intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật cắt thanh quản bán phần trên nhẫn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân (BN) sau cắt thanh quản bán phần trên nhẫn. Nghiên cứu này cung cấp thông tin quan trọng để cải thiện việc ra quyết định về mặt lâm sàng và bệnh nhân cũng như cung cấp thông tin về kỳ vọng cuộc sống cho những người trải qua phẫu thuật ung thư thanh quản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật cắt thanh quản bán phần trên nhẫn

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 nghiên cứuHữu Hoài Anh (7.3 ± 2.1 ngày) [2], trái", Hội nghị khoa học phẫu thuật nội soi và Đào Quang Minh (8.7 ± 2.6 ngày) [8], Massimo ngoại khoa toàn quốc, tr23. 3. Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Hữu Thịnh Calini (8,5 ngày)[9], Min Ki Kim (9 ngày). Trong (2008), "Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng do ung nghiên cứu của chúng tôi có 1 trường hợp có thư: kinh nghiệm một phẫu thuật viên", Y học biến chứng chảy máu phải mổ lại, 1 trường hợp thành phố Hồ Chí Minh,, tập 11, tr. 11-15. tắc ruột sớm được điều trị nội khoa, và 1 trường 4. Tống Văn Biên, Phạm Đức Huấn (2018), "Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt đại tràng hợp nhiễm khuẩn vết mổ lấy bệnh phẩm. trái trong điều trị ung thư đại tràng trái tại bệnh V. KẾT LUẬN viện trường Đại học Y Hà Nội", Luận văn Thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà nội, tr16. Nghiên cứu đã cho thấy phẫu thuật nội soi 5. Phạm Như Hiệp, Lê Lộc (2006), "Phẫu thuật nội cắt đại tràng trái cao điều trị ung thư đại tràng soi trong ung thư đại - trực tràng tại Bệnh viện Trung góc lách là một phẫu thuật khả thi và an toàn. ương Huế", Y học Việt Nam, số đặc biệt, tr 20-28. 6. Phạm Đức Huấn (2006), "Ung thư đại tràng", Biến chứng sau mổ thấp (9.38%). Khả năng hồi Bệnh học ngoại khoa sau đại học, Tập 1, Nhà xuất phục sau mổ tốt (Thời gian trung tiện 3.5 ngày), bản y học, tr249-258. thời gian nằm viện ngắn (8.16 ± 2.02 ngày). 7. Huỳnh Thanh Long, Nguyễn Thành Nhân và cộng sự (2018), "So sánh kết quả phẫu thuật nội TÀI LIỆU THAM KHẢO soi cắt đại tràng phải và đại tràng trái do ung thư tại 1. Hoàng Mạnh An, Bùi Tuấn Anh, Phan Văn Hội bệnh viện Nguyễn Tri Phương", Tạp chí Y - dược học và cộng sự (2011), Kết quả bước đầu phẫu quân sự số chuyên đề ngoại bụng, tr51-56. thuật nội soi đại trực tràng tại bệnh viện 103, Tạp 8. Đào Quang Minh (2019), "Phẫu thuật nội soi cắt chí Y Dược học Quân sự, số chuyên đề ngoại đại tràng tại bệnh viện Thanh Nhàn", Tạp chí Y học Bụng, tr 87 - 72. Việt Nam 475 - Tháng 2 - Số đặc biệt, tr203-209. 2. Hữu Hoài Anh, Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn 9. Carlini M, Spoletini D, Castaldi F, et al. cường Thịnh (2017), "Kết quả 78 bệnh nhân (2016), "Laparoscopic resection of splenic flexure được phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng tumors", Updates Surg, 68 (1), pp. 77-83. