
Đánh giá các yếu tố liên quan đến kiến thức về hen phế quản của người trực tiếp chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi
lượt xem 2
download

Bệnh hen phế quản hiện nay có tỷ lệ mắc và tử vong cao. Bài viết trình bày xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức của người trực tiếp chăm sóc trẻ về bệnh hen phế quản ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản – Nhi Trà Vinh. Phương pháp: Cắt ngang phân tích.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá các yếu tố liên quan đến kiến thức về hen phế quản của người trực tiếp chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 Biểu hiện thần kinh là phổ biến nhất; 90% sự tiến triển ở tim thường thuận lợi ở bệnh nhân những người mắc bệnh bị co giật và ∼ 30% đến mắc bệnh u cơ vân ở tim, nhưng tiên lượng về 40% bị chậm phát triển tâm thần hoặc tự kỷ [7]. mặt thần kinh ở bệnh nhân xơ cứng củ có biểu Các dấu hiệu khác của bệnh xơ cứng củ bao hiện bệnh u cơ vân ở tim không liên quan đến số gồm các tổn thương ở da, chẳng hạn như u xơ lượng hoặc kích thước của u cơ vân ở tim. mạch, các mảng da nhám và các tế bào bị giảm sắc tố, các tổn thương ở não, như các củ ở vỏ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Stratemann S, Dzurik T, Fish F, Parra D. Left não / dưới vỏ não, các nốt ở màng nội tủy, u sao ventricular cardiac fibroma in a child presenting bào khổng lồ ở màng nội tủy, chất trắng di with ventricular tachycardia. Pediatr Cardiol. 2008; chuyển xuyên tâm (dải thần kinh đệm) cũng như 29: 223–226. u mỡ-cơ-mạch ở thận và gan, u xơ thần kinh 2. Burke A, Virmani R. Pediatric heart đệm ở võng mạc và u nang ở nhiều trị trí khác tumours. Cardiovasc Pathol. 2008;17:193–198. 3. Roach ES, Gomez MR, Northrup H. Tuberous nhau, bao gồm gan, thận và tuyến tụy [8]. sclerosis complex consensus conference: revised Dữ liệu của chúng tôi cho thấy rằng nếu tiên clinical diagnostic criteria. J Child Neurol. 1998; lượng của u cơ vân ở tim thường tốt, thì cũng 13(12): 624–628. phù hợp với các trường hợp liên quan đến bệnh 4. Jóźwiak S, Kotulska K, Kasprzyk-Obara J, Domańska-Pakieła D, Tomyn-Drabik M, xơ cứng củ, tiên lượng chung có thể trở nên xấu Roberts P, Kwiatkowski DJ. Clinical and hơn khi khởi phát cơn động kinh hoặc tổn genotype studies of cardiac tumors in 154 patients thương ở các cơ quan khác khởi phát sau đó. with tuberous sclerosis complex. Pediatrics. 2006; 118: 1146–1151. V. KẾT LUẬN 5. Smith HC, Watson GH, Patel RG, Super M. Mặc dù không có hướng dẫn đồng thuận , Cardiac rhabdomyomata in tuberous sclerosis: their course and diagnostic value. Arch Dis Child. 1989; nhưng việc theo dõi tình trạng tim mạch phải 64: 196–200. được thực hiện đối với tất cả bệnh nhân xơ cứng 6. Benyounes N, Fohlen M, Devys JM, Delalande củ có u cơ vân ở tim, với kiểm tra siêu âm tim O, Moures JM, Cohen A. Cardiac rhabdomyomas mỗi 6 tháng và theo dõi Holter hàng năm, ngay in tuberous sclerosis patients: a case report and cả khi hầu hết bệnh nhân thường không có triệu review of the literature. Arch Cardiovasc Dis. 2012; 105 (8-9): 442–445. chứng tim mạch. Mặc dù tiên lượng thường tốt 7. Orlova KA, Crino PB. The tuberous sclerosis với bệnh nhân mắc bệnh u cơ vân ở tim, nhưng complex. Ann N Y Acad Sci. 2010;1184:87–105. nên sàng lọc bệnh này (bằng siêu âm tim) ở 8. Grajkowska W, Kotulska K, Jurkiewicz E. bệnh nhân bị xơ cứng củ. Matyja: Brain lesions in tuberous sclerosis complex. Review Folia Neuropathol. 