ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯU THỊ THÙY

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC

NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TẠI HỢP TÁC XÃ THỦY SẢN HỒ NÚI

CỐC, TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

: Địa chính Môi trường Chuyên ngành

Khoa : Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯU THỊ THÙY

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC

NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TẠI HỢP TÁC XÃ THỦY SẢN HỒ NÚI

CỐC, TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Địa chính Môi trường

Lớp : K47 – ĐCMT

Khoa : Quản lý Tài nguyên

Khóa học : 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS. Đỗ Thị Lan

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng bởi lẽ đây là giai đoạn

sinh viên củng cố hóa hoàn toàn kiến thức đã học tập ở trường. Đồng thời

cũng giúp sinh viên tiếp xúc thực tế đem những kiến thức đã học áp dụng vào

thực tiễn sản xuất. Qua đó giúp sinh viên học hỏi và rút ra kinh nghiệm quý

báu từ thực tế để khi ra trường trở thành một người có năng lực tốt, trình độ lí

luận cao, chuyên môn giỏi áp dụng được yêu cầu của xã hội.

Với mục đích và tầm quan trọng trên được sự đồng ý của ban giám hiệu

nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và cô giáo hướng dẫn PGS.TS

Đỗ Thị Lan, em tiến hành đề tài: “Đánh giá hiện trạng chất lượng môi

trường nước nuôi trồng thủy sản tại Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc, tỉnh

Thái Nguyên năm 2018”. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin cảm

ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, BCN khoa Quản lý tài nguyên và đặc biệt là

cô giáo hướng dẫn PGS.TS Đỗ Thị Lan người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình

và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.

Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Hợp tác xã thủy sản Hồ

Núi Cốc đã cung cấp số liệu, tạo điều kiện giúp đỡ em thực hiện đề tài trong

suốt thời gian qua.

Do thời gian có hạn cũng như khả năng, kinh nghiệm còn thiếu và kiến

thức còn hạn chế nên khóa luận tốt ngiệp của em không tránh khỏi thiếu sót.

Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để

khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 24 tháng 05 năm 2019

Sinh viên

Lưu Thị Thùy

ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Nồng độ BOD trong các môi trường nước khác nhau.................... 11

Bảng 3.1. Vị trí và địa điểm lấy mẫu .............................................................. 24

Bảng 3.2. Bảng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước ................................... 25

Bảng 4.1. Diện tích các lồng nuôi ................................................................... 29

Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước hồ nguồn.............. 31

Bảng 4.3. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước trong lồng nuôi

thủy sản ..................................................................................... 35

iii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Sản lượng thủy sản của Việt Nam từ 1995 – 2016 ......................... 17

Hình 4.1. Bản đồ của HTX.............................................................................. 27

Hình 4.2. Ảnh vệ tinh của HTX ...................................................................... 28

Hình 4.3. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu pH qua 3 tháng theo dõi tại HTX ............ 38

Hình 4.4. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu DO qua 3 tháng theo dõi tại HTX ........... 39

Hình 4.5. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu TSS qua 3 tháng theo dõi tại HTX .......... 39

3 qua 3 tháng theo dõi tại HTX ......... 40

Hình 4.6. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu NO-

Hình 4.7. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu COD qua 3 tháng theo dõi tại HTX ......... 41

Hình 4.8. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu BOD5 qua 3 tháng theo dõi tại HTX ....... 41

Hình 4.9. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu Fe qua 3 tháng theo dõi tại HTX ............. 42

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BNN Bộ nông nghiệp

BNNPTNT Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

BTNMT Bộ tài nguyên và môi trường

BVMT Bảo vệ môi trường

Chính phủ CP

Nghị định NĐ

NTTS Nuôi trồng thủy sản

Quyết định QĐ

Quốc hội QH

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

Thủ tướng TTg

Thông tư TT

Hợp tác xã HTX

VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv

MỤC LỤC ......................................................................................................... v

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 3

1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 3

1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 4

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 5

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5

2.1.1. Cơ sở pháp lí ........................................................................................... 5

2.1.2. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 6

2.1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 14

2.2. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước từ hoạt động nuôi trồng thủy sản

trên thế giới và Việt Nam ................................................................................ 20

2.2.1. Trên thế giới .......................................................................................... 20

2.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 21

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 23

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23

3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23

3.3.1. Điều tra khảo sát thực địa ...................................................................... 23

3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 24

3.3.3. Đánh giá trực quan môi trường nước tại hồ nuôi thủy sản ................... 24

vi

3.3.4. Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm ........................... 24

3.3.5. Phương pháp so sánh với QCVN .......................................................... 26

3.3.6. Phương pháp thống kê và xử lí số liệu .................................................. 26

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 27

4.1. Sơ lược về Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc - Thái Nguyên ................... 27

4.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 27

4.1.2. Thông tin chung về Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc .......................... 28

4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước nuôi trồng thủy sản tại Hợp tác xã

thủy sản Hồ Núi Cốc ....................................................................................... 30

4.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước hồ nguồn ................................... 30

4.2.2. Đánh giá hiện trạng nước hồ nuôi trồng thủy sản ................................. 34

4.2.3. Biểu đồ so sánh một số chỉ tiêu đã phân tích qua ba tháng tại HTX.....39

4.3. Nguyên nhân gây ảnh hưởng về chất lượng nước nuôi trồng thủy sản tại HTX 42

4.3.1. Nguyên nhân do mưa, lượng mưa hàng tháng, nước chảy tràn vào hồ

nuôi cá ............................................................................................................. 42

4.3.2. Nguyên nhân do thức ăn chăn nuôi ....................................................... 42

4.3.3. Nguyên nhân do chất thải phát sinh trong hồ ....................................... 42

4.3.4. Các nguyên nhân khác .......................................................................... 43

4.4. Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu các tác động xấu từ hoạt động NTTS .... 43

4.4.1. Giải pháp quản lí, chính sách ................................................................ 43

4.4.2. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học ........................................ 43

4.4.3. Sử dụng hợp lí các loại thức ăn và hóa chất ......................................... 45

4.4.4. Xử dụng chế phẩm EM trong xử lí nước hồ nuôi ................................. 46

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 47

5.1. Kết luận .................................................................................................... 47

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TẠI HỢP TÁC XÃ THỦY SẢN HỒ NÚI CỐC

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua, nuôi trồng thủy sản (NTTS) ở Việt Nam đã có

những bước phát triển mạnh mẽ, thu được thành tựu to lớn, góp phần giảm

nghèo, tạo thu nhập và việc làm cho một bộ phận lao động, đóng góp tích cực

cho kinh tế nông nghiệp nói riêng và kinh tế đất nước nói chung. NTTS được

đánh giá là một trong những ngành sản xuất có tốc độ tăng trưởng rất nhanh.

Theo thống kê của Tổng cục Thủy sản năm 1995, sản lượng nuôi trồng thủy

sản chỉ đạt 415 nghìn tấn, chiếm 30,88% tổng sản lượng thủy sản, sau gần 20

năm (1997-2013) sản lượng NTTS tăng gấp 7 lần từ 481 nghìn tấn lên 3.340

nghìn tấn năm 2013; năm 2014 tổng sản lượng thủy sản ước đạt 6,3 triệu tấn,

tăng 4,4 % so với năm 2013 và tăng 1,7% so với kế hoạch đề ra, trong đó, sản

lượng khai thác thủy sản đạt 2,68 triệu tấn, tăng 3,9% và nuôi trồng thủy sản

đạt 3,62 triệu tấn, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng sản lượng thủy

sản 6 tháng đầu năm 2015 ước đạt 3,06 triệu tấn, tăng 3,5% so với cùng kỳ,

trong đó sản lượng khai thác đạt gần 1,24 triệu tấn, tăng 4%; nuôi trồng thủy

sản đạt 1,8 triệu tấn, tăng 3,3% so với cùng kỳ. Trong những năm tới do nhu

cầu mặt hàng thủy sản trên thế giới tăng cao, thị trường được mở rộng nên

ngành NTTS ở Việt Nam rất có tiềm năng phát triển.[16]

Nắm bắt được thị trường thủy sản những năm gần đây, Hợp tác xã thủy

sản Hồ Núi Cốc đã phát triển các mô hình chăn nuôi thủy sản, chúng đã và

đang góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tăng thu

nhập và tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động trên địa bàn. Theo báo cáo

của Hợp tác xã, hiện nay tổng diện tích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn là

2.500ha. Hồ Núi Cốc là hồ nước nhân tạo lớn của tỉnh Thái Nguyên với diện

2

tích mặt nước rất lớn và NTTS là một trong những hướng đi chính trong sản

xuất nông nghiệp của địa phương.

Chúng ta đang sống trong một thời kì mà môi trường đang bị ô nhiễm

nặng nề. Đó là một trong những vấn đề bức xúc và nóng bỏng của thế giới,

đặc biệt trong tình hình hiện nay toàn thể nhân loại đang phải đối mặt với

khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng kết hợp cùng với những ảnh hưởng từ tình

trạng biến đổi khí hậu, cái giá mà chúng ta phải trả cao hơn rất nhiều. Việc ô

nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp tới sự thịnh vượng và cuộc sống của

các dân tộc, cả hiện tại và trong tương lai.

Nghề nuôi trồng thủy sản trên đất nước ta có tầm quan trọng rất lớn.

Đây là nghề mang lại lợi nhuận nhanh, nhiều và tương đối hiệu quả đối với

đất nước có các điều kiện thích hợp cho việc phát triển nghề nuôi trồng thủy

sản như ở Việt Nam. Tuy nhiên với tốc độ phát triển nhanh, tự phát, không

theo quy hoạch nghề nuôi trồng thủy sản đang tiềm ẩn nhiều hệ lụy nguy

hiểm đến môi trường, dịch bệnh và vệ sinh thực phẩm. Hiện nay có rất nhiều

loại sản phẩm thuốc, hóa chất được dùng rộng rãi trong nuôi trồng thủy sản

như: Thuốc diệt nấm, thuốc khử trùng, thuốc diệt kí sinh trùng,.. Những hóa

chất trên nếu sử dụng đúng có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe

động vật thủy sản, nhưng khi lạm dụng có thể dẫn đến những hậu quả khôn

lường. Tồn dư các chất độc trong sản phẩm thủy sản gây hại cho người tiêu

dùng, làm giảm giá trị thương phẩm, tạo các chủng vi khuẩn kháng thuốc làm

giảm hiệu quả trong điều trị bệnh và hơn nữa còn làm tồn dư trong nước gây ô

nhiễm nguồn nước. Ngoài việc nuôi trồng thủy sản lẻ tẻ, tự phát ở các hộ gia

đình khiến cho cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác nuôi trồng thủy sản không

đảm bảo như chưa có đường kênh rãnh dẫn và xả nước từ các lồng nuôi ra

ngoài mà xả trực tiếp ra hồ hoặc xả vào kênh rãnh dẫn nước chung ảnh hưởng

đến những hộ nuôi trồng khác và ảnh hưởng đến nguồn nước mặt chung. Hơn

3

nữa các chất thải từ việc nuôi trồng thủy sản như hóa chất cải tạo ao, hồ,

đầm... hay xác chết của thủy sản cũng không được xử lí mà thải trực tiếp ra

môi trường gây ô nhiễm môi trường nước.