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT CẮT THANH QUẢN BÁN PHẦN TRÊN NHẪN Nguyễn Minh Quỳnh1, Lê Minh Kỳ2 TÓM TẮT 33,8 và 36,3). Kết luận: Những thay đổi đáng kể về chất lượng cuộc sống sau khi phẫu thuật cắt bán phần 68 Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) thanh quản đã được xác định. Nghiên cứu này cung của bệnh nhân (BN) sau cắt thanh quản bán phần trên cấp thông tin quan trọng để cải thiện việc ra quyết nhẫn. Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu. định về mặt lâm sàng và bệnh nhân cũng như cung Địa điểm: Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương. Đối cấp thông tin về kỳ vọng cuộc sống cho những người tượng: 31 bệnh nhân sau phẫu thuật cắt thanh quản trải qua phẫu thuật ung thư thanh quản. bán phần trên nhẫn (7/2019-3/2020) được tái khám Từ khóa: Chất lượng cuộc sống; Ung thư thanh và đánh giá bằng hai bộ câu hỏi EORTC-C30 và quản; Cắt bán phần thanh quản EORTCH & N35 tại các thời điểm 1, 3 và 6 tháng sau phẫu thuật. Kết quả: CLCS của BNdựa theo chỉ số SUMMARY đánh giá của hai bộ câu hỏi EORTC-C30 và EORTC- H&N35 bị ảnh hưởng,thấp nhất ở thời điểm 1 tháng và EVALUATED LIFE QUALITY OF PATIENTS hồi phục ở thời điểm 3 tháng và 6 tháng sau phẫu AFTER SUPRACRICOID PARTIAL thuật.Thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật CLCS của BN LARYNGECTOMY bị ảnh hưởng cả về "CLCS chung", hai khía cạnh chức Objective: evaluated life quality of patients after năng "vai trò xã hội", "hòa nhập xã hội" (điểm số supracricoid partial laryngectomy. Method: tương ứng là 72,8; 73,7 và 76,6) và bốn khía cạnh prospective and descriptive study. Location: National triệu chứng "rối loạn giọng nói", "ho", "suy giảm tình Otorhinorarynology Hospital of Vietnam. Subject: 31 dục" và “mất ngủ” (điểm số tương ứng là 46,3; 26,7; patients after supracricoid partial laryngectomy were re- examinated and evaluated with two set questions EROTC-C30 and EORTCH&N35 at 1 month, 3 months 1Trường Đại học Y Hà Nội and 6 months after surgery. Result: Patients’ life 2Trường Đại học Quốc gia Hà Nội quality on 2 set questions EROTC-C30 and EORTCH & Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Quỳnh N35 ’ index show majority were effected, lowest at 1 Email: nguyenminhquynh@gmail.com month after surgery, and recover after 3 months and Ngày nhận bài: 23.10.2020 6 months. The life quality of patients after 6 months Ngày phản biện khoa học: 30.11.2020 was effected by the common life quality, the social’s Ngày duyệt bài: 9.12.2020 role and the social’s intergration (with the respective 259
  2. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 indexes are 72,8; 73,7 and 76,6) and 4 symtoms: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU voice dysfuntion, cough, reduce sexual activities and insomnia (with the respective indexs are 46,3; 26,7; 3.1 Đặc điểm chung 33,8; 36,3). Conclusion: The significant changes - Tất cả các bệnh nhân đều là nam giới about Life quality after supracricoid partial - Độ tuổi từ 45-71 , trung bình 59,9 ± 6,57, laryngectomy have been defined. This study provided nhóm 50-69 chiếm >90% the nessecery informations to improve the decision in - Tất cả các bệnh nhân đều ở giai đoạn T2N0M0 clinical and patients as well as the faith of patients with laryngeal cancer. 