2010; 48(3): Về mối liên quan giữa bệnh u cơ vân ở tim và 139 – 149. bệnh xơ cứng củ, chúng ta cần hiểu rằng mặc dù ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC VỀ HEN PHẾ QUẢN CỦA NGƯỜI TRỰC TIẾP CHĂM SÓC TRẺ DƯỚI 5 TUỔI Nguyễn Tuyết Xương*, Phạm Thế Hiền** TÓM TẮT quản: nghề nghiệp với p < 0,001 (KTC 95% từ 1,13 đến 2,81), trình độ học vấn với p < 0,001 (KTC 95% 21 Đặt vấn đề: Bệnh hen phế quản hiện nay có tỷ lệ từ 0,68 đến 2,37), nơi cư trú với p < 0,001 (KTC 95% mắc và tử vong cao. Mục tiêu: Xác định các yếu tố từ 0,40 đến 0,76), nguồn cung cấp thông tin về bệnh liên quan đến kiến thức của người trực tiếp chăm sóc HPQ với p = 0,030 (KTC 95% từ 0,91 đến 1,72). Kết trẻ về bệnh hen phế quản ở trẻ em dưới 5 tuổi tại luận: Có mối liên quan giữa nghề nghiệp, trình độ học Bệnh viện Sản – Nhi Trà Vinh. Phương pháp: Cắt vấn, nơi cư trú và nguồn cung cấp thông tin về bệnh ngang phân tích. Kết quả: Các yếu tố liên quan đến HPQ với kiến thức của NTTCST về bệnh HPQ ở trẻ em kiến thức của người trực tiếp chăm sóc trẻ bị hen phế dưới 5 tuổi tại BV Sản – Nhi Trà Vinh. Từ khóa: Hen phế quản, kiến thức, yếu tố liên quan. *Bệnh viện Nhi Trung Ương **Bệnh viện Lê Lợi SUMMARY Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tuyết Xương EVALUATE RELATED FACTORS TO THE Email: nguyenxuongnhp@yahoo.com KNOWLEDGE ABOUT ASTHMA OF Ngày nhận bài: 4.2.2020 UNDERSTANDING THE DIRECT CARE Ngày phản biện khoa học: 23.3.2020 PROVIDER UNDER 5 YEARS OLD Ngày duyệt bài: 27.3.2020 76
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 Background: Asthma currently is associated with thức của người trực tiếp chăm sóc trẻ và các yếu a high incidence and death. Objective: Determine tố liên quan từ đó sau này có một chương trình related factors to the knowledge of persons providing direct care about asthma in children under 5 years old giáo dục sức khỏe phù hợp. Hiện nay chưa có at the Reproduction – Pediatric TraVinh Hospital. nghiên cứu về kiến thức của người trực tiếp Methods: Cross-sectional analyzed. Results: Related chăm sóc trẻ về bệnh hen phế quản ở trẻ em factors to knowledge of direct care providers with dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan. Trên cơ sở asthma: occupation with p < 0.001 (Confidence xác định tầm quan trọng vấn đề này, tác giả interval 95% from 1.13 to 2.81), educational status nghiên cứu đề tài “Đánh giá các yếu tố liên quan with p < 0.001 (Confidence interval 95% from 0.68 to 2.37), place of residence with p < 0.001 (Confidence đến kiến thức về hen phế quản của người trực interval 95% from 0.40 to 0.76), resources supply tiếp chăm sóc trẻ (mắc bệnh) dưới 5 tuổi”. information about asthma with p = 0.030 (Confidence Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các yếu tố interval 95% from 0.91 to 1.72). Conclusion: There liên quan đến kiến thức của người trực tiếp chăm is relationship between occupation, educational status, sóc trẻ về bệnh hen phế quản ở trẻ em dưới 5 place of residence, and resources supplying information about asthma with knowledge of direct tuổi tại Bệnh viện Sản – Nhi Trà Vinh. care providers about asthma in children under 5 years II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU old at the Reproduction – Pediatric TraVinh Hospital. Keywords: Asthma, knowledge, related factor. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả NTTCST dưới 5 tuổi bị HPQ đến khám và điều trị tại BV I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sản – Nhi Trà Vinh, từ 12/2017 đến 02/2018. Hen phế quản dẫn đầu nguyên nhân ốm đau Tiêu chuẩn lựa chọn: NTTCST dưới 5 tuổi trong những bệnh mạn tính như nghỉ học, cấp điều trị tại BV Sản – Nhi Trà Vinh được chẩn cứu và nhập viện(1). Hen phế quản đặt ra một đoán HPQ. gánh nặng chính đối với trẻ em về các vấn đề Tiêu chuẩn loại ra: NTTCST không thể trả sức khỏe thể chất, lo âu, trầm cảm và chi phí lời phỏng vấn như: câm, điếc, tâm thần... không dùng thuốc(4,5). Nghỉ học và chất lượng cuộc trả lời hoàn chỉnh bộ câu hỏi, có trẻ trong tình sống kém(6,7,9). Hen phế quản là bệnh mạn tính trạng bệnh nặng cần can thiệp cấp. điều trị không hết. Vì vậy, quản lý điều trị và Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang phân tích. chăm sóc cho bệnh nhi tại nhà là rất quan trọng. Xử lý và phân tích số liệu: Phần mềm Điều này chủ yếu là do người trực tiếp chăm sóc Stata 12.0. trẻ và kiến thức của người trực tiếp chăm sóc trẻ sẽ hỗ trợ tốt trong việc chăm sóc bệnh nhi. Thực III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tế hiện nay là số lượng lớn bệnh nhi hen phế Đặc điểm mẫu nghiên cứu. Trong 94 đối quản phải nhập viện, do sự hiểu biết của người tượng tham gia nghiên cứu, tuổi trung bình của trực tiếp chăm sóc trẻ về bệnh hen phế quản NTTCST là 35,2±11,9, trong đó tuổi nhỏ nhất là còn chưa đúng và chưa đầy đủ. Do đó, việc cung 15 tuổi và lớn nhất là 66 tuổi. Tuổi được chia cấp kiến thức cho người trực tiếp chăm sóc trẻ bị làm 4 nhóm, trong đó có 41 NTTCST độ tuổi 26 bệnh hen phế quản về cách nhận biết các dấu – 37 tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất 43,6%, 22 hiệu lên cơn hen phế quản, các yếu tố gây hen người độ tuổi < 26 tuổi chiếm tỷ lệ 23,4%, có 14 phế quản, làm xuất hiện cơn hen phế quản và người độ tuổi 38 – 49 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất dự phòng hen phế quản là rất quan trọng. 14,9%. Có 84 NTTCST giới tính là nữ chiếm tỷ lệ Bệnh hen phế quản hiện nay có tỷ lệ mắc và 89,4% cao hơn so với nam có 10 người chiếm tỷ tỷ lệ tử vong cao. Và tại Bệnh viện Sản – Nhi Trà lệ 10,6%. Có 82 NTTCST tình trạng hôn nhân là Vinh, số trẻ em bị hen phế quản là đáng kể. Trà đã kết hôn chiếm tỷ lệ nhiều nhất 87,2%, 5 Vinh là tỉnh nghèo, nhiều đồng bào dân tộc người góa chiếm tỷ lệ 5,3%, có 1 người tình Khmer, điều kiện văn hóa, xã hội, trình độ dân trạng hôn nhân ly thân chiếm tỷ lệ thấp nhất trí còn hạn chế. Cho nên, tác giả muốn tìm hiểu 1,1%. Có 45 NTTCST làm nghề khác chiếm tỷ lệ kiến thức về bệnh hen phế quản và các yếu tố nhiều nhất 47,9%, 27 người làm nghề nông dân liên quan ở Trà Vinh. Ở Trà Vinh hiện tại chưa có chiếm tỷ lệ 28,7%, có 11 người làm nghề buôn chương trình giáo dục sức khỏe về bệnh hen phế bán và Cán bộ – Viên chức chiếm tỷ lệ như nhau quản trong cộng đồng. Do đó, chương trình giáo thấp nhất 11,7%. Có 61 NTTCST tình trạng kinh dục cho cộng đồng là rất quan trọng. Để thực tế xã hội là trung bình chiếm tỷ lệ nhiều nhất hiện điều này, tác giả phải xác định kiến thức về 64,9%, 20 người nghèo chiếm tỷ lệ 21,3%, có bệnh hen phế quản ở trẻ em của người trực tiếp 13 người tình trạng kinh tế xã hội khá chiếm tỷ chăm sóc trẻ hiện tại và các yếu tố liên quan. lệ thấp nhất 13,8%. Có 58 NTTCST trình độ học Qua kết quả nghiên cứu này xác định được kiến vấn là Cấp 1 – Cấp 2 chiếm tỷ lệ nhiều nhất 77
