intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng ghi chép phiếu chăm sóc của điều dưỡng tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá chất lượng ghi Phiếu chăm sóc của Điều dưỡng trước và sau tham gia tập huấn tại Bệnh viện trung ương Thái nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu Can thiệp 1 nhóm, trước-sau. Tổng số có 180 Điều dưỡng, Hộ sinh tham gia tập huấn. Chất lượng ghi chép hồ sơ bệnh án Điều dưỡng được đánh giá trước và sau khi tập huấn. Phần mềm SPSS được sử dụng để phân tích số liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng ghi chép phiếu chăm sóc của điều dưỡng tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2023

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GHI CHÉP PHIẾU CHĂM SÓC CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 2023 Đoàn Thị Hường1 , Nông Thị Ánh Hòa1 , Nguyễn Thị Tuyết1 , Trần Thị Tuyết1 , Nguyễn Văn Giang2 TÓM TẮT 47 mẫu liên quan, đa số các tiểu mục đạt 70,0%. Tuy nhiên để đáp ứng phân tích số liệu. Kết quả: Trong nghiên cứu của được các nhu cầu cơ bản của người bệnh sau tập chúng tôi, tổng số 180 Điều dưỡng, Hộ sinh được huấn, can thiệp phần nào vẫn chưa được cải thiện tiến hành điều tra nghiên cứu có 31 là nam rõ rệt việc thực hiện ghi chép đầy đủ vào phiếu (chiếm 17,2%) và 149 là nữ (chiếm 82,8%). chăm sóc ở một số tiểu mục: Chăm sóc về dinh Trình độ trung cấp chiếm 17,2%, Cao đẳng dưỡng (54,5% lên 69,4%); Hỗ trợ, chăm sóc vệ chiếm 55,0%, Đại học/sau Đại học là 27,8%, và sinh cá nhân cho NB (50,6% lên 55,6%); Đặc thâm niên công tác > 5 năm chiếm 79,5%. Trước biệt là “Đánh giá các đáp ứng của NB và hiệu tập huấn: Đa số Điều dưỡng đều bị thiếu hụt cả quả can thiệp chăm sóc” trước can thiệp là kiến thức và thực hành về ghi phiếu chăm sóc 44,4%, sau can thiệp chỉ đạt 45,0%. Kết luận: theo Thông tư 31/2021/TT-BYT “Quy định hoạt Tỷ lệ điều dưỡng ghi chép phiếu chăm sóc và động điều dưỡng trong bệnh viện” mới được ban một số biểu mẫu liên quan theo các tiểu mục hành, vì vậy một số nội dung chưa được ghi chép được ghi chép đầy đủ hơn sau khi được can đúng, đầy đủ vào phiếu chăm sóc và các biểu thiệp, tập huấn. Tuy nhiên vẫn còn một số tiểu mục tỷ lệ ghi chép đầy đủ còn đạt ở mức thấp. Khuyến nghị: Cần thường xuyên triển khai đào 1 Phòng Điều Dưỡng, Bệnh viên trung ương Thái tạo, tập huấn, tổ chức bình hồ sơ điều dưỡng và Nguyên tăng cường kiểm tra hồ sơ bệnh án để kịp thời 2 Khoa Điều dưỡng, Trường Đại học Y dược Thái hướng dẫn việc ghi chép phiếu chăm sóc được Nguyên ngắn gọn, đầy đủ, chính xác góp phần giảm tải Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Thị Hường công việc cho điều dưỡng và nâng cao chất lượng SĐT: 0915178098 hồ sơ bệnh án để phục vụ công tác chăm sóc, Email: doanhuong131077@gmail.com điều trị. Ngày nhận bài: 15/6/2024 Từ khóa: Hồ sơ bệnh án, Phiếu chăm sóc, Ngày phản biện khoa học: 25/6/2024 Điều dưỡng. Ngày duyệt bài: 02/8/2024 410