Xuất phát từ thực trạng chung của việc sử dụng nước nuôi trồng thủy

sản tại Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc-Thái Nguyên, để đánh giá chất lượng

nước đang sử dụng, tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm, qua đó đưa ra

một số giải pháp để khắc phục những nguy cơ ô nhiễm, đáp ứng nhu cầu sử

dụng nước sạch tại khu vực nuôi cá. Vì những lý do trên, tôi tiến hành thực

hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước nuôi trồng

thủy sản tại Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên năm

2018”.

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu

- Đánh giá môi trường nước nuôi trồng thủy sản tại Hợp tác xã thủy sản Hồ

Núi Cốc.

+ Đánh giá môi trường nước cấp cho các lồng nuôi thủy sản

+ Đánh giá môi trường nước nuôi trồng thủy sản

+ Đánh giá môi trường nước thải nuôi trồng thủy sản

- Nguyên nhân gây suy thoái về chất lượng nước nuôi trồng thủy sản tại Hợp

tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc.

- Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nước chăn nuôi thủy sản tại Hợp tác

xã thủy sản Hồ Núi Cốc.

1.2.2. Yêu cầu của đề tài

- Phản ánh đúng hiện trạng môi trường nước nuôi trồng thủy sản tại

HTX thủy sản Hồ Núi Cốc.

- Đảm bảo tài liệu, số liệu đầy đủ, trung thực, khách quan.

- Kết quả phân tích các thông số về chất lượng nước chính xác.

4

- Đảm bảo những kiến nghị, đề nghị đưa ra tính khả thi.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

- Vận dụng kiến thức đã học vào trong nghiên cứu khoa học.

- Đánh giá vấn đề thực tế và hiện trạng môi trường nước nuôi cá.

- Từ việc đánh giá hiện trạng, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm

đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nước sạch của hồ nuôi tại HTX thủy sản Hồ

Núi Cốc.

5

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1. Cơ sở pháp lí

- Luật Bảo vệ Môi trường số: 55/2014/QH13 đã được Quốc hội khóa

13, kỳ hợp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014. Luật BVMT 2014 gồm 20

chương và 170 điều. Luật Bảo vệ Môi trường 2014 có hiệu lực thi hành từ

ngày 1/1/2015.

- Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012

của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 Luật này đã được Quốc hội khóa XI,

kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003. Luật Thủy sản 2003 gồm 10 chương

và 62 điều. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004.

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015 của Chính

phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

- Nghị định số 34/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.

- Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của Chính phủ ban

hành quy chế thu nhập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài

nguyên nước.

- Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy

định việc thi hành tài nguyên nước.

- Thông tư 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/05/2015 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi

trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.

6

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt.

- QCVN 01-80:2011/BNNPTNT - Cơ sở nuôi trồng thủy sản thương

phẩm - Điều kiện vệ sinh thú y.

- QCVN 01- 81:2011/BNNPTNT - Cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản

giống – Điều kiện vệ sinh thú y.

- QCVN 38:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh.

- TCVN 5994-1995 - Chất Lượng Nước - Lấy Mẫu - Hướng Dẫn Lấy

Mẫu Ở Hồ Ao Tự Nhiên Và Nhân Tạo.

- TCVN 6663-3:2008 - Chất lượng nước. Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn

bảo quản và xử lý mẫu.

- TCVN 6663-1:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 1: Hướng

dẫn lập chương trình lấy mẫu và Kỹ thuật lấy mẫu.

- TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4:1987) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.

Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo.

- Quyết định số 332/QĐ-TTg phê duyệt đề án phát triển nuôi trồng thủy

sản đến năm 2020.

- Quyết định 5204/QĐ-BNN-TCTS năm 2014 phê duyệt dự án quan

trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thuỷ sản do bộ trưởng bộ nông nghiệp và

phát triển nông thôn ban hành.

2.1.2. Cơ sở lí luận

2.1.2.1. Các khái niệm liên quan

- Theo luật bảo vệ môi trường 2014 (điều 3 chương 1) xác định: Môi

trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối

với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.

7

- Theo khoản 8 điều 3 luật BVMT Việt Nam năm 2014 “Ô nhiễm môi

trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với tiêu

chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu tới con người, sinh vật” [8].

Ô nhiễm nước là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, thành

phần sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép.[4]

- Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trường 2014: “Quy chuẩn kỹ

thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường

xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu

cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới

dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.”[8]

- Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trường 2014: “Tiêu chuẩn môi

trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung

quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ

thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng

văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.”[8]

- Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước

ngầm... bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất độc hại như chất

có trong thuốc bảo vệ thực vật, chất thải công nghiệp chưa được xử lý,... tất cả

có thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. Là sự

thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, thành phần sinh học của nước vi

phạm tiêu chuẩn cho phép.

Nguồn nước là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể

khai thác, sử dụng bao gồm sông suối kênh rạch, ao, hồ, đầm, phá, biển các

tầng chứa nước dưới đất, mưa, băng tuyết và các dạng tích tụ nước khác.

Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: "Ô nhiễm nước là sự biến

đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và

8

gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ

ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã".

- Ô nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lí, tính chất hóa học

và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ

thuật cho phép gây ảnh hưởng đến con người và sinh vật.[20]

- Theo FAO (2008) thì nuôi trồng thủy sản là nuôi các thủy sinh vật

trongmôi trường nước ngọt, lợ và mặn, bao gồm áp dụng các kỹ thuật và quy

trình nuôi nhằm nâng cao năng suất, thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể.

NTTS là bất kỳ phương tiện gì của con người nhằm cải thiện tăng

trưởng của một thủy sinh vật nào đó trong một diện tích mặt nước nhất định.

NTTS là một hay nhiều sự tác động của con người nhằm can thiệp vào

chu trình sống tự nhiên của một loài thủy sinh.[13]

Chất lượng môi trường nước trong nuôi trồng thủy sản là một trong

2.1.2.2. Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước

những yếu tố rất được quan tâm vì những động thực vật thủy sinh đuợc trữ

hay nuôi sẽ chậm lớn hay bệnh, chết nếu chất lượng nước không được bảo

đảm thích hợp. Những tính chất vật lý, thành phần hóa học trong nước - môi

trường sống của thủy sinh vật. Thông qua các chỉ tiêu về chất lượng nước, ta

có thể đánh giá môi trường đó tốt hay xấu, nghèo hay giàu dinh dưỡng, từ đó

có những biện pháp quản lý thích hợp để phòng chống dịch bệnh và nâng cao

năng suất vật nuôi. Ngoài ra các yếu tố về chất lượng nước là cơ sở khoa học

để quy hoạch và phát triển nuôi thủy sản ở những vùng nhất định. Chất lượng

nước trong nuôi trồng thủy sản được đánh giá qua 3 tác nhân cơ bản:

a) Tác nhân lý hóa

- Màu sắc: Nước tự nhiên sạch thường trong suốt và không màu, cho

phép mặt trời chiếu xuống tầng nước sâu. Khi nước chứa nhiều chất rắn lơ

lửng, các loại tảo, các chất hữu cơ, đặc biệt sự có mặt của các hệ keo thường

9

làm cho nước có màu, nó trở nên kém thấu quang với ánh sáng mặt trời. Các

sinh vật sống ở đáy hoặc độ sâu thường bị thiếu ánh sáng mặt trời. Các chất

rắn ở môi trường nước làm cho các sinh vật hoạt động trở nên khó khăn hơn,

một số trường hợp có thể gây tử vong cho sinh vật. Chất lượng nước suy giảm

làm ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của con người.[6]

- Mùi vị: Nước tự nhiên sạch không có mùi hoặc có mùi dễ chịu. Khi

trong nước có các sản phẩm phân hủy chất hữu cơ, chất thải công nghiệp, các

kim loại thì mùi vị trở nên khó chịu. Các chất gây mùi trong nước được chia

làm 3 nhóm:

+ Các chất gây mùi có nguồn gốc vô cơ như mùi clo, mùi trứng thối do

mùi H2S.

+ Các chất gây mùi có nguồn gốc hữu cơ như trong chất thải nông

nghiệp, dầu mỡ, thuốc bảo vệ thực vật...

+ Các chất gây mùi từ quá trình sinh hóa, các hoạt động vi khuẩn, rong tảo...

- Độ đục: Nước tự nhiên sạch thường không chứa các chất rắn lơ lửng

nên trong suốt và không màu. Do chứa các hạt sét và mùn, vi sinh vật, hạt bụi,

các hóa chất kết tủa thì nước trở nên đục. Nước đục ngăn cản quá trình chiếu

sáng của ánh sáng mặt trời. Các chất rắn ngăn cản các hoạt động bình thường

của con người và sinh vật khác. Độ đục cao biểu thị nồng độ nhiễm bẩn trong

nước cao. Ảnh hưởng đến quá trình lọc vì các lỗ hổng sẽ bị bịt kín.

- Nhiệt độ: Là yếu tố quan trọng trong hoạt động NTTS biểu thị trạng

thái nhiệt của nước. Thường trong hồ nuôi nhiệt được cung cấp từ các nguồn:

bức xạ nhiệt của mặt trời, sự tỏa nhiệt từ mặt đất, nhiệt sinh ra từ các phản

ứng hóa học và chất hữu cơ trong nước và nền đáy hồ. Nhiệt độ nước trong hồ

nuôi biến động theo mùa, ngày đêm, thời tiết (nóng hay lạnh, có mưa hay

không có mưa,…). Nhiệt độ nước trong một ngày đêm ở các hồ nuôi thấp

nhất vào buổi sáng (2h -5h) và cao nhất vào buổi chiều (14h-16h), vào lúc 10h

10

nhiệt độ nước trong hồ gần tới nhiệt độ nước trung bình ngày đêm. Nhiệt độ

nước tự nhiên phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, thời tiết của lưu vực hoặc môi

trường khu vực. Nước thải công nghiệp, đặc biệt là nước thải của nhà máy

nhiệt điện, nhà máy điện hạt nhân thường có nhiệt độ cao hơn nước tự nhiên

trong khu vực. Chất thải làm tăng nhiệt độ môi trường nước làm cho quá trình

sinh, lý, hóa của môi trường nước bị thay đổi, dẫn tới một số loài sinh vật

không chịu đựng được sẽ chết hoặc di chuyển đến nơi khác, một số còn lại

phát triển mạnh mẽ.[6]

- Chất rắn: Bao gồm có chất rắn lơ lửng và chất rắn hòa tan là các hạt

chất rắn vô cơ hoặc hữu cơ, có kich thước bé, rất khó lắng trong nước như

khoáng sét, bụi than, bùn… Sự có mặt của chất rắn trong nước gây nên độ

đục, màu sắc và các tính chất khác.

- Độ cứng: Gây ra độ cứng của nước là trong nước có chứa các muối

Ca và Mg vĩnh cửu.

- Độ đẫn điện: Độ dẫn điện của nước liên quan đến sự có mặt của các

ion trong nước như: NaCl, KCl,...

- Độ pH: Độ pH ảnh hưởng tới điều kiện sống bình thường của các sinh

vật trong nước. Cá thường không sống được trong nước khi có độ pH<4 hoặc

pH>10.