3.2 CLCS của BN sau phẫu thuật cắt Keywords: Life quality, Laryngeal cancer, partial thanh quản bán phần trên nhẫn laryngectomy. Bảng 3.1 CLCS của BN sau phẫu thuật cắt thanh quản bán phần trên nhẫn theo bộ I. ĐẶT VẤN ĐỀ câu hỏi EORTC-C30 Chất lượng cuộc sống (quality of life) theo Kết quả WHO là nhận thức của một cá nhân về vị trí của 1 3 6 họ trong cuộc sống trong bối cảnh văn hóa và hệ Chỉ số tháng tháng tháng thống giá trị mà họ sống liên quan đến mục tiêu, kỳ vọng, tiêu chuẩn và mối quan tâm của họ (SD) (SD) (SD) [1],[2]. Chúng ta quan tâm nhiều đến CLCS sau 76,8 85,9 92,1 điều trị, đặc biệt là đối với nhóm bệnh ung thư vì Hoạt động thể lực 16,5 15,8 10,3 các phương pháp điều trị ung thư mặc dù có thể 54,0 66,7 73,7 loại bỏ khối u nhưng đều ít nhiều gây ảnh hưởng Vai trò xã hội 22,8 20,5 16,3 lên CLCS của BN trong thời gian sống thêm sau 59,0 73,6 76,6 điều trị [3],[4]. Hiện đang thiếu các nghiên cứu Hòa nhập xã hội 22,8 18,9 15,8 về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư 78,2 88,5 96,2 thanh quản (UTTQ) sau phẫu thuật cắt thanh Tâm lý – cảm xúc 17,1 12,6 10,4 quản do vậy chúng tôi thực hiện đề tài này với Khả năng nhận 82,1 93,2 95,4 mục tiêu: Đánh giá chất lượng sống của bệnh thức 17,2 14,6 12,9 nhân sau cắt thanh quản bán phần trên nhẫn. 56,2 64,7 72,8 CLCS nói chung II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14,6 13,5 10,5 2.1 Đối tượng nghiên cứu. 31 bệnh nhân 29,7 17,6 12,3 Mệt mỏi được phẫu thuật cắt thanh quản bán phần trên 15,1 13,2 11,1 nhẫn tại Bệnh viện Tai mũi họng Trung ương 25,2 9,0 2,6 Cảm giác đau (tháng 7/2019 – 3/2020) 12,7 15,5 9,1 2.1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 54,8 42,1 36,3 Mất ngủ - Chẩn đoán xác định UTTQ được phẫu thuật 23,6 24,2 20,8 cắt thanh quản bán phần trên nhẫn, có hồ sơ 42,3 30.1 17,8 Khó thở bệnh án ghi chép đầy đủ, rõ ràng 18,0 22,2 17.1 - Đồng ý tham gia nghiên cứu 25,7 21,6 15,7 Khó khăn tài chính - Theo dõi và tái khám theo hẹn, trả lời đầy 18,5 20,5 18,6 đủ bộ câu hỏi đánh giá chất lượng cuộc sống sau 18,2 7,8 3,3 Nôn – buồn nôn phẫu thuật 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng 14,7 6,8 2,1 2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ 40,5 23,1 16,5 Chán ăn - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu 25,6 19,0 16,4 - Bệnh nhân không điều trị hóa xạ trị kết hợp, 11,2 13,2 17,4 Táo bón sau mổ không tái phát trong thời gian theo dõi 15,9 14,3 19,4 2.2 Phương pháp nghiên cứu 8,0 6,7 5,3 Tiêu chảy - Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu 13,6 12,1 17,1 - Cỡ mẫu: 31 bệnh nhân Bảng 3.8 CLCS của BN sau phẫu thuật - Phương tiện nghiên cứu: Bệnh án mẫu; cắt thanh quản bán phần theo bộ câu hỏi Hai bộ câu hỏi EORTC-C30 và EORTC-H&N35 EORTC-H&N35 Kết quả 2.3 Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu thu 1 3 6 được sẽ được tính toán và xử lý bằng phần mềm Chỉ số tháng tháng tháng Microsft Excel 260