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 SUMMARY for patients increased from 50.6% to 55.6%; ASSESSMENT OF THE QUALITY OF Especially "Evaluating patients' responses and NURSING CARE RECORDING AT effectiveness of care interventions" pre- THAI NGUYEN CENTRAL HOSPITAL intervention was 44.4% and post - intervention IN 2023 only reached 45.0%. Conclusion: The Objective: Evaluate the quality of nursing prevalence of nurses recording nursing form and medical records before and after participating in others related forms according to subsections is training at Thai Nguyen National Hospital. more fully improved after intervention. However, Method: one-group pretest-posttest design. A there are still some sub-categories is relative low. total of 180 nurses and midwives participated in Recommendation: It is necessary to regularly the training. The quality of nursing medical training and organize the reviews of nursing records was evaluated before and after training. records and strengthen inspection of medical SPSS software is used to analyze data. Results: records to promptly guide the recording of care This study was conducted in a total of 180 nurses form in a concisely, completely and accurately and midwives with 31 were male (17.2%) and manner. Contributes to reduce the workload for 149 were female (82.8%). Educational level: nurses and improving the quality of medical Vocational level accounts for 17.2%, College records. level accounts for 55.0% and University and Keywords: Medical records, Nursing care above level accounts for 27.8%. Work form, Nurses. experience > 5years accounts for 79.5%. Pre - the training: Most nurses lack both knowledge and I. ĐẶT VẤN ĐỀ practice in nursing medical records based on Hồ sơ bệnh án là tài liệu y học, y tế và Circular 31/2021 TT/BYT, some contents have pháp lý, mỗi người bệnh chỉ có một hồ sơ not been recorded properly and completely in bệnh án (HSBA) trong mỗi lần khám bệnh và nursing care forms, the majority of subsections điều trị tại cơ sở khám chữa bệnh. Hồ sơ reach động điều dưỡng trong bệnh viện” đã được 70.0%. However, to achieve the basic needs of ban hành (Thay thế Thông tư 07/2011/TT- patients after training and intervention, there has BYT “Hướng dẫn công tác điều dưỡng về not been a clear improvement in the chăm sóc người bệnh trong bệnh viện”) [2,3] implementation of full records in nursing care đã chỉ rõ tại chương II “Nhiệm vụ chuyên form in a number of subsections: Nutritional care môn chăm sóc điều dưỡng” tại điều 6 quy (54.5% to 69.4%); Support and personal hygiene định “Ghi lại toàn bộ các can thiệp chăm sóc 411
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN điều dưỡng cho người bệnh vào phiếu chăm cho nhân viên y tế đã được minh chứng sóc bản cứng hoặc bản điện tử theo quy định. [6,7,8]. Từ những lý do nêu trên, chúng tôi Bảo đảm ghi thông tin đầy đủ, chính xác, kịp nhận thấy đây là vấn đề quan trọng và cấp thời, rõ ràng, dễ đọc; sử dụng, bảo quản và thiết,với mục tiêu nâng cao chất lượng công lưu trữ phiếu chăm sóc theo quy định” [4,5]. tác chăm sóc người bệnh của điều dưỡng Vì vậy việc thực hiện Quy trình điều dưỡng chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với trong chăm sóc NB là phương pháp khoa học mục tiêu: “Đánh giá chất lượng ghi phiếu được áp dụng trong lĩnh vực điều dưỡng chăm sóc của Điều dưỡng trước và sau tập nhằm chăm sóc NB có hệ thống đảm bảo tính huấn tại Bệnh viện trung ương Thái liên tục, an toàn và hiệu quả bao gồm các nguyên năm 2023”. bước: Nhận định tình trạng lâm sàng của người bệnh; Xác định và thực hiện các can II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thiệp và chăm sóc ĐD; Đánh giá kết quả thực 2.1. Đối tượng nghiên cứu hiện các can thiệp chăm sóc ĐD được ghi - Đối tượng nghiên cứu là các điều chép lại đầy đủ trong HSBA. dưỡng, hộ sinh công tác tại các khoa/trung Tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên tâm lâm sàng tại bệnh viện Trung ương Thái công tác điều dưỡng luôn được quan tâm, Nguyên. đầu tư do đó chất lượng chăm sóc người 2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh luôn được cải thiện đáng kể, việc thực - Điều dưỡng, Hộ sinh đang trực tiếp hiện công tác chăm sóc NB đều được tuân chăm sóc người bệnh và đồng ý tham gia thủ theo các quy trình chuyên môn, việc ghi nghiên cứu. chép phiếu chăm sóc theo hướng dẫn của Bộ 2.3. Tiêu chuẩn loại trừ y tế và theo quy định ghi phiếu chăm sóc của - Điều dưỡng, Hộ sinh: Làm công tác Bệnh viện. Tuy nhiên trên thực tế trong năm hành chính không tham gia chăm sóc người 2022 qua các buổi tổ chức bình hồ sơ điều bệnh, không có mặt tại thời điểm nghiên cứu. dưỡng cấp Bệnh viện, cấp khoa và kết quả 2.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu kiểm tra hồ sơ bệnh án hàng tháng của phòng - Thời gian: Từ tháng 01/2023 đến tháng Điều dưỡng cho thấy vẫn còn nhiều thiếu sót như: Việc ghi chép HSBA đặc biệt là phiếu 10/2023. chăm sóc của ĐD còn mang tính hình thức - Địa điểm nghiên cứu: Gồm 5 khoa Hệ và đối phó nội dung ghi chép chưa nhận định Nội, 5 khoa Hệ Ngoại, Trung tâm Sản và sát tình trạng NB, chưa có các kế hoạch can Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Trung Ương thiệp cho NB, sau can thiệp chưa có đánh giá Thái nguyên. lại tình trạng NB. Do vậy, việc ghi phiếu 2.5. Cỡ mẫu của nghiên cứu chăm sóc chưa được kịp thời, thiếu chính Chọn ngẫu nhiên mỗi khoa 8-14 điều xác, chưa đầy đủ và chưa khoa học dẫn đến dưỡng bằng phương pháp bốc thăm ngẫu thiếu thông tin về tình trạng bệnh và những nhiên. Sau đó những điều dưỡng này tham đáp ứng nhu cầu cơ bản của người bệnh. gia tập huấn về ghi chép hồ sơ theo thông tư Việc tập huấn thường xuyên, kịp thời cho đội TT 31/2021. ngũ Điều dưỡng về việc ghi chép HSBA theo 2.6. Phương pháp nghiên cứu: Can quy định là rất cần thiết, mang lại hiệu quả thiệp 1 nhóm, trước-sau. 412
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 2.7. Các bước thu thập số liệu một số biểu mẫu liên quan bằng bộ công cụ Bước 1. Xây dựng đề cương, bộ công cụ gồm 18 mục theo thang điểm từ 0 đến 2 Bước 2. Xin xét duyệt hội đồng đạo đức (Trong đó 0 = Không ghi các nội dung theo Bước 3. Xây dựng và thiết kế chương quy định, 1 = Có ghi đúng nhưng không đầy trình tập huấn đủ chi tiết các nội dung theo quy định; 2 = Bước 4. Đánh giá trước tập huấn (bộ Ghi đúng và đầy đủ toàn bộ nội dung theo công cụ in sẵn) quy đinh). Bộ công cụ được xây dựng theo Bước 5. Tập huấn về công tác ghi chép Tài liệu hướng dẫn về Thông tư 31/2021 của phiếu chăm sóc điều dưỡng theo TT 31/2021 Bộ Y Tế đã được thông qua Hội đồng diều (1 ngày, 8 tiết). dưỡng để phục vụ công tác kiểm tra hồ sơ Nội dung tập huấn: Giới thiệu về thông điều dưỡng. tư 31/2021-BYT và những điểm mới của 2.9. Phương pháp phân tích dữ liệu: thông tư 31/2021-BYT (2 tiết), Hướng dẫn Số liệu sau khi được thu thập sẽ được ghi chép theo thông tư 31/2021-BYT (2 tiết), phân tích dựa trên phần mềm SPSS 23.0. Thực hành ghi chép theo 31/2021-BYT (4 2.10. Đạo đức nghiên cứu tiết). - Đối tượng tham gia nghiên cứu được Bước 6. Đánh giá sau tập huấn (bộ công giải thích về mục đích, phương pháp, cách cụ in sẵn). thức thu thập số liệu, các quyền lợi và nghĩa Bước 7. Phân tích kết quả và viết báo vụ của người tham gia nghiên cứu và được cáo. thông qua Hội đồng đạo đức. 2.8. Công cụ đo lường, thu thập số liệu - Đối tượng tham gia nghiên cứu có Bộ công cụ thu thập số liệu gồm 2 phần: quyền từ chối nếu không đồng ý và có quyền Phần 1: Đặc điểm nhân khẩu học của bỏ cuộc ở bất cứ giai đoạn nào của nghiên Điều dưỡng, Hộ sinh như: Tuổi, giới, khoa cứu mà không bị ảnh hưởng đến bất cứ làm việc, trình độ, thâm niên công tác. quyền lợi nào của mình. Phần 2: Đánh giá ghi phiếu chăm sóc và III. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: Bảng 1. Đặc điểm về tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu (N=180) Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Nam 31 17,2 Giới Nữ 149 82,8 < 30 tuổi 60 33,3 Độ tuổi 30 - 45 tuổi 96 53,3 > 45 tuổi 24 13,4 Nhận xét: Tỷ lệ điều dưỡng nữ chiếm 82,8%, cao hơn số điều dưỡng nam chiếm 17,2%. Độ tuổi từ 30 đến 45 tuổi, chiếm 53,3%. 413
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Bảng 2. Đặc điểm vê trình độ chuyên môn, thâm niên công tác của đối tượng nghiên cứu (N=180) Nội dung thông tin Tần số (n) Tỷ lệ (%) Trung cấp 31 17,2 Trình độ chuyên môn Cao đẳng 99 55,0 Đại học/ sau Đại học 50 27,8 < 5 năm 37 20,5 Thâm niên công tác 5 - 10 năm 68 37,8 > 10 năm 75 41,7 Nhận xét: Trình độ chuyên môn đã từng công tác > 5 năm chiếm 79,5%. bước được chuẩn hóa, trình độ Trung cấp chỉ 3.2. Chất lượng ghi chép về thực hiện còn 17,2%, trình độ Cao đẳng chiếm 55,0%, nhiệm vụ chuyên môn chăm sóc điều Đại học/sau Đại học là 27,8% và thâm niên dưỡng trong hồ sơ bệnh án Bảng 3. Chất lượng ghi chép nhận định tình trạng người bệnh khi vào viện (N=180) Trước tập huấn Sau tập huấn Ghi không Ghi đầy Ghi không Ghi đầy Nhận định người bệnh đầy đủ đủ đầy đủ đủ n n n n % % % % (180) (180) (180) (180) Đánh giá NB ban đầu khi nhập viện và phối 45 25,0 135 75,0 13 7,7 167 92,3 hợp với BS điều trị trong phân cấp chăm sóc Dự báo các yếu tố ảnh hưởng và sự cố y khoa 15 8,3 165 91,7 12 6,7 168 93,3 có thể xảy ra trong quá trình chăm sóc NB Nhận xét: Trong bảng 3 cho thấy đánh thể xảy ra trong quá trình chăm sóc người giá NB ban đầu khi nhập viện và phối hợp bệnh hiện tại chỉ được ghi tại phiếu chăm sóc với Bác sỹ điều trị trong phân cấp chăm sóc về việc thực hiện “Khai thác tiền sử dị ứng sau can thiệp được ghi đầy đủ tăng lên rõ rệt của người bệnh” tỉ lệ đạt khá cao cả trước và từ 75,0% lên 92,3%. Dự báo sự cố y khoa có sau can thiệp (Từ 91,7% lên 93,3%). Bảng 4. Chất lượng ghi chép về thực hiện các can thiệp chăm sóc điều dưỡng vào phiếu chăm sóc (N=180) Trước tập huấn Sau tập huấn Ghi không Ghi đầy Ghi không Ghi đầy Thực hiện các can thiệp đầy đủ đủ đầy đủ đủ n n n n % % % % (180) (180) (180) (180) Ghi đầy đủ các thông tin nhận định NB, KHCS, 66 36,7 114 63,3 42 23,3 138 76,7 thực hiện KHCS và y lệnh Diễn biến của NB được ghi chép đầy đủ, kịp thời 45 25,0 135 75,0 30 16,7 150 83,3 phù hợp với chẩn đoán và điều trị. 414