- Nồng độ oxi tự do trong nước: Oxi tự do trong nước cần thiết cho sự

hô hấp của các sinh vật nước. Hàm lượng oxi có trong nước thường là do sự

hòa tan của khí quyển hoặc do sự quang hợp của tảo. Nồng độ oxi tự do trong

nước nằm trong khoảng 8-10 ppm và dao động mạnh phụ thuộc vào nhiệt độ,

sự phân hủy các chất, sự quang hợp của tảo,… Khi nồng độ oxi tự do trong

nước thấp se làm giảm sự hoạt động của các sinh vật trong nước nhiều khi

dẫn đến chết. Do vậy, nồng độ oxi tự do trong nước là một chỉ số quan trọng

đánh giá sự ô nhiễm môi trường nước.[6]

11

- Nhu cầu oxi hóa (BOD): Nhu cầu oxi sinh hóa là lượng oxi đã sử

dụng trong quá trình oxi hóa các chất hữu cơ bởi các sinh vật có trong nước

theo phản ứng:

Chất hữu cơ + O2  CO2 + H2O + tế bào mới + sản phẩm trung gian

BOD là một chỉ tiêu dùng để xác định mức độ nhiễm bẩn của nước.

Trong môi trường nước khi các quá trình oxi hóa sinh xảy ra thì các vi khuẩn

sử dụng oxi hòa tan để oxi hóa các chất hữu cơ và chuyển hóa chúng thành

các sản phẩm vô cơ.

Bảng 2.1. Nồng độ BOD trong các môi trường nước khác nhau

Nồng độ BOD (ppm) Chất lượng

Rất tốt không có nhiều chất hữu cơ 1 - 2

3 - 5 Tương đối sạch

6 - 9 Hơi ô nhiễm

10+ Rất ô nhiễm

(Nguồn: PGS.TS. Trương Quốc Phú – PGS.TS. Vũ Ngọc Út, 2011)

- Nhu cầu oxi hóa (COD): Là lượng oxi cần thiết cho quá trình oxi hóa

hóa học các hợp chất hữu cơ có trong mẫu thành CO2 và nước.

b) Tác nhân hóa học

- Kim loại nặng: Các kim loại như Hg, Cd, Pb, As, Cu, Zn, Mn,… khi

có nồng độ lớn đều làm nước bị ô nhiễm. Kim loại nặng không tham gia hoặc

ít tham gia vào quá trình sinh hóa và thường tích lũy lại trong cơ thể, vì vậy

chúng là chất độc hại đối với sinh vật. kim loại nặng có nhiều trong nguồn

nước từ nhiều nguồn như: nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, giao

thông, nông nghiệp, khai khoáng,… Một số nguyên tố như Hg, Cd, As rất độc

đối với sinh vật dù ở nộng độ rất nhỏ. Do vậy, hiện nay tiêu chuẩn chất lượng

nước, nồng độ các kim loại nặng được quan tâm hàng đầu.[6]

-

2-: Các nguyên tố N, P, S ở nồng độ

12

, PO4

3- , SO4

- Các nhóm anion NO3

thấp là các chất dinh dưỡng đối với tảo và các sinh vật dưới nước. Ngược lại

khi ở nồng độ cao sẽ gây ra sự phú dưỡng hoặc các biến đổi sinh hóa trong cơ

thể sinh vật và con người.

- Thuốc bảo vệ thực vật: Thuốc BVTV là những chất độc có nguồn gốc

tự nhiên hoặc tổng hợp hóa học, được dùng để phòng và trừ sinh vật gây hại

cho cây trồng và nông sản với các tên gọi khác nhau. Rất nhiều loại thuốc

được sử dụng để diệt dịch bệnh trong hồ nuôi. Các loại thuốc diệt dịch như:

thuốc diệt côn trùng, diệt nấm, thuốc diệt ấu trùng dạng sợi… các loại thuốc

diệt dịch này có độc tính rất cao có thể tích tụ trong hồ và gây độc đối với các

loài động vật thủy sinh và tôm cá sống trong ao.

- Các hóa chất hòa tan khác: Các chất nhóm xynua, phenon, các chất

tẩy rửa. Các công xưởng nhà máy sản xuất và sử dụng hóa chất đã thải vào

môi trường các chất này.

c) Tác nhân sinh học

Sinh vật trong môi trường nước có nhiều dạng khác nhau. Bên cạnh

sinh vật có ích, có nhiều nhóm sinh vật gây bệnh hoặc truyền bệnh cho người

và sinh vật khác. Đáng chú ý là các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn và kí sinh

trùng gây bệnh như bệnh tả, lị, thương hàn, sốt rét,… Nguồn ô nhiễm sinh học

trong môi trường nước chủ yếu là phân, rác, nước thải, xác chết sinh vật… Cá

ngoài môi trường tự nhiên hoặc các loài động vật khác có thể theo dòng nước

xâm nhập vào lồng nuôi cạnh tranh thức ăn với các vật nuôi trong lồng hoặc

thậm chí có thể là ăn thịt vật nuôi. Để hạn chế sự xâm nhập này khi bơm nước

vào lồng cần chặn lưới.

Các loài vi khuẩn gây bệnh cũng có thể theo dòng nước hoặc bám vào

các sinh vật khác xâm nhập vào lồng nuôi gây bệnh cho cá tôm trong lồng

13

nuôi. Vì vậy phải hạn chế việc lấy nước từ bên ngoài vào lồng nuôi hoặc phải

có biện pháp xử lý nước trước khi cho vào lồng nuôi.

Ô nhiễm do xác động thực vật: Các loại tôm, cá… khi chết đi xác của nó

được vớt từ lồng này sang lồng kia làm thức ăn cho cá hoặc baba đây chính là

nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước trong ao hồ nuôi trồng thủy sản. Nếu số

lượng xác động thực vật chết không đáng kể thì sức ảnh hưởng của nó đến

nguồn nước là không đáng kể nhưng nếu số lượng xác động thực vật lớn sẽ làm

chất lượng nước trong hồ nuôi thay đổi. Các xác động thực vật cụ thể là tôm cá

bản thân nó khi chết mang mầm bệnh chính vì vậy mà khi nước các xác động

vật này được thả vào các lồng nuôi khác sẽ làm cho nước trong hồ cũng sẽ

mang mầm bệnh và có thể làm cho cá tôm trong hồ mắc bệnh…

Đây cũng là nguyên nhân làm cho nước trong các hồ nuôi bị nổi váng

trên bề mặt và thậm chí là nước có mùi rất khó chịu do quá trình phân hủy của

xác động thực vật gây nên.

2.1.2.3. Nguồn gốc gây ô niễm nguồn nước

- Nguồn gốc tự nhiên: Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên là do mưa,

tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật,

kể cả xác chết của chúng. Nước mưa rơi xuống mặt đất, mái nhà, đường phố

đô thị, khu công nghiệp… kéo theo các chất bẩn xuống sông hồ hoặc các sản

phẩm của hoạt động sống của sinh vật, kể cả các xác chết của chúng.

Như vậy ô nhiễm do tự nhiên là do sự bào mòn hay sự lụt lở núi đồi,

đất ven bờ sông làm dòng nước cuốn theo các chất cơ học như bùn, đất, cát,

chất mùn… hoặc do sự phun trào của núi lửa làm bụi khói bốc lên cao theo

nước mưa rơi xuống đất, hoặc do triều cường nước biển dâng cao vào sâu gây

ô nhiễm các dòng sông, hoặc sự hòa tan nhiều chất muối khoáng có nồng độ

quá cao. Tự nhiên vốn có sự cân bằng, nước bị ô nhiễm do tự nhiên sẽ được

quá trình tuần hoàn và thời gian trả lại nguyên vẹn. Tuy nhiên với con người

14

thì khác, khi dân số tăng quá nhanh và việc sử dụng nước sạch không hợp lý,

không giữ vệ sinh môi trường sẽ phá vỡ cấu trúc tự nhiên vốn có.

Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu

cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ô

nhiễm hoặc theo dòng nước ngầm hòa vào dòng lớn.

Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những chất bẩn

trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác và

cuốn theo các loại hoá chất trước đây đã được cất giữ.

- Nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới

dạng lỏng do các hoạt động của con người gây ra. Ô nhiễm nhân tạo chủ yếu

do xả nước từ các vùng dân cư, khu công nghiệp, hoạt động giao thông vận

tải, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân bón trong nông nghiệp. Chất thải nhà

máy và khu chế xuất và việc khai thác các khoáng sản, mỏ dầu khí vào môi

trường nước. Ngoài ra chất thải khu chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản, chất

thải khu giết mổ, chế biến thực phẩm. Và nguyên nhân nguy hiểm nhất là chất

phóng xạ từ các cở sở sản xuất, các vùng khai thác khoáng sản.

Như vậy, ô nhiễm nguồn nước do con người là nguy cơ trực tiếp gây ra

nhiều vấn đề sức khỏe và cuộc sống con người và ô nhiễm môi trường.

2.1.3. Cơ sở thực tiễn

2.1.3.1. Khái quát về hoạt động NTTS trên thế giới và Việt Nam

a) Thế giới

Nuôi trồng thuỷ sản là một ngành sản xuất động thực vật thuỷ sinh

trong điều kiện kiểm soát hoặc bán kiểm soát, hoặc như người ta vẫn thường

nói, nuôi trồng thuỷ sản là sản xuất nông nghiệp trong môi trường nước. Vì

vậy, nuôi trồng thuỷ sản đề cập đến cả các hoạt động trong môi trường nước

mặn, nước ngọt và nước lợ.

15

Hàng ngàn năm sau khi việc sản xuất lương thực được chuyển từ hoạt

động săn bắt hái lượm sang nông nghiệp, sản xuất các sản phẩm thủy sản

cũng chuyển từ việc phần lớn phụ thuộc vào nguồn khai thác thủy sản tự

nhiên sang tăng nhiều loài nuôi. Năm 2014 đã đánh dấu cột mốc quan trọng

khi tỷ trọng ngành nuôi trồng thủy sản lần đầu tiên vượt lượng thủy sản khai

thác tự nhiên. Đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm thủy sản

để đạt được mục tiêu của Chương trình năm 2030 sẽ mang tính cấp bách, và

cũng đồng thời vô cùng khó khăn.Với sản lượng khai thác thủy sản tương đối

ổn định kể từ cuối những năm 1980, ngành nuôi trồng thủy sản cho thấy sự

tăng trưởng mạnh mẽ trong nguồn cung cho tiêu dùng. Trong đó, năm 1974,

tỷ trọng ngành nuôi trồng thủy sản chỉ đạt 7%, tỷ lệ này đã tăng lên 26% năm

1994 và 39% năm 2004. Trung Quốc đã đóng vai trò quan trọng trong sự tăng

trưởng này vì quốc gia này cung cấp hơn 60% sản lượng nuôi trồng thủy sản

thế giới.(Nguồn: tổng quan thủy sản thế giới đến năm 2016) 10 quốc gia thủy

sản hàng đầu thế giới theo Tạp chí Seafood International bình chọn năm 2014:

Đứng đầu là Trung Quốc, 2. Indonesia, 3. Ấn Độ, 4. Nhật Bản, 5. Mỹ, 6. Nga,

7. Peru, 8. Việt Nam, 9. Na Uy, 10. Ai Cập.[15]

Với mức tiêu thụ đã tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng trưởng dân số

trong 5 thập kỷ qua, với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 3,2%

trong giai đoạn 1961 - 2013, tăng gấp đôi so với tốc độ tăng trưởng dân số.