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 61,7%, 18 người Cấp 3 chiếm tỷ lệ 19,1%, có 9 báo, bạn bè, người thân) chiếm tỷ lệ 39,4%, người mù chữ và Trung cấp – Cao đẳng – Đại nguồn cung cấp thông tin về bệnh HPQ cho học – Sau đại học chiếm tỷ lệ như nhau thấp NTTCST từ nhân viên Y tế chỉ có 10 người chiếm nhất 9,6%. Có 55 NTTCST dân tộc Kinh chiếm tỷ tỷ lệ thấp nhất 10,6%. Người cho biết trẻ bị HPQ lệ nhiều nhất 58,5%, 37 người Khmer chiếm tỷ cho NTTCST chủ yếu là từ nhân viên Y tế có 83 lệ 39,4%, có 2 người dân tộc Hoa chiếm tỷ lệ người chiếm tỷ lệ 88,3% và chỉ có 11 người tự thấp nhất 2,1%. Có 75 NTTCST sống ở nông biết trẻ bị HPQ chiếm tỷ lệ 11,7%. Nơi trẻ được thôn chiếm tỷ lệ 79,8% cao hơn so với sống ở chẩn đoán HPQ chủ yếu là tại bệnh viện có 76 thành thị có 19 người chiếm tỷ lệ 20,2%. Có 47 người chiếm tỷ lệ nhiều nhất 80,9%, 10 người NTTCST dưới 5 tuổi bị HPQ chưa tìm hiểu về tại Y tế cơ sở chiếm tỷ lệ 10,6%, có 8 người tại bệnh HPQ chiếm tỷ lệ nhiều nhất 50%, 37 người phòng khám tư chiếm tỷ lệ thấp nhất 8,5%. từ thông tin đại chúng (Đài phát thanh, tivi, sách Các yếu tố liên quan đến kiến thức của người trực tiếp chăm sóc trẻ bị hen phế quản Bảng 1. Mối liên quan giữa tuổi của người trực tiếp chăm sóc trẻ với điểm kiến thức Đặc tính Điểm kiến thức p Nhóm tuổi Khá (n = 21) Trung bình (n = 35) Yếu (n = 38) < 26 8(36,4) 7(31,8) 7(31,8) 26-37 8(19,5) 13(31,7) 20(48,8) 38-49 3(21,4) 5(35,7) 6(42,9) 0,358 ≥50 2(11,8) 10(58,8) 5(29,4) Bảng 2. Mối liên quan giữa giới tính của người trực tiếp chăm sóc trẻ với điểm kiến thức Đặc tính Điểm kiến thức p Giới tính Khá (n = 21) Trung bình (n = 35) Yếu (n = 38) Nam 5(50,0) 3(30,0) 2(20,0) 0,099 Nữ 16(19,0) 32(38,1) 36(42,9) Bảng 3. Mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân của người trực tiếp chăm sóc trẻ với điểm kiến thức Đặc tính Điểm kiến thức p Hôn nhân Khá (n = 21) Trung bình (n = 35) Yếu (n = 38) Độc thân 1(50,0) 1(50,0) 0(0) Đã kết hôn 18(22,0) 31(37,8) 33(40,2) Ly thân 0(0) 1(100) 0(0) 0,608 Ly hôn 1(25,0) 0(0) 3(75,0) Góa 1(20,0) 2(40,0) 2(40,0) Bảng 4. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của người trực tiếp chăm sóc trẻ với điểm kiến thức Đặc tính Điểm kiến thức p Nghề nghiệp Khá (n = 21) Trung bình (n = 35) Yếu (n = 38) Nông dân 2(7,4) 13 (48,2) 12(44,4) Buôn bán 1(9,1) 4(36,4) 6(54,5) < 0,001 Cán bộ-Viên chức 10(90,9) 1(9,1) 0(0) Nghề khác 8(17,8) 17(37,8) 20(44,4) Bảng 5. Mối liên quan giữa tình trạng kinh tế xã hội của người trực tiếp chăm sóc trẻ với điểm kiến thức Đặc tính Điểm kiến thức p Kinh tế xã hội Khá (n = 21) Trung bình (n = 35) Yếu (n = 38) Khá 4(30,8) 4(30,8) 5(38,4) Trung bình 15(24,6) 24(39,3) 22(36,1) 0,482 Nghèo 2(10,0) 7(35,0) 11(55,0) Bảng 6. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của người trực tiếp chăm sóc trẻ với điểm kiến thức Đặc tính Điểm kiến thức p Trình độ học vấn Khá (n = 21) Trung bình (n = 35) Yếu (n = 38) Mù chữ 0(0) 2(22,2) 7(77,8) Cấp 1 – 2 2(3,4) 28(48,3) 28(48,3) Cấp 3 < 0,001 12(66,7) 4(22,2) 2(11,1) Trung cấp- Cao đẳng- Đại 7(77,8) 1(11,1) 1(11,1) học-Sau đại học 78