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 (SD) (SD) (SD) 60,9 29,3 26,7 Ho 74,5 52,3 46,3 30,1 15,4 13,2 Rối loạn giọng nói 20,1 14,6 12,1 32,1 17,3 8,7 Cảm giác bị ốm 33,2 19,2 11,7 23,3 18,3 9,5 Rối loạn nuốt 15,6 14,7 9,2 42,0 16,9 10,2 Khả năng giao tiếp 40,2 21,2 14,7 14,8 10,4 13,7 Khả năng ăn uống 21,1 12,9 10.3 70,3 58,4 33,8 Suy giảm tình dục Giảm khứu – vị 18,1 8,7 6,5 38,0 24,7 20,1 giác 13,4 10,8 8,9 Nhận xét: Về các triệu chứng do bệnh và / Cảm giác đau 30,2 15,3 7,3 hoặc quá trình điều trị bệnh UTTQ gây ra: (vùng họng miệng) 17,9 9,2 8,2 Theo các bảng 3.1 và bảng 3.2, những chỉ số 20,3 9,8 4,8 kémnhất là: "rối loạn giọng nói", "ho", "khó thở" Khó há miệng 18,4 17,3 10,4 "mất ngủ" và "suy giảm tình dục". Điểm số ở 40,2 18,1 17,3 những chỉ số này đều kém nhất ở thời điểm 1 Khô miệng 20,5 16,7 15,4 tháng và cải thiện kể ởthời điểm 3 và 6 tháng 25,1 16,4 13,9 sau phẫu thuật. Tại thời điểm 6 tháng sau phẫu Nước bọt quánh 20,1 18,5 10,6 thuật, những chỉ số có điểm trung bình cao nhất 24,0 16,1 17,3 là: "rối loạn giọng nói", "ho", "khô miệng", "mất Tình trạng răng 20,8 19,6 14,5 ngủ" và "suy giảm tình dục". 80 70 60 50 40 30 20 10 0 Sau PT 1 tháng sau PT 3 tháng Sau PT 6 tháng Rối loạn giọng nói Ho Khó thở Khô miệng Mất ngủ Suy giảm tình dục Biểu đồ 3.1: Biến đổi một số triệu chứng chính *Về CLCS chung và các khía cạnh chức năng: Theo bảng 3.2, chỉ số "CLCS chung" và 4 khía cạnh chức năng "hoạtđộng thể lực", "khả năng nhận thức", "vai trò xã hội" và "hòa nhập xã hội" đều kém nhất tại thời điểm 1 tháng và cải thiện kể từ thời điểm 3 và 6 tháng sau phẫu thuật. Đến thời điểm 6 tháng "CLCS chung" và hai chỉ số "vai trò xã hội", "hòa nhập xã hội" vẫn thấp dưới 80. Biểu đồ 3.2: Biến đổi CLCS chung và 5 khía cạnh chức năng 261
  4. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 IV. BÀN LUẬN "khả năng giao tiếp", "ho", "cảm giác bị ốm" và Các chỉ số về CLCS của BN theo hai bộ câu "suy giảm tình dục". Thấp nhất ở thời điểm 1 hỏi EORTC-C30 và EORTC-H&N35 đều bị biến tháng và thiện kể ở thời điểm 3 và 6 tháng sau đổi, Mỗi BN sẽ được tính điểm cho từng chỉ số ở phẫu thuật. Trong đó, ba chỉ số "rối loạn giọng thời điểm đánh giá theo cách tính điểm được nói", "ho", "suy giảm tình dục" thời điểm 6 tháng EORTC quy định. Cụ thể theo thang điểm 100, sau phẫu thuật có ảnh hưởng rõ lên CLCS của BN. các chỉ số chức năng điểm số dưới ngưỡng Có sự song hành giữa biến đổi chỉ số "ho" với 80/100, còn các chỉ số triệu chứng điểm số trên các chỉ số "rối loạn nuốt" và "khả năng ăn uống". ngưỡng 20/100 bắt đầu được coi là có ảnh Điều này được giải thích do triệu chứng "ho" sau hưởng đến CLCS. Với chỉ số "CLCS chung" điểm phẫu thuật cắt TQBP thường liên quan đến động càng cao tương ứng với CLCS càng tốt. tác nuốt và đến bữa ăn, BN ho nhiều sẽ làm gián *Các chỉ số triệu chứng. Nhiều chỉ số CLCS đoạn động tác nuốt và làm giảm khả năng ăn về triệu chứng của BN có điểm thấp là: "rối loạn uống, thời gian ăn bị kéo dài. nuốt", "khả năng ăn uống", "rối loạn giọng nói", Bảng 4.1: So sánh các