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Các can thiệp chăm sóc ĐD được ghi lại trong 40 22,2 140 77,8 17 9,4 163 90,6 phiếu chăm sóc Nhận định tình trạng dinh dưỡng của NB, tư vấn, thực hiện chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình 82 45,5 98 54,5 35 30,6 125 69,4 trạng bệnh của NB Hỗ trợ, chăm sóc vệ sinh cá nhân cho NB theo 89 49,4 91 50,6 80 44,4 100 55,6 phân cấp chăm sóc Chăm sóc về tinh thần (Giải thích, động viên NB 72 40,0 108 60,0 50 27,8 130 72,2 trong quá trình điều trị) Hướng dẫn về vận động. Hướng dẫn luyện tập, 67 37,2 113 62,8 50 27,8 130 72,2 PHCN cho NB theo chỉ định Theo dõi, chăm sóc các loại sonde 35 19,4 145 80,6 20 11,1 160 88,9 Đánh giá các đáp ứng của NB và hiệu quả can 100 55,6 80 44,4 99 55,0 81 45,0 thiệp chăm sóc Tư vấn, GDSK phù hợp với bệnh cho NB khi 60 33,3 120 66,7 45 25,0 135 75,0 vào viện, trong quá trình nằm viện và khi ra viện Người bệnh có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật 71 39,4 109 60,6 15 8,3 165 91,7 được thực hiện đầy đủ theo quy trình. Nhận xét: 60,6%. Còn lại các tỷ lệ khác đạt từ 70% đến Trước tập huấn việc ghi chép các can 80,5%. thiệp đầy đủ có tỷ lệ thấp < 70% chiếm đa số Sau khi tập huấn, can thiệp việc thực hiện như: Ghi đầy đủ KHCS và thực hiện chăm ghi chép đầy đủ vào phiếu chăm sóc: Hỗ trợ, sóc 63,3%; Tư vấn, thực hiện chế độ dinh chăm sóc VSCN cho NB theo phân cấp chăm dưỡng phù hợp với tình trạng bệnh 54,6%; sóc; Đánh giá lại tình trạng NB sau can thiệp Hỗ trợ, chăm sóc VSCN 50,6%; Chăm sóc tỷ lệ ghi chép đầy đủ đã tăng lên, tuy nhiên về tinh thần 60,0%; Hướng dẫn vận động và không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Còn lại PHCN theo chỉ định 62,8%; Đánh giá các các can thiệp điều dưỡng được ghi lại đầy đủ đáp ứng của NB và hiệu quả can thiệp chăm có ý nghĩa thống kê sau khi được can thiệp, sóc 44,4%; TV-GDSK 66,7%; NB có chỉ tập huấn. định phẫu thuật được thực hiện đầy đủ Bảng 5. Chất lượng ghi chép về thực hiện đầy đủ thủ tục hành chính của các biễu mẫu liên quan đến chăm sóc điều dưỡng (N=180) Trước tập huấn Sau tập huấn Ghi không Ghi không Ghi đầy Ghi đầy đủ Các biểu mẫu đầy đủ đầy đủ đủ n n n n % % % % (180) (180) (180) (180) Ghi đầy đủ thủ tục hành chính tại các phiếu 28 15,6 152 84,4 10 5,5 170 94,5 của ĐD thực hiện Phiếu chức năng sống: Đầy đủ thông tin và 79 43,9 101 56,1 41 22,8 139 77,2 dấu hiệu sinh tồn theo Chỉ định. 415
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Công khai thuốc được NB, NNNB ký nhận 40 22,3 140 77,7 16 8,9 164 91,1 đầy đủ, không tẩy xóa Phiếu truyền dịch, phiếu truyền máu ghi đầy 29 16,1 151 83,9 5 2,8 175 97,2 đủ theo y lệnh Phiếu xét nghiệm ghi giờ lấy mẫu và người 85 43,7 95 52,8 67 37,3 113 62,8 lấy mẫu Nhận xét: được ghi chép đúng, đầy đủ vào phiếu chăm Trước tập huấn, việc ghi chép đầy đủ thủ sóc và các biểu mẫu liên quan, đa số các tiểu tục hành chính tại một số biểu mẫu còn thấp: mục đạt 70,0%. Điều này phản ánh rất rõ hiệu quả của chương trình tập IV. BÀN LUẬN huấn, can thiệp đồng thời thêm sự khẳng 4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên định vai trò quan trọng, quyết định đến chất cứu lượng chăm sóc, phục vụ người bệnh của Tỷ lệ điều dưỡng nữ chiếm 82,8%, cao Bệnh viện đó là công tác đào tạo liên tục, hơn số điều dưỡng nam chiếm 17,2%. Như duy trì kiểm tra, giám sát tích cực và đặc biệt vậy có thể thấy, đặc điểm điều dưỡng thực là công tác tổ chức bình hồ sơ điều dưỡng hành tại các khoa lâm sàng đa số là nữ điều cấp khoa, cấp Bệnh viện. Đây là những yếu này cũng phù hợp với ngành nghề điều tố quyết định đến việc nâng cao chất lượng dưỡng. Độ tuổi từ 30 đến 45 tuổi, chiếm chăm sóc hướng tới sự hài lòng của người 53,3% là một lực lượng trẻ, đã có kinh bệnh. nghiệm trong công tác chăm sóc người bệnh. Sau tập huấn, can thiệp nhận thấy khi tiếp Qua bảng 2 cho thấy đã có sự tương