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 Bảng 7. Mối liên quan giữa dân tộc của người trực tiếp chăm sóc trẻ với điểm kiến thức Đặc tính Điểm kiến thức p Dân tộc Khá (n = 21) Trung bình (n = 35) Yếu (n = 38) Kinh 15(27,3) 19(34,5) 21(38,2) Hoa 1(50,0) 1(50,0) 0(0) 0,298 Khmer 5(13,5) 15(40,5) 17(46,0) Bảng 8. Mối liên quan giữa nơi cư trú của người trực tiếp chăm sóc trẻ với điểm kiến thức Đặc tính Điểm kiến thức p Nơi cư trú Khá (n = 21) Trung bình (n = 35) Yếu (n = 38) Thành thị 17(89,5) 1(5,3) 1(5,3)
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 học vấn của những NTTCST thấp so với mức chẩn đoán chính xác bệnh hơn so với tại Y tế cơ trung bình, có thể do điều kiện kinh tế khó khăn sở và tại phòng khám tư. nên điều kiện học tập của các đối tượng còn hạn Các yếu tố liên quan đến kiến thức của chế, điều này có thể làm hạn chế khả năng tiếp người trực tiếp chăm sóc trẻ bị hen phế quản thu của những NTTCST, đây sẽ là một trong Mối liên quan giữa tuổi của người trực những thách thức cho công tác truyền thông, tiếp chăm sóc trẻ với điểm kiến thức: Không GDSK của các ban ngành liên quan. Điều này có mối liên quan giữa tuổi của NTTCST với điểm phù hợp với kết quả nghiên cứu của Lê Trọng kiến thức, sự khác biệt không có ý nghĩa thống Chiểu và cộng sự(1), < cấp 3 chiếm tỷ lệ 72,13%. kê với p = 0,358. Trong nghiên cứu này, NTTCST dân tộc Kinh Mối liên quan giữa giới tính của người chiếm tỷ lệ 58,5%, điều này phù hợp với kết quả trực tiếp chăm sóc trẻ với điểm kiến thức: nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Thảo(2), trên Không có mối liên quan giữa giới tính của 206 BN dưới 5 tuổi bị HPQ tại BV Nhi Đồng 1, tỷ NTTCST với điểm kiến thức, sự khác biệt không lệ bà mẹ dân tộc Kinh là 99%. Tỷ lệ dân tộc Kinh có ý nghĩa thống kê với p = 0,099. trong nghiên cứu này thấp hơn nghiên cứu của Mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân Nguyễn Thị Bích Thảo(2), vì Trà Vinh gồm có 3 của người trực tiếp chăm sóc trẻ với điểm dân tộc Kinh, Hoa, Khmer, tỷ lệ dân tộc Khmer kiến thức: Không có mối liên quan giữa tình trạng trong nghiên cứu này chiếm tỷ lệ 39,4%. hôn nhân của NTTCST với điểm kiến thức, sự khác Những NTTCST trong nhóm nghiên cứu này biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,608. sống chủ yếu ở nông thôn nhiều hơn thành thị Mối liên quan giữa nghề nghiệp của gấp 3,9 lần. Có thể do các trẻ sống ở nông thôn người trực tiếp chăm sóc trẻ với điểm kiến không có điều kiện được theo dõi như các trẻ thức: Khi xét mối liên quan giữa nghề nghiệp sống ở thành thị. Thêm vào đó, khả năng tiếp của NTTCST với điểm kiến thức, kết quả cho cận với dịch vụ Y tế của các trẻ sống ở các vùng thấy những NTTCST là Cán bộ – Viên chức có tỷ nông thôn cũng hạn chế hơn các trẻ sống ở lệ kiến thức khá cao gấp 1,79 lần so với những thành thị rất nhiều. NTTCST là nông dân với KTC 95% từ 1,13 đến Trẻ bị bệnh NTTCST thường tìm hiểu các 2,81, những NTTCST là Cán bộ – Viên chức có tỷ thông tin về bệnh qua nhân viên Y tế, thông tin lệ kiến thức khá cao hơn so với những NTTCST đại chúng. Trong nghiên cứu này cho