chỉ sốCLCS của nghiên cứu với các nghiên cứu khác Braz Batiolu Karaaltin Bùi Thế Anh Nghiên cứu Các chỉ số (n = 16) (n = 36) (n= 50) này (n=31) Hoạt động thể lực 92,1 86,1 91,5 92,1 Vai trò xã hội 95,8 87,0 73,7 73,7 Tâm lý - cảm xúc 81,8 85,2 95 96,2 Khả năng nhận thức 94,8 88,9 94 95,4 Hòa nhập xã hội 93,7 87,0 75,3 76,6 Rối loạn giọng nói 21,5 40,6 48,9 46,3 Khả năng giao tiếp 20,0 13,7 9,1 10,2 Ho 27,1 40,7 28,7 26,7 Mất ngủ 8,3 14,8 35,3 36,3 Khô miệng 14,3 27,8 18,0 17,3 Cảm giác bị ốm 4,2 14,8 9,3 8,7 Suy giảm tình dục 5,2 24,1 35,1 33,8 * Các chỉ số về mặt chức năng và “CLCS chung” "khả năng giao tiếp" có sự biến đổi song hành Tại thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật: ở các với hai chỉ số "vai trò xã hội" và "hòa nhập xã chỉ số "hoạt động thể lực", "vai trò xã hội", "hòa hội". Tình trạng rối loạn giọng nói và suy giảm nhập xã hội" và chỉ số "CLCS chung" có điểm khả năng giao tiếp cản trở BN khi thực hiện các thấp
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 16(7),478-484. 5. Braz D.S.A., Ribas M.M., Deivitis M.A et al 1. World Health Organization (1998). Health (2005). Quality of life and depression in patients promotion glossary. WorldHealth Organization, undergoing total and partial laryngectomy. Clinics, Geneva. 60(2),135-142. 2. Fallowfield L. (2009). What is quality of life? 2nd 6. Batioglu-Karaaltin A., Binbay Z, Yigit O. et al edition, Hayward Medical Communications, Sussex. (2017). Evaluation of life quality, self-confidence 3. Velikova G., Coens C., Efficace F. et al and sexual functions in patients with total and (2012). Health-related quality of life in EORTC partial laryngectomy. Auris Nasus Larynx, clinical trials – 30 years of progress from 44(2),188-194. methodological developments to making a real 7. Bùi Thế Anh (2019). “Đánh giá chất lượng cuộc impact on oncology practice. Eur J Ca,suppl sống của bệnh nhân ung thư thanh quản trước và 10(1),141 -149. sau phẫu thuật”. Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại 4. Fairclough D.L. (1998). Quality of life, cancer học Y Hà Nội. investigation and clinical practice. Ca Investigation, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN PHỔI GIAI ĐOẠN IV BẰNG PHÁC ĐỒ BEVACIZUMAB/CARBOPLATIN/PACLITAXEL Đặng Văn Mạnh*, Trần Thắng*, Phùng Thị Huyền* TÓM TẮT Từ khóa: ung thư biểu mô tuyến phổi giai đoạn IV, phác đồ Carboplatin/Paclitaxel kết hợp 69 Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, Bevacizumab cận lâm sàng ung thư biểu mô tuyến phổi giai đoạn IV, không có đột biến gen EGFR và đánh giá kết quả SUMMARY điều trị của phác đồ Paclitaxel - Carboplatin kết hợp Bevacizumab trên bệnh nhân nghiên cứu. Đối tượng ASSESSMENT OF TREATMENT RESULTS OF và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp STAGE IV ADENO CARCINOMA LUNG tiến cứu. 62 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến phổi CANCER BY BEVACIZUMAB/ giai đoạn IV, không có đột biến gen EGFR được điều CARBOPLATIN/PACLITAXEL trị bước 1 bằng Paclitaxel - Carboplatin kết hợp Objectives: Describe clinical and laboratory Bevacizumab tại Bệnh viện K từ T1/2016 đến hết features and assess treatment results of patients with tháng T4/2020. Tiêu chí chính là nhận xét đặc điểm stage IV adenocarcinoma lung cancer without EGFR lâm sàng, cận lâm sàng, PFS, tiêu chí phụ là đánh giá mutations treated with paclitaxel/ carboplatin/ độc tính của phác đồ. Kết quả: Đối tượng gặp nhiều bevacizumab regimen. Patients and methods: nhất ở độ tuổi ≥ 50 tuổi chiếm 83,9%, Nhóm hút retrospective-prospective combined, descriptive study, thuốc kéo dài ≥ 20 năm chiếm 58,6%, tỷ lệ nam/nữ là in 62 adenocarcinoma lung cancer patients withour 1,8/1. Vị trí hay gặp là u thùy trên hai phổi. Triệu EGFR mutations treated with paclitaxel/ carboplatin/ chứng hay gặp là đau ngực, ho khan và khó thở. Vị trí bevacizumab regimen in first line setting in the di căn thường gặp là tràn dịch màng phổi, di căn phổi National Cancer Hospital (the K hospital) from January đối bên, di căn xương, di căn một vị trí chiếm 64,5%. 2016 to April 2020. Primary study end-points included di căn ≥2 vị trí là 35,5%. Tỷ lệ đáp ứng một phần là PFS and clinical and laboratory features. Secondary 24,2%, bệnh ổn định là 43,5%, bệnh tiến triển là end-point was toxicity profile. Results: Patients of 32,3%. Trung vị thời gian sống thêm không tiến triển 50 years old or older accounted for 83.9% of the là 7,0 tháng. Tác dụng phụ hay gặp nhất là rụng tóc whole studied population. There were 58.6% of the 82,3%, hạ huyết sắc tố 62,9%, thần kinh ngoại biên patients were heavy smokers with ≥ 20 package year. 40,3%, hạ bạch cầu hạt 38,6%, đau cơ khớp 35,5%, The rate of male/female was 1.8/1. The most common hạ tiểu cầu 14,5%, tăng men gan 11,3%. Hầu hết tác location of the tumor was upper lobes of the lungs. dụng phụ ở độ I,II ít gặp độ III,IV. Kết luận: Điều trị The most common clinical features included chest Paclitaxel - Carboplatin kết hợp Bevacizumab bước 1 pain, cough and dyspnea. The most common sites for trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến phổi giai đoạn metastases were the lung plural, contralateral lung IV, không có đột biến EGFR mang lại tỷ lệ đáp ứng, and the bone. There were 64,5% and 35,5% of the kiểm soát bệnh cao, cải thiện PFS, các độc tính ở mức patients with single and 2 or more metastases, độ nhẹ nhàng có thể dung nạp được. respectively. The rate of patients achieved partial response, stable disease respectively was 35,5 % and 43,5%. There were 21,0% of the studied patients had *Bệnh viện K diseases progression. The PFS median was 7.0 Chịu trách nhiệm chính: Đặng Văn Mạnh months. The most common toxicities included alopecia Email: dangmanh186@gmail.com (82.3%), anemia (62.9%) peripheral neural toxicity Ngày nhận bài: 13.10.2020 (40.3%), neutropenia (38.6%), arthralgia (35.5%), Ngày phản biện khoa học: 25.11.2020 thrombocytopenia (14.5%) and elevated liver enzymes Ngày duyệt bài: 3.12.2020 (11.3%), hypertension(4,8). Most of the toxicities 263
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1