Tiêu thụ thủy sản bình quân đầu người toàn cầu đạt mức 9,9 kg năm 1960 lên

14,4 kg năm 1990 và 19,7 kg năm 2013, và ước tính sơ bộ năm 2014 và 2015

tiếp tục tăng trưởng vượt mức 20 kg. Năm 2013, mức tiêu thụ thủy sản bình

quân tại các nước công nghiệp là 26,8 kg.[15]

Tổng sản lượng khai thác thủy sản toàn cầu năm 2014 là 93,4 triệu tấn,

trong đó 81,5 triệu tấn là khai thác biển và 11,9 triệu tấn là khai thác nội địa.

Đối với sản lượng khai thác biển, Trung Quốc vẫn là nước sản xuất lớn, tiếp

16

đến là Indonesia, Mỹ và Liên bang Nga. Bốn nhóm có giá trị cao (cá ngừ, tôm

hùm, tôm và mực,bạch tuộc) đạt kỷ lục mới trong năm 2014. Tổng sản lượng

đánh bắt cá ngừ đạt gần 7,7 triệu tấn. Sản lượng khai thác nội địa toàn cầu đạt

khoảng 11,9 triệu tấn trong năm 2014, tăng 37% so với thập kỷ trước. Có 16

quốc gia có sản lượng khai thác nội địa hàng năm đạt hơn 200.000 tấn, và

chiếm khoảng 80% tổng sản lượng thế giới.[15]

Như vậy với mức tiêu thụ và khai thác tăng nhanh như vậy thì vấn đề ô

nhiễm nguồn nước là không thể tránh khỏi. Việc mức tiêu thụ đã tăng nhanh

hơn so với tốc độ tăng trưởng dân số trong 5 thập kỷ qua thì việc đánh bắt sản

xuất lương thực thực phẩm từ thủy sản tăng nhanh dẫn đến lượng nước xả thải

ra môi trường nhiều và tồn dư qua nhiều thời gian đã dẫn đến ô nhiễm môi

trường. Mức tiêu thụ tăng nhanh như vậy thì môi dường không thể tự điều

chỉnh kịp thời được.

b) Việt Nam

Việt Nam nằm bên bờ Tây của Biển Đông, là một biển lớn của Thái

Bình Dương, có diện tích khoảng 3.448.000 km2, có bờ biển dài 3260 km.

Vùng nội thuỷ và lãnh hải rộng 226.000km2, vùng biển đặc quyền kinh tế

rộng hơn 1 triệu km2 với hơn 4.000 hòn đảo, tạo nên 12 vịnh, đầm phá với

tổng diện tích 1.160km2 được che chắn tốt dễ trú đậu tàu thuyền. Biển Việt

Nam có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) khá cao, cũng là nơi phát sinh và phát

tán của nhiều nhóm sinh vật biển vùng nhiệt đới ấn Độ - Thái Bình Dương

với chừng 11.000 loài sinh vật đã được phát hiện.[16]

Nước ta với hệ thống sông ngòi dày đặc và có đường biển dài rất thuận

lợi phát triển hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản. Sản lượng thủy sản

Việt Nam đã duy trì tăng trưởng liên tục trong 17 năm qua với mức tăng bình

quân là 9,07%/năm. Với chủ trương thúc đẩy phát triển của chính phủ, hoạt

động nuôi trồng thủy sản đã có những bước phát triển mạnh, sản lượng liên

17

tục tăng cao trong các năm qua, bình quân đạt 12,77%/năm, đóng góp đáng kể

vào tăng trưởng tổng sản lượng thủy sản của cả nước.[16]

Biển Việt Nam có trữ lượng cá lớn và đặc sản biển phong phú: Hàng

chục vạn ha diện tích mặt nước trên đất liền (bao gồm 39 vạn ha hồ lớn; 54

vạn ha vùng ngập nước; 5,7 vạn ha ao và 44 vạn km sông và kênh rạch) có thể

nuôi tôm, cá và các thuỷ sản khác. Do đó, ngành nuôi trồng thuỷ sản của nước

ta, kể cả thuỷ sản nước mặn, nước lợ, nước ngọt có thể trở thành ngành sản

xuất chính.[18]

Theo báo cáo của Tổng cục Thủy sản, tổng sản lượng thủy sản sản xuất

năm 2016 đạt hơn 6,7 triệu tấn, tăng 2,5% so với năm 2015.

(Nguồn: Hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam 2016)

Hình 2.1. Sản lượng thủy sản của Việt Nam từ 1995 – 2016

Trong năm 2016, sự cố môi trường ở các tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ

do công ty Formosa đưa chất thải ra biển khiến cho ngư dân các tỉnh này phải

ngừng đánh bắt ở vùng biển ven bờ và vùng lộng trong nhiều tháng, làm ảnh

hưởng đến khai thác biển của các tỉnh nói riêng và khai thác thủy sản biển cả

nước nói chung và dẫn đến ô nhiễm môi trường nước biển nghiêm trọng. Về

khai thác thủy sản ước tính cả năm 2016 sản lượng khai thác thủy sản ước đạt

18

3.076 ngàn tấn, tăng 3 % so với năm 2015, trong đó: ước khai thác biển đạt

2.876 ngàn tấn, tăng 2,21 % so với năm 2015; khai thác nội địa ước đạt 200

ngàn tấn, giảm 1% so với năm 2015. Sản lượng nuôi trồng thủy sản cả năm

đạt 3.650 ngàn tấn, tăng 1,9 % so với năm 2015 [16]. Về nuôi trồng thủy sản:

- Nuôi cá ao hồ nhỏ: Là một nghề có tính truyền thống gắn với nhà

nông, từ phong trào ao cá Bác Hồ đến phong trào VAC. Xu hướng diện tích

ao đang bị thu hẹp do nhu cầu phát triển xây dựng nhà ở. Đối tượng cá nuôi

khá ổn định: trắm, chép, trôi, mè, trê lai, rô phi... nguồn giống sinh sản hoàn

toàn chủ động. Năng suất cá nuôi đạt bình quân trên 3 tấn/ha. Nghề nuôi thuỷ

sản ao hồ nhỏ đã phát triển mạnh.[18]

- Nuôi cá mặt nước lớn: Đối tượng nuôi thả chủ yếu là cá mè, ngoài ra

còn thả ghép cá trôi, cá rô phi ... Do khó khăn trong khâu bảo vệ và giá cá mè

thấp nên lượng cá thả vào hồ nuôi có xu hướng giảm.Hình thức nuôi chủ yếu

hiện nay là lồng bè kết hợp khai thác cá trên sông, trên hồ. Hình thức này đã

tận dụng được diện tích mặt nước, tạo ra việc làm tăng thu nhập, góp phần ổn

định đời sống của những người sống trên sông, ven hồ. Ở các tỉnh phía Bắc và

miền Trung, đối tượng nuôi chủ yếu là trắm cỏ, qui mô lồng nuôi khoảng 12 –

24 m3, năng suất 400 – 600 kg/lồng. Ở các tỉnh phía Nam, đối tượng nuôi chủ

yếu là cá ba sa, cá lóc, cá bống tượng, cá he. Quy mô lồng, bè nuôi lớn, trung

bình khoảng 100 – 150 m3/bè, năng suất bình quân 15 – 20 tấn/bè.[18]

Do tổng sản lượng thuỷ sản tăng mạnh và công nghệ chế biến, thói

quen tiêu dùng cũng có nhiều thay đổi nên lượng nguyên liệu được đưa vào

chế biến ngày càng nhiều nên vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm

trọng đặc biệt là môi trường nước.

2.1.3.2. Khái quát về hoạt động NTTS ở Tỉnh Thái Nguyên

Thái Nguyên có tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản. Tổng diện

tích mặt nước nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh là 6.925ha. Trong đó:

19

 2.285ha ao trong gia đình;

 1.140ha hồ chứa nước thuỷ lợi vừa và nhỏ có thể nuôi thủy sản theo

hình thức thâm canh, bán thâm canh và quảng canh;

 1.000ha ruộng cấy lúa có thể kết hợp nuôi thủy sản;

 2.500ha hồ chứa nước Núi Cốc có thể nuôi thả, nuôi lồng và bảo tồn

các giống loài thuỷ sản quý hiếm.

Ngoài ra còn 12.000ha mặt nước các sông suối, có khả năng nuôi lồng,

nuôi eo ngách, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

Trong giai đoạn 2011-2014, nuôi trồng thủy sản tại Thái Nguyên đã có

những bước phát triển đáng kể. Diện tích mặt nước được đưa vào nuôi thủy

sản ngày càng tăng, sản lượng thủy sản tăng bình quân 8,7%/năm (năm 2011

là 6.171 tấn; năm 2014 đạt 7.778 tấn và năm 2015 đạt xấp xỉ 8.000 tấn).[17]

Đối tượng nuôi chủ yếu là cá truyền thống, chiếm khoảng 70% diện

tích và sản lượng, bao gồm: cá mè, trắm, chép, trôi...; các đối tượng nuôi có

giá trị kinh tế cao như: rô phi đơn tính, chép lai, chim trắng, diêu hồng... và

loài đặc sản ba ba, lươn, ếch, cá tầm… chiếm khoảng 30%.

Hình thức nuôi chủ yếu hiện nay là nuôi ghép chiếm khoảng 90%, nuôi

đơn chiếm khoảng 10% diện tích. Đặc biệt, trên địa bàn tỉnh, có một số vùng

có thể phát triển nuôi các đối tượng thủy sản nước lạnh. Hiện đã có 3 cơ sở

đang đầu tư nuôi cá tầm tại 2 huyện Đại Từ và Võ Nhai với sản lượng đạt

khoảng 28 tấn/năm.

Theo Ông Lý Mạnh Dần, PGĐ Trung tâm Thủy sản tỉnh Thái Nguyên

cho biết, nguồn lợi do nuôi trồng thủy sản đem lại khá cao, từ 300 - 350 triệu

đồng/ha. Trong khi đó, sản lượng thủy sản của tỉnh mới chỉ đáp ứng được 1/3

nhu cầu của người dân trong tỉnh. Chính vì vậy, việc mở rộng diện tích mặt

nước, phát triển nuôi trồng thủy sản hàng hóa tập trung, thâm canh chất lượng

20

cao là giải pháp, mục tiêu của thủy sản Thái Nguyên trong những năm

tới.[17]

2.2. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước từ hoạt động nuôi trồng thủy

sản trên thế giới và Việt Nam

2.2.1. Trên thế giới

Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng cho tất cả các sinh vật

trên quả đất. Nước chiếm 70% trên trái đất. Nếu không có nước thì chắc chắn

không có sự sống xuất hiện trên quả đất, thiếu nước thì cả nền văn minh hiện

nay cũng không tồn tại được. Từ xưa, con người đã biết đến vai trò quan trọng

của nước, các nhà khoa học cổ đại đã coi nước là thành phần cơ bản của vật

chất và trong quá trình phát triển của xã hội loài người. Hiện nay thế giới phát

triển nhanh dẫn đến môi trường nước cũng bị ô nhiễm nặng nề. Theo bộ tài

nguyên và môi trường, cục quản lý tài nguyên nước một số thông tin đến chủ

đề ngày nước thế thế giới 2017 cho biết:

- Trên toàn cầu, hơn 80% nước thải xả trực tiếp ra môi trường không

qua xử lý và không được tái sử dụng.

- Theo thống kê, hiện có 1,8 tỷ người sử dụng nguồn nước uống có chứa vi

khuẩn gây ra các bệnh như tiêu chảy, kiết lị, thương hàn... Điều đó cũng khiến cho

842,000 người chết mỗi năm do ảnh hưởng của các căn bệnh này.

Thống kê cũng cho thấy, hiện có 663 triệu người chưa được tiếp cận

với các nguồn nước uống hợp vệ sinh. Đến năm 2050, sẽ có khoảng 70% dân

số thế giới sống trong các đô thị. Con số này hiện nay là 50%.

- Hiện tại, hầu hết các thành phố ở các quốc gia đang phát triển không

có đủ cơ sở hạ tầng và tài nguyên để giải quyết vấn đề nước thải một cách

hiệu quả và bền vững.

21

- Có nhiều cơ hội để khai thác tài nguyên nước thải. Nước thải được

quản lý hiệu quả sẽ là nguồn tài nguyên nước, năng lượng, dinh dưỡng có chi

phí hợp lý và bền vững.

- Chi phí cho quản lý nước thải không đáng kể so với các lợi ích về sức

khoẻ, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, đồng thời mang lại cơ hội nghề

nghiệp và tạo ra nhiều việc làm "xanh" xã hội.[14]

Ước tính mỗi năm ngành nuôi trồng thủy sản trên thế giới đã thải ra

môi trường xấp xỉ 3 triệu tấn bùn ở dạng chất thải hữu cơ gần như chưa được

xử lí. Mầm bệnh từ các ao, hồ nuôi trồng cũng đã đi theo nguồn thải này ra hệ

thống kênh rạch làm chất lượng nhiều vùng nước suy giảm nặng nề. Cùng với

sự phát triển của ngành nuôi trồng thủy sản, để đáp ứng cho xuất khẩu và tiêu

dùng, người nuôi thường thả giống với mật độ quá dày trong khi không có các

biện pháp xử lí môi trường sẽ dẫn đến giảm lượng oxy hòa tan, tăng các chất

mùn hữu cơ gây nên hiện tượng thối ao, hồ. Môi trường nước không được xử

lí sinh ra các khí độc như CH4, H2S, CO2…làm cho thủy sản bị ngộ độc chết

hàng loạt gây ô nhiễm cho nguồn nước và môi trường xung quanh.

2.2.2. Ở Việt Nam

Kết quả điều tra nghiên cứu những năm gần đây của Viện nghiên cứu

nuôi trồng thủy sản 1 cho thấy hàm lượng BOD, COD, NO2 trong nước của

những thủy vực đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép đối với đời sống thủy sinh vật.

Do thiếu quy hoạch nuôi trồng thủy sản ven biển phát triển khá tự phát và

ồ ạt, quy mô và phương thức nuôi cũng rất đa dạng, chủ yếu vẫn là quảng canh,

tăng cường mở rộng diện tích. Cho nên đã phá hủy phần lớn các nơi cư trú của

các loài ở vùng ven biển, thu hẹp không gian vùng ven biển và đẩy môi trường

vào tình trạng khắc nghiệt hơn về mặt sinh thái, tăng rủi ro bệnh dịch cho vật

nuôi do thiếu các yếu tố có vai trò điều hòa và điều chỉnh môi trường.

Nuôi trồng thủy sản ven biển tăng nhanh dẫn đến nguồn giống tự nhiên

của một số loài cá giống kinh tế cư trú ở các dạn san hô bị đối tượng nuôi

22

lồng bè khai thác cạn kiệt. Điều này làm ảnh hưởng đến chức năng duy trì

nguồn lợi tự nhiên của các hệ sinh thái đặc hữu và ảnh hưởng tới khả năng

khai thác hải sản tự nhiên của vùng biển. Việc thiết kế, xây dựng đầm ao nuôi

trồng thủy sản ở vùng cửa sông ven biển đẫn đến những thay đổi về nơi sinh

sống của quần xã sinh vật, độ muối, lắng đọng trầm tích và xói lở bờ biển. Tại

một số khu vực nuôi tôm, cá tập trung, do việc xả thải các chất hữu cơ phú

dưỡng, chất độc vi sinh vật và các chất sinh hoạt bừa bãi làm cho môi trường

suy thoái, bùng nổ dịch bệnh (bệnh tôm năm 1993 – 1994) và gây thiệt hại

đáng kể về kinh tế cũng như về điều kiện môi trường sinh thái. Lạm dụng

nước ngầm để nuôi tôm trên cát, không tuân thủ luật tài nguyên nước đang là

hiện tượng khá phổ biến ở vùng cát ven biển miền trung. Hậu quả lâu dài sẽ

làm cạn kiệt nguồn nước ngọt và nước ngầm, thu hẹp diện tích rừng phòng

hộ, làm tăng hoạt động cát bay và bão cát.

Trước thực trạng trên cần phải có các giải pháp đồng bộ và quyết liệt để

bảo vệ môi trường và hạn chế rủi ro cho người nuôi thủy sản như: Giám sát

chặt chẽ việc thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường trên toàn quốc. Nâng

cao ý thức, trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường thông qua tuyên

truyền, giáo dục. Cần tuyên truyền để những người sản xuất, những người có

“xả thải” phải giữ được chữ tâm với môi trường và cộng đồng...

Khi môi trường nuôi ngày càng xấu đi, việc lựa chọn các mô hình nuôi

an toàn sinh học luôn là giải pháp được đưa ra trước hết. Trong đó, nuôi trồng

thủy sản theo mô hình VIETGAP, Biofloc, nuôi an toàn sinh học không sử

dụng hóa chất, kháng sinh là những mô hình tránh được những tác động cho

nguồn nước và mang lại hiệu quả cần được tuyên truyền và nhân rộng.

23

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hiện trạng môi trường nước nuôi trồng thủy sản

- Phạm vi nghiên cứu: Môi trường nước cấp đầu vào, đầu ra cho hồ

nuôi trồng thủy sản.

- Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu tại Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi

Cốc-Thái Nguyên.

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 06/2018 – tháng 10/2018

3.2. Nội dung nghiên cứu

1. Sơ lược về Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc-Thái Nguyên.

2. Đánh giá môi trường nước nuôi trồng thủy sản tại Hợp tác xã thủy

sản Hồ Núi Cốc.

- Đánh giá Môi trường nguồn nước cấp cho các lồng nuôi trồng thủy sản.

- Đánh giá Môi trường nước nuôi trồng thủy sản

- Đánh giá Môi trường nước thải nuôi trồng thủy sản

3. Nguyên nhân gây suy thoái về chất lượng nước nuôi trồng thủy sản

tại Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc.

4. Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nước chăn nuôi thủy sản tại

Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc.

3.3. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Điều tra khảo sát thực địa

- Khu vực nguồn nước cấp cho các lồng nuôi thủy sản

- Hệ thống cấp thoát nước cho hệ thống hồ nuôi tại Hợp tác xã

- Các khu vực xung quanh Hợp tác xã

24

3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập các số liệu, tài liệu có liên quan đến Hợp tác xã thủy sản Hồ

Núi Cốc

- Thu thập thông tin và kế thừa có chọn lọc các số liệu về nuôi trồng thủy sản

- Thu thập thông tin có liên quan đến đề tài qua sách báo, internet…

3.3.3. Đánh giá trực quan môi trường nước tại hồ nuôi thủy sản

Các chỉ tiêu: Màu sắc, mùi nước vào thời gian mưa, không mưa kéo

dài, các lần hạ mực nước, dâng mực nước trong hồ ...

3.3.4. Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm

- Phương pháp lấy mẫu: Tiến hành lấy mẫu theo quy định của TCVN

6663-11: 2011

- Các chỉ tiêu cần phân tích: pH, DO, COD, BOD, TSS, độ đục, NO3, Fe.

- Lấy mẫu theo tháng, mỗi tháng một lần và lấy 3 lần mỗi lần 2 mẫu,

lấy mẫu ở các lồng nuôi thủy sản và hồ nguồn cung cấp nước cho các lồng

nuôi thủy sản. Đánh giá các chỉ tiêu màu sắc, mùi, vị, váng.

- 1 mẫu tại nguồn cấp nước vào hồ nuôi trồng là hồ nguồn, kí hiệu là: M1

- 1 mẫu nước trong lồng đang nuôi trồng, kí hiệu là: M2

Bảng 3.1. Vị trí và địa điểm lấy mẫu

Ngày lấy

Số

Thời gian

STT Vị trí và tọa độ

Kí hiệu Đặc điểm

mẫu (3 đợt)

mẫu

lấy mẫu

Hồ nguồn

24/03/2018

Lấy tại hồ

27/04/2018

M1

nguồn nước

3

7h40’

1

27/05/2018

đầu vào cho

Tọa độ: 21034’58,23”B 105042’34,98”Đ

các lồng nuôi

Nước ở lồng nuôi

24/03/2018

Lấy tại lồng

27/04/2018

M1

đang nuôi

2

3

7h40’

27/05/2018

thủy sản

thủy sản 21034’56,25’’B 105042’35,00’’Đ

25

- Bảo quản mẫu: Bảo quản mẫu trong túi đen, nhanh chóng chuyển về

phòng phân tích, bảo quản trong tủ lạnh.

- Phân tích trong phòng thí nghiệm

- Tiến hành phân tích mẫu: mẫu được chuyển đến phòng thí nghiệm

Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản.

- Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.2. Bảng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước

STT Tên chỉ tiêu Phương pháp phân tích Đơn vị đo

- 1 Màu sắc Cảm quan

- 2 Mùi vị Cảm quan

FNU 3 Độ đục

Máy đo chất lượng nước - 4 pH đa chỉ tiêu

Máy đo chất lượng nước mg/l 5 DO đa chỉ tiêu

mg/l COD Phương pháp chuẩn độ 6

-

Phân tích theo TCVN mg/l 7 BOD 6001 – 1995

mg/l 8 Phương pháp Salycilate NO3

Phân tích theo TCVN mg/l 9 TSS 6625 – 2000

Phương pháp so màu, sử

10 dụng máy trắc quang UV - mg/l Fe

VIS.

26

3.3.5. Phương pháp so sánh với QCVN

- Định tính bao gồm các chỉ tiêu: màu, mùi, độ đục, váng.

- Phương pháp tổng hợp so sánh bằng Excel

- Định lượng: so sánh số liệu thu thập với QCVN 08:2015/BTNMT và

QCVN 38:2011/BTNMT, để đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường nước

đang sử dụng để nuôi cá và đề xuất một số giải pháp làm giảm thiểu ô nhiễm.

3.3.6. Phương pháp thống kê và xử lí số liệu

- Các số liệu được xử lý,thống kê trên máy tính bằng word và Excel:

+ Các số liệu thu thập từ quan sát thực địa, kế thừa, điều tra phỏng vấn

được tổng kết dưới dạng bảng biểu.

+ Dựa trên cơ sở các số liệu đã thống kê đánh giá cụ thể từng mục.