thấy làm nghề buôn bán, sự khác biệt có ý nghĩa nguồn cung cấp thông tin về bệnh HPQ từ nhân thống kê với p < 0,001. Nói cách khác, có mối viên Y tế chiếm tỷ lệ thấp nhất 10,6%, chưa tìm liên quan giữa nghề nghiệp của NTTCST với hiểu về bệnh HPQ chiếm tỷ lệ nhiều nhất 50%, điểm kiến thức. điều này không phù hợp với kết quả nghiên cứu Mối liên quan giữa tình trạng kinh tế xã của Nguyễn Thị Thúy(3), cho thấy nguồn cung hội của người trực tiếp chăm sóc trẻ với cấp thông tin về bệnh HPQ cao nhất là từ nhân điểm kiến thức: Không có mối liên quan giữa viên Y tế 54,3% và không phù hợp với kết quả tình trạng kinh tế xã hội của NTTCST với điểm nghiên cứu của Zhang L và cộng sự(8), tại Bồ kiến thức, sự khác biệt không có ý nghĩa thống Đào Nha cho thấy nguồn cung cấp thông tin về kê với p = 0,482. bệnh HPQ cho bố, mẹ bệnh nhi chủ yếu là từ bác Mối liên quan giữa trình độ học vấn của sĩ 80,8%. Từ đó cho thấy việc truyền thông người trực tiếp chăm sóc trẻ với điểm kiến GDSK cộng đồng về bệnh HPQ chưa được nhân thức: Khi tìm mối liên quan giữa trình độ học viên Y tế chú trọng giáo dục cho BN, người nhà vấn của NTTCST với điểm kiến thức, kết quả cho BN và gia đình BN. thấy những NTTCST có trình độ học vấn Cấp 1 – Người cho biết trẻ bị HPQ cho NTTCST chủ Cấp 2 có tỷ lệ kiến thức khá cao gấp 1,27 lần so yếu là từ nhân viên Y tế chiếm tỷ lệ 88,3% và với những NTTCST mù chữ với KTC 95% từ 0,68 chỉ có 11,7% tự biết trẻ bị HPQ. Điều này cho đến 2,37, những NTTCST có trình độ học vấn thấy kiến thức của NTTCST về bệnh HPQ còn Cấp 3 có tỷ lệ kiến thức khá cao gấp 2,09 lần so thấp, NTTCST chưa nhận biết được trẻ bị bệnh với những NTTCST mù chữ với KTC 95% từ 1,08 HPQ mà NTTCST chỉ biết được trẻ bị bệnh HPQ đến 4,04, những NTTCST có trình độ học vấn khi có sự chẩn đoán của nhân viên Y tế. Trung cấp – Cao đẳng – Đại học – Sau đại học Nơi trẻ được chẩn đoán HPQ chủ yếu là tại có tỷ lệ kiến thức khá cao gấp 2,18 lần so với bệnh viện chiếm tỷ lệ nhiều nhất 80,9%, vì BV những NTTCST mù chữ với KTC 95% từ 1,07 Sản – Nhi Trà Vinh là bệnh viện chuyên về Nhi đến 4,45, những NTTCST có trình độ học vấn khoa nên khi trẻ được đưa đến đây sẽ được Trung cấp – Cao đẳng – Đại học – Sau đại học 80
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 có tỷ lệ kiến thức khá cao hơn so với những mối liên quan giữa người cho biết trẻ bị HPQ với NTTCST có trình độ học vấn Cấp 1 – Cấp 2, điểm kiến thức, sự khác biệt không có ý nghĩa những NTTCST có trình độ học vấn Trung cấp – thống kê với p = 0,244. Cao đẳng – Đại học – Sau đại học có tỷ lệ kiến Mối liên quan giữa nơi trẻ được chẩn thức khá cao hơn so với những NTTCST có trình đoán hen phế quản với điểm kiến thức: độ học vấn Cấp 3, sự khác biệt có ý nghĩa thống Không có mối liên quan giữa nơi trẻ được chẩn kê với p < 0,001. Nói cách khác, có mối liên đoán HPQ với điểm kiến thức, sự khác biệt quan giữa trình độ học vấn của NTTCST với điểm không có ý nghĩa thống kê với p = 0,707. kiến thức. Giữa trình độ học vấn với kiến thức về bệnh HPQ của NTTCST nhận thấy có sự khác V. KẾT LUẬN biệt giữa nhóm có trình độ học vấn thấp và Các yếu tố liên quan đến kiến thức của người nhóm có trình độ học vấn cao, NTTCST có trình trực tiếp chăm sóc trẻ bị hen phế quản: nghề độ học vấn càng cao có điểm kiến thức cao hơn nghiệp