> Tại Sa Pa<br /> Tỷ lệ<br /> TT<br /> Số<br /> Chỉ tiêu<br /> sống<br /> cây ghép<br /> Tên giống<br /> (%)<br /> 1 Minh FuLi<br /> 6<br /> 90<br /> 2 Jin xian Li<br /> 6<br /> 66<br /> 3 Giao Quiang<br /> 6<br /> 80<br /> 4 Zhizi Li<br /> 6<br /> 80<br /> 5 Mi xue Li<br /> 6<br /> 80<br /> 6 Heng shan Li<br /> 6<br /> 80<br /> Địa điểm<br /> <br /> Tại Đồng Văn<br /> Mộc Châu<br /> Tình<br /> Tỷ lệ Tình<br /> Tỷ lệ<br /> Số<br /> Số<br /> trạng<br /> sống trạng<br /> sống<br /> cây ghép<br /> cây ghép<br /> ST<br /> (%)<br /> ST<br /> (%)<br /> Khá<br /> 7<br /> 96<br /> khá<br /> 1<br /> 100<br /> Khá<br /> 6<br /> 92<br /> khá<br /> 1<br /> 100<br /> Khá<br /> 6<br /> 95<br /> khá<br /> 1<br /> 100<br /> Khá<br /> 6<br /> 95<br /> khá<br /> 2<br /> 100<br /> Khá<br /> 6<br /> 95<br /> khá<br /> 1<br /> 100<br /> khá<br /> 7<br /> 92<br /> khá<br /> 1<br /> 100<br /> <br /> b) Khả năng tương thích với gốc ghép bản địa<br /> của các giống lê nhập nội<br /> Tiến hành ghép trên cây con gieo hạt tại<br /> Mộc Châu và Sa Pa với 2 giống địa phương là<br /> <br /> Tình<br /> trạng<br /> ST<br /> Tốt<br /> Tốt<br /> Tốt<br /> Tốt<br /> Tốt<br /> Tốt<br /> <br /> mắc cọc quả nhỏ và măc cọc quả to (bảng 10).<br /> Nhận xét: 100% các cây ghép của cả 6 giống<br /> đều sống và sinh trưởng tốt chứng tỏ khả năng<br /> tương thích cao.<br /> <br /> Bảng 10. Kết quả trồng mới (nhân giống) sáu giống lê nhập nội (từ Đài Loan) ghép mắt trên<br /> giống lê địa phương tại Sa Pa và Mộc Châu năm 2015<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> Địa điểm<br /> Chỉ tiêu<br /> Tên giống<br /> Minh FuLi<br /> Jin xian Li<br /> Giao Quiang<br /> Zhizi Li<br /> Mi xue Li<br /> Heng shan Li<br /> <br /> Tại Sa Pa<br /> Mộc Châu<br /> Số<br /> Tỷ lệ sống Tình trạng<br /> Số<br /> Tỷ lệ sống Tình trạng<br /> cây ghép<br /> (%)<br /> ST<br /> cây ghép<br /> (%)<br /> ST<br /> 100<br /> 100<br /> Tốt<br /> 20<br /> 100<br /> Tốt<br /> 100<br /> 100<br /> Tốt<br /> 20<br /> 100<br /> Tốt<br /> 100<br /> 100<br /> Tốt<br /> 20<br /> 100<br /> Tốt<br /> 100<br /> 100<br /> Tốt<br /> 20<br /> 100<br /> Tốt<br /> 100<br /> 100<br /> Tốt<br /> 20<br /> 100<br /> Tốt<br /> 100<br /> 100<br /> Tốt<br /> 20<br /> 100<br /> Tốt<br /> <br /> 3.2. Khả năng sinh trưởng và phát triển của<br /> các giống nhập nội<br /> 3.2.1. Đối với cây hồng<br /> a. Sinh trưởng phát triển một số giống<br /> hồng nhập nội ghép TOP tại một số địa phương<br /> miền núi phía Bắc<br /> Tại 3 điểm nghiên cứu Sa Pa; Đồng Văn<br /> và Mộc Châu, kết quả cho thấy: thời gian nảy<br /> mầm của 4 giống ở 4 điểm dao động từ 20-30<br /> ngày, chiều dài mắt ghép sau 60 ngày ghép của<br /> các giống không chênh lệch nhau đáng kể<br /> <br /> (22,9-16,1 cm). Giống Hiratanenashi có thời<br /> gian bật mầm ngắn nhất, chiều dài mắt ghép<br /> sau 60 ngày dài nhất và phát triển tốt nhất ở tất<br /> cả các điểm thử nghiệm (bảng 11).<br /> b. Sinh trưởng của các giống hồng nhập<br /> nội ghép TOP tại Đơn Dương, Lâm Đồng<br /> Với điểm nghiên cứu ở Đơn Dương - Lâm<br /> Đồng, quãng thời gian từ khi ghép đến lúc bật<br /> mầm cũng tương tự như phía Bắc (27-29 ngày)<br /> nhưng chiều dài cành ghép (sau 60 ngày) cao hơn<br /> đáng kể (32,5 – 40,2 cm) và cũng không có sự<br /> <br /> 639<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1