- So sánh với QCVN 08:2015/BTNMT và QCVN 38:2011/BTNMT

nhằm đánh giá nồng độ chất ô nhiễm trong nước mặt.

27

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Sơ lược về Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên

4.1.1. Vị trí địa lý

Thuộc địa phận của: Xóm Gốc Mít, xã Tân Thái, Huyện Đại Từ, tỉnh

Thái Nguyên.

Tọa độ của HTX: 21034’59,86’’B

105042’34,08’’Đ

Phía Bắc : giáp khu du lịch sinh thái Hồ Núi Cốc

Phía Đông : giáp đường tỉnh lộ

Phía Tây : giáp tỉnh Vĩnh Phúc

Phía Nam : giáp xã Phúc Xuân

Vị trí địa lí thuận lợi cho giao thông đi lại

Hình 4.1. Bản đồ của HTX

28

Hình 4.2. Ảnh vệ tinh của HTX

4.1.2. Thông tin chung về Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc

4.1.2.1. Địa điểm, diện tích đất đai

- Địa điểm xây dựng HTX thủy sản Hồ Núi Cốc nằm tại xóm Gốc Mít,

xã Tân Thái, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

- Diện tích đất đai: 250.460 m2 bao gồm:

+ Diện tích nuôi trồng thủy sản: 2ha

+ Diện tích hồ chứa nước dự trữ: 2.500ha

+ Diện tích xây dựng khu nhà điều hành: 30m2

+ Kho chứa thức ăn: 10m2

+ Bếp và các công trình phụ: 20m2

29

4.1.2.2. Hiện trạng cơ sở vật chất

Bảng 4.1. Diện tích các lồng nuôi

STT Tên lồng Diện tích m2 Thể tích m3 Loài cá đang nuôi

108 36 Cá Trắm đen 1 1A

108 36 Cá Trắm đen 2 1B

108 36 Cá Trắm đen 3 2A

108 36 Cá Trắm đen 4 2B

108 36 Cá Bỗng 5 3A

108 36 Cá Bỗng 6 3B

108 36 Cá Bỗng giống 7 4A

108 36 Cá Bỗng giống 8 4B

108 36 Cá Lăng chấm 9 5A

108 36 Cá Lăng chấm 10 5B

108 36 Cá Lăng chấm giống 11 6A

108 36 Cá Lăng chấm giống 12 6B

108 36 Cá Chiên 13 7A

108 36 Cá Chiên 14 7B

108 36 Cá Chiên giống 15 8A

108 36 Cá Anh vũ 16 8B

108 36 Cá Anh vũ 17 9A

108 36 Cá Anh vũ giống lớn 18 9B

108 36 Cá Rô phi 19 10A

108 36 Cá Rô phi giống 20 10B

400 2400 Trai trai lấy ngọc 21 11A

30

4.1.2.3. Nguồn nhân lực

Hiện tại hợp tác xã có 8 thành viên. Trong đó có 04 kỹ sư chuyên

ngành nuôi trồng thuỷ sản, 01 kỹ sư chuyên ngành chăn nuôi, 01 cử nhân báo

trí truyền thông, 02 công nhân viên.

4.1.2.4. Chức năng

- Sản xuất giống thủy sản nước ngọt.

- Khai thác thủy sản.

- Đào tạo nghề, tập huấn cho nông dân, giúp người dân có công việc ổn định.

- Nuôi trồng các đối tượng thủy sản nước ngọt.

- Sản xuất cá thương phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP).

- Kinh doanh các lĩnh vực thủy sản.

- Tư vấn và chuyển giao khoa học công nghệ.

4.1.2.5. Nhiệm vụ

- Đào tạo nghề nghiệp về lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản.

- Tạo địa bàn cho sinh viên, học viên chuyên ngành thuỷ sản vào thực

tập tốt nghiệp.

- Sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm: Cá giống các loại, cá thương phẩm

đảm bảo ATVSTP các loại.

4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước nuôi trồng thủy sản tại Hợp

tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc

4.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước hồ nguồn

- Nước cấp đầu vào cho các hồ nuôi là nước được lấy từ hồ Hồ Núi

Cốc, từ nước mưa.

- Tiến hành lấy mẫu và phân tích như sau:

- Thời điểm lấy mẫu nước: 7h40’ sáng

- Cách lấy mẫu: Dùng dụng cụ lấy mẫu, lấy mẫu nước độ sâu khoảng 2m.

- Kí hiệu mẫu: M1 - Vị trí lấy mẫu: lấy cách bờ 1m ở tọa độ : 21034’40,4”B 105042’33,7”Đ

31

- Thời gian lấy mẫu: Lần 1 ngày 24/03/2018

Lần 2 ngày 27/04/2018

Lần 3 ngày 27/05/2018

- Bình đựng mẫu: chai nhựa dung tích 1,5 lít bảo quản lạnh.

- Địa điểm: Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I.

Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước hồ nguồn

QCVN

QCVN

Kết quả phân tích

Đơn

08:2015/B

TT

Chỉ tiêu

38:2011/B

vị

TNMT

TNMT

Lần 1 Lần 2 Lần 3

(cột B1)

-

7,2

6,7

7,3

5,5 - 9

6,5 - 8,5

1

pH

2

DO

mg/l

9,93

11,78

8,93

≥ 4

≥ 4

3

TSS

mg/l

21,11

22,07

20,03

50

100

4

Độ Đục

FNU

25,30

50,00

64,3

-

-

-

5

mg/l

0,38

0,57

0,39

10

5

NO3

6

◦C

27

30

29

-

-

Nhiệt độ

7

COD

mg/l

11,72

12,55

9,52

30

-

8

mg/l

5,32

5,55

4,71

15

-

BOD5

9

Fe

mg/l

0,09

0,08

0,07

1,5

-

10

-

mg/l

<0,05

<0,05

<0,05

-

H2S

11

<0,05

<0,05

<0,05

0,05-1

-

NH3

12

Aldrin

µg

<0,05

0

0

0,008-0,01

-

13

BHC

µg

<0,02

0

0

0,015-0,13

-

14

DDTs

µg

<0,05

0

0

-

1,1

(Nguồn: Kết quả phân tích mẫu ở phòng thí nghiệm Viện nghiên cứu nuôi

trồng thủy sản I ,2018 )

32

QCVN 08:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước mặt (cột B1 dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử

dụng khác có yêu cầu về chất lượng nước)

QCVN 38:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh

Nhận xét: Qua bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng môi trường

nước hồ nguồn như sau:

pH: lần 1: Có giá trị 7,2; lần 2: Có giá trị 6,7; lần 3: Có giá trị 7,3

Đạt mức cho phép so với giới hạn ở cột B1 của QCVN 08:2015/BTNMT

và QCVN 38:2011/BTNMT

DO (Hàm lượng oxy hòa tan): lần 1: Có giá trị 9,93 mg/l; lần 2: Có

giá trị 11,78 mg/l; lần 3: Có giá trị 8,93 mg/l

Đạt mức cho phép so với giới hạn ở cột B1 của QCVN 08:2015/BTNMT

và QCVN 38:2011/BTNMT

TSS (Tổng chất rắn lơ lửng): lần 1: Có giá trị 21,11 mg/l; lần 2: Có

giá trị 22,07 mg/l; lần 3: Có giá trị 20,03 mg/l

Đạt mức cho phép so với giới hạn ở cột B1 của QCVN 08:2015/BTNMT

và QCVN 38:2011/BTNMT

Độ đục: lần 1: Có giá trị 25,30 FNU; lần 2: Có giá trị 50 FNU; lần 3:

Có giá trị 64,3 FNU

Đạt mức cho phép so với giới hạn ở cột B1 của QCVN 08:2015/BTNMT

NO3

-: lần 1: Có giá trị 0,38 mg/l; lần 2: Có giá trị 0,57 mg/l; lần 3: Có

giá trị 0,39 mg/l

Đạt mức cho phép so với giới hạn ở cột B1 của QCVN 08:2015/BTNMT

và QCVN 38:2011/BTNMT

Nhiệt độ: lần 1: Có giá trị 27℃; lần 2: Có giá trị 30℃; lần 3: Có giá trị

29℃

33

Đạt mức cho phép, đủ điều kiện để nuôi trồng thủy sản

COD (Nhu cầu oxy hóa học): lần 1: Có giá trị 11,72 mg/l; lần 2: Có

giá trị 12,55 mg/l; lần 3: Có giá trị 9,52 mg/l

Đạt mức cho phép so với giới hạn ở cột B1 của QCVN 08:2015/BTNMT

BOD5 (Nhu cầu oxy sinh hóa): lần 1: Có giá trị 5,32 mg/l; lần 2: Có

giá trị 5,55 mg/l; lần 3: Có giá trị 4,71 mg/l

Đạt mức cho phép so với giới hạn ở cột B1 của QCVN 08:2015/BTNMT

Fe: lần 1: Có giá trị 0,09 mg/l; lần 2: Có giá trị 0,08 mg/l; lần 3: Có giá trị

0,07 mg/l

Đạt mức cho phép so với giới hạn ở cột B1 của QCVN 08:2015/BTNMT

H2S: lần 1: có giá trị 0,05 mg/l; lần 2: có giá trị 0,05 mg/l; lần 3: có giá

trị 0.05 mg/l.

Đạt mức cho phép so với giới hạn ở cột B1 của QCVN

08:2015/BTNMT.

NH3: lần 1: có giá trị 0,05 mg/l; lần 2: có giá trị 0,05 mg/l; lần 3: có giá

trị 0,05 mg/l.

Phù hợp với mức cho phép so với giới hạn ở cột B1 của QCVN

08:2015/BTNMT.

Aldrin: Trong 3 lần lấy mẫu dao động trong khoảng từ 0 µg đến

0.05µg trung bình khoảng 0.025 µg, phù hợp với QCVN 08:2015/BTNMT

cột B1 phù hợp với việc nuôi trồng thủy sản.

BHC: lần 1: có giá trị 0,02 µg; lần 2: có giá trị 0 µg; lần 3: có giá trị 0 µg.

Đạt mức cho phép so với giới hạn ở cột B1 của QCVN

08:2015/BTNMT

DDTs: lần 1 có giá trị 0,05 µg; lần 2: có giá trị 0 µg; lần 3: có giá trị 0 µg.

Phù hợp với mức cho phép so với giới hạn ở QCVN 38:2011/BTNMT

34

 Qua bảng 4.2 thể hiện kết quả phân tích cho thấy chất lượng môi

trường nước hồ nguồn như sau:

Các giá trị khác đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép của QCVN

08:2015/BTNMT và QCVN 38:2011/BTNMT. Ngoài ra bằng việc quan sát

thực địa cho thấy màu, mùi của hồ nguồn tương đối trong và không có mùi.

 Vậy ta nhận thấy nước trong hồ nguồn tương đối sạch và đủ điều kiện

để tiến hành nuôi trồng thủy sản và cấp nước cho các hoạt động khác.

4.2.2. Đánh giá hiện trạng nước lồng nuôi trồng thủy sản

- Nước của lồng nuôi thủy sản được lấy từ hồ nguồn. Đây là hồ nhân

tạo được kè bê tông và có tổng diện tích là 2ha.