với p < 0,001 (KTC 95% từ 1,13 đến so với nhóm có trình độ học vấn thấp, điều này 2,81), trình độ học vấn với p < 0,001 (KTC 95% cũng phù hợp vì người có trình độ học vấn cao từ 0,68 đến 2,37), nơi cư trú với p < 0,001 (KTC 95% từ 0,40 đến 0,76), nguồn cung cấp thông sẽ tiếp thu thông tin dễ dàng qua đài phát tin về bệnh HPQ với p = 0,030 (KTC 95% từ thanh, tivi, sách báo… cũng như tiếp thu tốt các 0,91 đến 1,72). hướng dẫn từ nhân viên y tế. Do đó, nhóm có trình độ học vấn thấp đòi hỏi phải được các bác TÀI LIỆU THAM KHẢO sĩ quan tâm, hướng dẫn kỹ hơn. 1. Lê Trọng Chiểu, Thái Văn Lệ, Nguyễn Thị Mối liên quan giữa dân tộc của người Phương Lan, Trần Thị Tuyền (2014), "Nghiên cứu kiến thức, thái độ và hành vi của bố mẹ các trực tiếp chăm sóc trẻ với điểm kiến thức: trẻ bị hen phế quản điều trị tại Bệnh viện Phong Không có mối liên quan giữa dân tộc của Điền", tr.1. NTTCST với điểm kiến thức, sự khác biệt không 2. Nguyễn Thị Bích Thảo (2010), Nhận thức và có ý nghĩa thống kê với p = 0,298. quản lý yếu tố khởi phát hen phế quản của người chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi điều trị ngoại trú tại Bệnh Mối liên quan giữa nơi cư trú của người viện Nhi Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ trực tiếp chăm sóc trẻ với điểm kiến thức: Y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Khi xét mối liên quan giữa nơi cư trú của 3. Nguyễn Thị Thúy (2009), Đánh giá kiến thức, NTTCST với điểm kiến thức, kết quả cho thấy thực hành của bố mẹ bệnh nhi bị bệnh hen trong điều trị dự phòng Hen phế quản ở trẻ em, Luận những NTTCST sống ở thành thị có tỷ lệ kiến văn Thạc sĩ, Đại học Y Hà Nội, tr.25,39-53. thức khá cao hơn so với những NTTCST sống ở 4. Boyd M., Lasserson T. J., McKean M. C., nông thôn với KTC 95% từ 0,40 đến 0,76, sự Gibson P. G., Dusharme F. M., Haby M. khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Nói (2010), "Interventions for educating children who are at risk for asthma related-emergency cách khác, có mối liên quan giữa nơi cư trú của department attendance", The Cochrane Database NTTCST với điểm kiến thức. of Systematic Reviews. Mối liên quan giữa nguồn cung cấp 5. GINA (2010), "Global initiative for asthma report, thông tin về bệnh hen phế quản với điểm global strategy for asthma management and prevention report 2007". kiến thức: Khi xét mối liên quan giữa nguồn 6. Kastner M., Harada L., Waserman S. (2010), cung cấp thông tin về bệnh HPQ với điểm kiến "Gaps in anaphylaxis management at the level of thức, kết quả cho thấy những NTTCST có nguồn physicians, patients, and the community: A cung cấp thông tin về bệnh HPQ từ thông tin đại systematic review of the literature", Allergy, 65, pp.435-444. chúng (Đài phát thanh, tivi, sách báo, bạn bè, 7. Li J. L., Newcomb P. (2009), "Disparities in người thân) có tỷ lệ kiến thức khá cao gấp 1,25 childhood asthma hospitalizations: A spatial lần so với những NTTCST chưa tìm hiểu với KTC analysis of contextual effects", Transport and 95% từ 0,91 đến 1,72, những NTTCST có nguồn Environment, 14 (5), pp.317-325. 