đồng về nhận chăm sóc cho NB điều dưỡng đã thực trình độ và thâm nên công tác là một trong hiện tốt việc khai thác tiền sử dị ứng của NB các yếu tố thuận lợi để nâng cao chất lượng để dự báo được nguy cơ phản vệ có thể xảy chăm sóc người bệnh. ra, đặc biệt là khi thực hiện chỉ định thuốc 4.2. Đánh giá chất lượng ghi chép sau của Bác sỹ. Tuy nhiên một số các nguy cơ tập huấn khác ảnh hưởng tới an toàn NB chưa được Trước tập huấn: Đa số Điều dưỡng đều ghi lại. bị thiếu hụt cả kiến thức và thực hành về ghi Tuy nhiên để đáp ứng được các nhu cầu phiếu chăm sóc theo Thông tư 31/2021 mới cơ bản của người bệnh sau tập huấn, can được ban hành, vì vậy một số nội dung chưa thiệp phần nào vẫn chưa được cải thiện rõ rệt 416
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 việc thực hiện ghi chép đầy đủ vào phiếu dưỡng được ngắn gọn, đầy đủ, chính xác góp chăm sóc ở một số tiểu mục: Chăm sóc về phần giảm tải công việc cho điều dưỡng và dinh dưỡng (54,5% lên 69,4%); Hỗ trợ, chăm nâng cao chất lượng hồ sơ bệnh án để phục sóc vệ sinh cá nhân cho NB (50,6% lên vụ cho công tác chăm sóc, điều trị. 55,6%); Đặc biệt là “Đánh giá các đáp ứng của NB và hiệu quả can thiệp chăm sóc” TÀI LIỆU THAM KHẢO trước can thiệp là 44,4%, sau can thiệp chỉ 1. Bộ Y tế (2001). Hướng dẫn một số mẫu đạt 45,0%. Lý giải tỷ lệ này là do Điều phiếu y học thuộc lĩnh vực của y tá điều dưỡng phải thực hiện đồng thời một lúc dưỡng trong bệnh viện. Quyết định số nhiều công việc, kèm theo số lượng NB ngày 4069/2001/QĐ-BYT ngày 28/09/2001. càng tăng. Kiến thức về chăm sóc dinh 2. Bộ Y tế (2011). Quy định hoạt động điều dưỡng và đánh giá các đáp ứng của NB cần dưỡng trong bệnh viện. Thông tư được tập huấn chuyên sâu và có kỹ năng 07/2011/TT-BYT. nhận định khoa học. Do đó khoa và bệnh 3. Bộ Y tế (2003). Về tăng cường công tác viện cần có kế hoạch tập huấn chuyên sâu chăm sóc người bệnh toàn diện trong các hơn nữa để cải thiện vấn đề này. Bệnh viện. Chỉ thị 05/2003/CT - BYT. 4. Bộ Y tế (2012). Quyết định số 1352/QĐ- V. KẾT LUẬN BYT ngày 21 tháng 4 năm 2012 của Bộ Y Tỷ lệ điều dưỡng ghi chép phiếu chăm tế Chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng sóc và một số biểu mẫu liên quan theo các Việt Nam. tiểu mục được ghi chép đầy đủ hơn sau khi 5. Bộ Y tế (2022). Quyết định số 3474/QĐ- được tập huấn, can thiệp. Tuy nhiên vẫn còn BYT ngày 28 tháng 12 năm 2022 của Bộ Y một số tiểu mục tỷ lệ ghi chép đầy đủ còn đạt tế Chuẩn năng lực cơ bản của cử nhân điều ở mức thấp. dưỡng Việt Nam. 6. Hội Điều Dưỡng Việt Nam (2012), Chuẩn VI. KHUYẾN NGHỊ đạo đức nghề nghiệp của Điều Dưỡng viên, 1. Tiếp tục triển khai tập huấn Thông tư Hà Nội. 31/2021/TT-BYT “Quy định hoạt động điều 7. Bộ Y tế (2021). Thông tư 31/2021/TT-BYT dưỡng trong bệnh viện” thường xuyên để ngày 28 tháng 12 năm 2021 “Quy định hoạt chuyển tải việc ghi chép hồ sơ điều dưỡng động điều dưỡng trong bệnh viện”. theo đúng chuyên môn. 8. Nabulsi et al., (2007). Effectiveness of 2. Tổ chức bình hồ sơ Điều dưỡng cấp education in evidence-based healthcare: the bệnh viện, bình hồ sơ điều dưỡng cấp khoa current state of outcome assessments and a theo định kỳ. framework for future 3. Tăng cường kiểm tra Hồ sơ bệnh án để evaluations. International journal of kịp thời hướng dẫn việc ghi chép hồ sơ điều evidence-based healthcare, 5(4), 468-476. 417
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
58=>1