- Tiến hành lấy mẫu và phân tích như sau:

- Thời điểm lấy mẫu nước: 7h40’ sáng, trước khi cho cá ăn

- Cách lấy mẫu: Dùng dụng cụ lấy mẫu, lấy mẫu nước độ sâu khoảng 2m.

- Kí hiệu mẫu: M2

- Bình đựng mẫu: chai nhựa dung tích 1,5 lít cho vào túi đen

- Vị trí lấy mẫu: lấy cách bờ 1m ở tọa độ: 21034’55,11”B

105042’11,03”Đ

- Thời gian lấy mẫu: Lần 1 ngày 24/03/2018

Lần 2 ngày 27/04/2018

Lần 3 ngày 27/05/2018

- Địa điểm: phân tích ở phòng thí nghiệm Viện nghiên cứu nuôi trồng

thủy sản I.

35

Bảng 4.3. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước

trong lồng nuôi thủy sản

Kết quả phân tích

QCVN

Đơn

QCVN

TT Chỉ tiêu

08:2015/BTNMT

Lần

vị

38:2011/BTNMT

Lần 1 Lần 3

(cột B1)

2

1 pH - 6,89 6,93 7,11 5,5 - 9 6,5 - 8,5

2 DO mg/l 5,5 10,89 10,05 ≥ 4 ≥ 4

3 TSS mg/l 21,08 23,04 22,01 50 100

- mg/l 0,11

4 Độ Đục FNU 80,00 93,00 86,00 - -

0,02 0,02 10 5 5 NO3

6 Nhiệt độ ◦C 27 30 29 - -

6 COD mg/l 16,00 16,60 13,10 30 -

15 - 7 BOD5 mg/l 12,8 13,28 10,48

8 Fe mg/l 0,03 0,02 0,03 1,5 -

9 - - H2S mg/l <0,05 <0,05 <0,05

<0,05 <0,05 <0,05 0,05-1 - 10 NH3

11 Aldrin µg <0,05 0,008-0,01 0 0 -

12 BHC µg <0,02 0,015-0,13 0 0 -

0 0 13 DDTs µg <0,05 - 1,1

(Nguồn: Kết quả phân tích mẫu ở phòng thí nghiệm Viện nghiên cứu nuôi

trồng thủy sản I, 2018 )

36

QCVN 08:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước mặt (cột B1 dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử

dụng khác có yêu cầu về chất lượng nước)

QCVN 38:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh

Nhận xét: Qua bảng 4.3. Kết quả phân tích chất lượng môi trường

nước trong lồng nuôi thủy sản như sau:

pH: lần 1: Có giá trị 6,89; lần 2: Có giá trị 6,93; lần 3: Có giá trị 7,11

Đạt mức cho phép so với giới hạn ở cột B1 của QCVN 08:2015/BTNMT

và QCVN 38:2011/BTNMT

DO (Hàm lượng oxy hòa tan): lần 1: Có giá trị 5,50 mg/l; lần 2: Có giá

trị 10,89 mg/l; lần 3: Có giá trị 10,05 mg/l

Đạt mức cho phép so với giới hạn ở cột B1 của QCVN 08:2015/BTNMT

và QCVN 38:2011/BTNMT

TSS (Tổng chất rắn lơ lửng): lần 1: Có giá trị 21,08 mg/l; lần 2: Có giá

trị 23,04 mg/l; lần 3: Có giá trị 22,01 mg/l

Đạt mức cho phép so với giới hạn ở cột B1 của QCVN 08:2015/BTNMT

và QCVN 38:2011/BTNMT

Độ đục: lần 1: Có giá trị 80 FNU; lần 2: Có giá trị 93 FNU; lần 3: Có

giá trị 86 FNU

Đạt mức cho phép so với giới hạn ở cột B1 của QCVN 08:2015/BTNMT

NO3

-: lần 1: Có giá trị 0,11 mg/l; lần 2: Có giá trị 0,02 mg/l; lần 3: Có giá

trị 0,02mg/l

Đạt mức cho phép so với giới hạn ở cột B1 của QCVN 08:2015/BTNMT

và QCVN 38:2011/BTNMT

Nhiệt độ: lần 1: Có giá trị 27℃, lần 2: Có giá trị 30℃, lần 3: Có giá trị

29℃

Đạt mức cho phép, đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản

37

COD (Nhu cầu oxy hóa học): lần 1: Có giá trị 16,00 mg/l; lần 2: Có giá

trị 16,60 mg/l; lần 3: Có giá trị 13,10mg/l

Đạt mức cho phép so với giới hạn ở cột B1 của QCVN 08:2015/BTNMT

BOD5 (Nhu cầu oxy sinh hóa): lần 1: Có giá trị 12,80 mg/l; lần 2: Có giá

trị 13,28 mg/l; lần 3: Có giá trị 10,48 mg/l

Đạt mức cho phép so với giới hạn ở cột B1 của QCVN 08:2015/BTNMT

Fe: lần 1: Có giá trị 0,03 mg/l, lần 2: Có giá trị 0,02 mg/l; lần 3: Có giá trị

0,03 mg/l

Đạt mức cho phép so với giới hạn ở cột B1 của QCVN 08:2015/BTNMT

H2S: lần 1: có giá trị 0,05 mg/l; lần 2: có giá trị 0,05 mg/l; lần 3: có giá

trị 0.05 mg/l

Đạt mức cho phép so với giới hạn ở cột B1 của QCVN

08:2015/BTNMT

NH3: lần 1: có giá trị 0,05 mg/l; lần 2: có giá trị 0,05 mg/l; lần 3: có giá

trị 0,05 mg/l.

Phù hợp với mức cho phép so với giới hạn ở cột B1 của QCVN

08:2015/BTNMT

Aldrin: Trong 3 lần lấy mẫu dao động trong khoảng từ 0 µg đến

0.05µg trung bình khoảng 0.025 µg, phù hợp với QCVN 08:2015/BTNMT

cột B1 phù hợp với việc nuôi trồng thủy sản.

BHC: lần 1: có giá trị 0,02 µg; lần 2: có giá trị 0 µg; lần 3: có giá trị 0 µg.

Đạt mức cho phép so với giới hạn ở cột B1 của QCVN

08:2015/BTNMT

DDTs: lần 1 có giá trị 0,05 µg; lần 2: có giá trị 0 µg; lần 3: có giá trị 0 µg.

Phù hợp với mức cho phép so với giới hạn ở QCVN 38:2011/BTNMT

 Qua bảng 4.3 thể hiện kết quả phân tích cho thấy chất lượng môi

trường nước trong lồng nuôi thủy sản như sau:

Tất cả các chỉ tiêu đều nằn trong tiêu chuẩn cho phép của QCVN

08:2015/BTNMT và QCVN 38:2011/BTNMT

38

Ngoài ra bằng việc quan sát thực địa cho thấy màu, mùi của nước trong

lồng, bè nuôi thủy sản tương đối trong và không có mùi.

 Vậy ta nhận thấy nước trong lồng, bè nuôi thủy sản tương đối sạch và đủ

điều kiện để tiến hành nuôi trồng thủy sản và cấp nước cho các hoạt động khác.

Nhận xét chung: Thông qua kết quả phân tích chất lượng nước hồ ba

tháng liên tục là tháng 3, tháng 4, tháng 5 được thể hiện lần lượt ở bảng 4.2,

bảng 4.3 cho thấy nước hồ tương đối sạch, đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản.

Qua 3 tháng theo dõi, căn cứ vào kết quả phân tích tại phòng thí

nghiệm viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I mỗi tháng các chỉ tiêu PH, DO, -, COD, BOD5, Fe, H2S, NH3, Aldrin, BHC, DDTs đều nằm trong TSS, NO3

giới hạn cho phép theo QCVN 08:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về chất lượng nước mặt và QCVN 38:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh.

7,4

7,3

7,2

7,1

7

6,9

6,8

6,7

6,6

6,5

6,4

M1

M2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

4.2.3. Biểu đồ so sánh một số chỉ tiêu đã phân tích qua ba tháng tại Hợp tác xã

Hình 4.3. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu pH qua 3 tháng theo dõi tại HTX

Qua 3 tháng theo dõi, căn cứ vào kết quả phân tích mỗi tháng chỉ tiêu

pH đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08:2015/BTNMT và QCVN

38:2011/BTNMT

14

12

10

8

6

4

2

0

M1

M2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

39

Hình 4.4. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu DO qua 3 tháng theo dõi tại HTX

Qua 3 tháng theo dõi, căn cứ vào kết quả phân tích mỗi tháng chỉ tiêu

DO đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08:2015/BTNMT và

23,5

23

22,5

22

21,5

21

20,5

20

19,5

19

18,5

M1

M2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

QCVN 38:2011/BTNMT.

Hình 4.5. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu TSS qua 3 tháng theo dõi tại HTX

40

Qua 3 tháng theo dõi, căn cứ vào kết quả phân tích mỗi tháng chỉ tiêu

TSS đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08:2015/BTNMT và

0,6

0,5

0,4

0,3

0,2

0,1

0

M1

M2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

QCVN 38:2011/BTNMT

Hình 4.6. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu NO-

3 qua 3 tháng theo dõi tại HTX

Qua 3 tháng theo dõi, căn cứ vào kết quả phân tích mỗi tháng chỉ tiêu

3 nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08:2015/BTNMT và QCVN

NO-

38:2011/BTNMT

18

16

14

12

10

8

6

4

2

0

M1

M2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

41

Hình 4.7. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu COD qua 3 tháng theo dõi tại HTX

Qua 3 tháng theo dõi, căn cứ vào kết quả phân tích mỗi tháng chỉ tiêu

14

12

10

8

6

4

2

0

M1

M2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

COD đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08:2015/BTNMT

Hình 4.8. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu BOD5 qua 3 tháng theo dõi tại HTX

Qua 3 tháng theo dõi, căn cứ vào kết quả phân tích mỗi tháng chỉ tiêu

BOD đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08:2015/BTNMT

0,1

0,09

0,08

0,07

0,06

0,05

0,04

0,03

0,02

0,01

0

M1

M2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

42

Hình 4.9. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu Fe qua 3 tháng theo dõi tại HTX

Qua 3 tháng theo dõi, căn cứ vào kết quả phân tích mỗi tháng chỉ tiêu

Fe đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08:2015/BTNMT

4.3. Nguyên nhân gây suy thoái về chất lượng nước nuôi trồng thủy sản

tại HTX

4.3.1. Nguyên nhân do mưa, lượng mưa hàng tháng, nước chảy tràn vào

hồ nuôi cá

Mưa lớn kéo theo rác thải, túi nilon, vỏ thuốc BVTV, chai lọ, vở bao bì

các chất tẩy rửa, dầu mỡ… các chất bẩn từ nơi khác đổ xuống hồ làm ô nhiễm

nguồn nước.

4.3.2. Nguyên nhân do thức ăn chăn nuôi

Việc sử dụng nhiều thức ăn công nghiệp cho cá khi cá ăn không hết sẽ

hòa lẫn vào nước hồ làm tăng hàm lượng chất rắn lơ lửng.

4.3.3. Nguyên nhân do chất thải phát sinh trong hồ

- Đó là chất thải của cá và các phản ứng hóa sinh của các chất hữu cơ

tồn lưu trong hồ.