8. Linjie Zhang, Marilice G. Costa, Laila H. Ávila, cung cấp thông tin về bệnh HPQ từ nhân viên y Thiago Bonfanti, Emerson H. Ferruzzi (2005), tế có tỷ lệ kiến thức khá cao gấp 1,10 lần so với “Asthma related knowledge among parent of những NTTCST chưa tìm hiểu với KTC 95% từ asthmatic children at the moment of admision to a 0,66 đến 1,84, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê specialized service”, 2005 Rev Assoc Med Bras, Nov-Dec, Epub 2006 Jan 18. Portuguese, 51(6), với p = 0,030. Nói cách khác, có mối liên quan pp.342-347. giữa nguồn cung cấp thông tin về bệnh HPQ với 9. Mangan J. M., Wittich A. R., Gerald L. B. điểm kiến thức. (2007), "The potential for reducing asthma Mối liên quan giữa người cho biết trẻ bị disparities through improved family and social function and modified health behaviors", Chest, hen phế quản với điểm kiến thức: Không có 132, pp.789-801. 81

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường và các yếu tố liên quan ở phụ nữ 18-60 tuổi tại huyện bình chánh năm 2008
19 p |
91 |
6
-
Tình trạng căng thẳng và một số yếu tố nghề nghiệp liên quan đến căng thẳng ở điều dưỡng viên tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2015
6 p |
59 |
5
-
Nghiên cứu tỷ lệ, hình thái tái hẹp và các yếu tố liên quan trung hạn 6 tháng sau can thiệp động mạch vành bằng stent
24 p |
41 |
3
-
Tỷ lệ nghiện Facebook và các yếu tố liên quan ở học sinh trung học phổ thông tại thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai
8 p |
10 |
2
-
Khả năng thích ứng phục hồi và các yếu tố liên quan ở người bệnh trầm cảm điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe tâm thần Bệnh viện Bạch Mai
7 p |
4 |
2
-
Hạ natri máu ở bệnh nhân nhập viện tại khoa Nội tiết: Tần suất và các yếu tố liên quan
8 p |
3 |
2
-
Một số yếu tố liên quan đến suy giảm nhận thức nhẹ trên bệnh nhân động kinh ở người trưởng thành
4 p |
4 |
2
-
Nghiên cứu tỷ lệ loãng xương và một số yếu tố liên quan đến loãng xương ở bệnh nhân nam mắc bệnh đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ
7 p |
3 |
2
-
Khảo sát tỉ lệ cận thị ở học sinh trường trung học phổ thông thực hành Cao Nguyên năm 2022 và các yếu tố liên quan
6 p |
17 |
2
-
Một số yếu tố liên quan đến rối loạn giấc ngủ ở người cao tuổi tại 3 xã, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình năm 2024
7 p |
9 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm hình thái và một số yếu tố liên quan của bớt Hori tại các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2021-2023
6 p |
1 |
1
-
Các yếu tố liên quan đến kỹ thuật khâu lỗ thủng ổ loét tá tràng qua phẫu thuật nội soi một cổng
7 p |
7 |
1
-
Đánh giá các yếu tố nguy cơ liên quan đến hiệu quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp tắc mạch hóa dầu và tắc mạch hóa chất sử dụng hạt vi cầu DC-Beads
5 p |
3 |
1
-
Kiểm định bộ câu hỏi đánh giá các yếu tố liên quan tới thói quen thở miệng ở trẻ 5 tuổi
4 p |
1 |
1
-
Khảo sát thực trạng và các yếu tố liên quan tới tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa bằng cồn tại Bệnh viện Đa khoa Đức Minh năm 2023
7 p |
6 |
1
-
Đánh giá độ chính xác của điều dưỡng và các yếu tố liên quan khi ứng dụng công cụ I-DECIDED trong chăm sóc ống thông tĩnh mạch ngoại vi tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh - Cơ sở 2
5 p |
6 |
1
-
Đánh giá thái độ, hành vi và các yếu tố liên quan của người tiêu dùng đối với thực phẩm chức năng tại thành phố Cần Thơ năm 2022 – 2023
7 p |
6 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