43

- Nito và photpho là hai chất ô nhiễm chủ yếu của việc dư thừa thức ăn

trong hồ. Người ta ước tính rằng, có khoảng 63 - 78% nito và 76 - 80%

photpho từ thức ăn bị thất thoát vào môi trường.[3]

- Ngoài ra, còn có xác các loại cá chết phân hủy trong hồ cũng là một

trong những nguyên nhân gây ô nhiễm.

4.3.4. Các nguyên nhân khác

+ Do GTVT đường bộ ,đường sông

+ Do tác động của ô nhiễm không khí: các khí thải của nhà máy đã

mang theo CO, CO2, SO2, NO2,.. làm ô nhiễm nguồn không khí kết hợp với

hơi nước bốc lên gây mưa a xít, làm giảm độ pH nước sông, hồ làm chết các

loài thủy sinh.

4.4. Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu các tác động xấu từ hoạt động NTTS

4.4.1. Giải pháp quản lí, chính sách

- Nuôi trai lấy ngọc trong hồ làm giảm ô nhiễm ngồn nước

- Khuyến khích nghiên cứu các giải pháp kĩ thuật để giải quyết vấn đề

chất thải và dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản.

- Nâng cao kiến thức về nuôi trồng thủy sản thân thiện với môi trường.

- Cải tiến việc thiết kế các lồng, bè nuôi trong hồ, giảm bớt việc trao

đổi nước giữa hồ nuôi và môi trường bên ngoài bằng cách xác định thời gian

lưu nước thích hợp.

- Lựa chọn các vị trí nuôi trồng thủy sản thuận lợi trên cơ sở đánh giá

khả năng tự làm sạch của nguồn nước tiếp nhận nước thải.

4.4.2. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học

4.4.2.1. Phương pháp sử dụng hệ vi sinh vật

Có một số loài vi sinh vật có khả năng sử dụng các chất hữu cơ và một

số khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng, sinh trưởng nhờ vậy mà

sinh khối của chúng tăng lên. Các vi sinh vật này được dùng để phân hủy các

44

chất ô nhiễm hữu cơ và vô vơ trong nước thải nuôi trồng thủy sản. Quá trình

phân hủy này còn được gọi là quá trình oxy hóa sinh hóa.

Lợi ích của các chủng vi sinh vật:

- Làm sạch nền đáy hồ nuôi bằng việc phân hủy các chất hữu cơ trong

hồ như thức ăn thừa, mùn bã hữu cơ,chất thải của động vật thủy sản,…giúp

đáy hồ không bị trơ mà luôn tơi xốp qua các vụ nuôi.

- Giúp ổn định tảo và tạo được màu nước tốt cho hồ nuôi là màu vỏ đậu

xanh hoặc màu xanh nõn chuối.

- Chuyển hóa các khí độc gây độc cho cá như: NH3, NO2, H2S,…trong

hồ nuôi sang dạng không độc.

- Một số chủng vi sinh vật khi sử dụng sẽ làm tăng hàm lượng oxy, ổn

định pH và các chỉ số môi trường trong hồ nuôi.

- Các chủng vi sinh vật như: Bacillus, Lactobacilus khi sử dụng trộn

vào thức ăn sẽ tốt cho đường ruột của động vật thủy sản.

- Một số chế phảm vi sinh thường để cải thiện môi tường nước nuôi

trồng thủy sản như super VS, BRF-2 quakit, probiotic,…

4.4.2.2. Phương pháp sử dụng cánh đồng tưới

Cánh đồng tưới dựa theo cơ chế xử lý nước thải trong đất, khi tưới

nước thải lên mặt đất, nước thải sẽ thấm vào lòng đất và sẽ được đất giữ lại và

chuyển hóa các chất bẩn. Khi nước thải lọc qua đất thì các hạt keo và chất lơ

lửng sẽ được giữ lại ở lớp trên cùng, sau đó sẽ tạo ra lớp màng sinh vật hấp

thụ các chất hữu cơ có trong đất, ngoài ra còn có thể giữ lại 1 hàm lượng các

chất kim loại nặng như Hg, Cu, Cd,...

Ta có thể áp dụng với nước thải nuôi trồng thủy sản bằng cách: Nước

sau quá trình nuôi trồng được dẫn vào các ruộng lúa hoặc hoa màu vừa là

nguồn nước tưới cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng vừa có thể xử lý

được nước thải.

45

Hiệu suất xử lý nước thải của cách đồng tưới là: Khả năng khử BOD5,

TSS và coliform trong khoảng 95%, khử nito khoảng 50%, photpho khoảng

70 - 95%.[9]

4.4.3. Sử dụng hợp lí các loại thức ăn và hóa chất

- Thức ăn.

Nên cung cấp một lượng thức ăn vừa đủ đúng với nhu cầu của thủy sản,

không nên quá lạm dụng các loại các loại thức ăn công nghiệp vì chất lượng

cá sẽ giảm sút cũng như lắng đọng trong hồ các loại chất gây hại.

Không nên bón phân tươi vào hồ nuôi trồng thủy sản sẽ làm cho môi

trường nước bị nhiễm khuẩn từ những vi sinh vật có hại trong phân tươi. Phân

phải được ủ kỹ với 2% vôi.

Không nên cho quá nhiều các phế phụ phẩm nông nghiệp xuống hồ

cùng lúc, cá không ăn hết sẽ dẫn đến chúng bị phân hủy trong hồ gây ô nhiễm

môi trường nước.

- Thuốc và hóa chất.

Hiện nay phần lớn người dân đều sử dụng rất nhiều hóa chất trong nuôi

trồng thủy sản để phòng ngừa dịch bệnh, xử lý nước nuôi trồng nhằm nâng cao

năng suất, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, việc lạm dụng các loại hóa

chất đã dẫn đến hiện tượng kháng thuốc, nhờn thuốc với các loại sinh vật có

hại, dư thừa hóa chất trong sản phẩm thủy sản, cũng như lắng đọng các chất

độc, chất ô nhiễm trong môi trường nước. Chính vì thế cần phải có những hiểu

biết trong việc sử dụng các hóa chất trong nuôi trồng thủy sản như:

Phải tìm hiểu kĩ các loại thuốc, chức năng cũng ảnh hưởng của chúng

đến môi trường nước. Sử dụng đúng loại thuốc, đúng liều lượng cho mỗi bệnh

loại bệnh. Nên sử dụng những loại thuốc, hóa chất thân thiện với môi trường.

46

4.4.4. Xử dụng chế phẩm EM trong xử lí nước hồ nuôi

Việc xử lý nước với sự hỗ trợ của chế phẩm sinh học EM là thao tác

cần được thực hiện thường xuyên. Điều này sẽ giúp làm sạch nước, loại bỏ vi

khuẩn, mầm bệnh, tránh ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như tốc độ sinh trưởng

và phát triển của cá. Bên cạnh đó, đây còn là cách thúc đẩy sự sản sinh các vi

sinh vật có lợi, vừa có công dụng phân hủy chất hữu cơ trong nước, vừa giảm

khí độc tồn tại dưới đáy hồ.

Với chế phẩm sinh học EM, ngoài những công dụng hấp dẫn trên, hồ

nuôi thủy sản còn có thể duy trì độ pH ở mức ổn định, tăng lượng oxy hòa

tan… Ngoài ra, chế phẩm sinh học EM còn có thể được sử dụng kết hợp với

việc ủ thức ăn cho cá. Nhờ đó, cá ăn nhiều, lớn nhanh, tăng sức đề kháng,

không những có thể rút ngắn được thời gian nuôi mà còn giảm được một

khoản chi phí đáng kể trong việc sử dụng thuốc, mang đến sản phẩm với chất

lượng tốt nhất cho người tiêu dùng.

47

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua nghiên cứu đánh giá chất lượng môi trường nước tại HTX thủy sản

Hồ Núi Cốc - Thái Nguyên em rút ra một số kết luận sau:

Chất lượng môi trường nước hồ đang nuôi tại trại cá về cơ bản các chỉ - đều đạt Quy chuẩn cho tiêu: pH, COD, BOD, TSS, hàm lượng Sắt, DO, NO3

phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Với 2 mẫu phân tích được lấy tại HTX:

- Chỉ số pH dao động từ 6,89 – 7,3 nằm trong giới hạn của QCVN 08-

MT:2015/BTNMT và QCVN 38/2011- BTNMT.

- Chỉ tiêu DO dao động từ 5,5 – 11,78 mg/l nằm trong giới hạn của

- dao động từ 0,02 - 0,57 mg/l nằm trong giới hạn cho

QCVN 08-MT:2015/BTNMT và QCVN 38/2011- BTNMT.

- Chỉ số NO3

phép QCVN 08-MT:2015/BTNMT và QCVN 38/2011- BTNMT.

- Chỉ tiêu Fe dao động từ 0,02 – 0,09 mg/l thấp hơn nhiều lần so với giới

hạn cho phép là 0,5 của QCVN 02:2009/BYT về chất lượng nước sinh hoạt.

- Chỉ tiêu TSS dao động từ 20,03 – 23,04 mg /l nằm trong giới hạn cho

phép QCVN 08-MT:2015/BTNMT và QCVN 38/2011- BTNMT.

- Chỉ tiêu COD dao động 11 – 16,6 mg/l nằm trong giới hạn cho phép

QCVN 08-MT:2015/BTNMT.

- Chỉ tiêu BOD5 dao động 9,84 – 13,28mg/l nằm trong giới hạn cho

phép QCVN 08-MT:2015/BTNMT.

Tìm ra được các nguyên nhân gây ảnh hưởng tới chất lượng nước nuôi

trồng thủy sản tại Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc:

- Nguyên nhân do mưa, lượng mưa hàng tháng, nước chảy tràn vào hồ

nuôi cá

- Nguyên nhân do thức ăn chăn nuôi

48

- Nguyên nhân do chất thải phát sinh trong hồ

- Các nguyên nhân khác

Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu các tác động xấu từ hoạt động NTTS

- Giải pháp quản lý, chính sách

- Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học

- Sử dụng hợp lý các loại thức ăn và hóa chất

- Xử dụng chế phẩm EM trong xử lý nước hồ nuôi

5.2. Kiến nghị

Duy trì tiếp chất lượng nước trong hồ cá.

Cải thiện chất lượng nước để nước hồ sạch hơn bằng cách:

- Đối với nguồn nước đầu vào: Nước trước khi được thêm vào cần

được lọc qua lưới để loại bỏ tạp chất, vi sinh vật có hại. Sử dụng quạt nước

trong khoảng 2-3 ngày đầu để ấu trùng, trứng của mầm bệnh nở ra và xử lý với formol với liều lượng 30 lít/1.000 m3. Sau đó tiến hành các thao tác gây

màu nước cho hồ nuôi. Đây là một bước quan trọng, giúp môi trường hồ nuôi

đảm bảo ổn định, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các vi sinh vật có

lợi mang đến nguồn thức ăn bổ dưỡng hoàn toàn tự nhiên cho thủy sản. Để

gây màu nước, có thể sử dụng phân hữu cơ hoặc phân vô cơ đều được.

- Trong quá trình nuôi thủy sản: Nên sử dụng chế phẩm EM trong việc

xử lý nước. Điều này sẽ giúp làm sạch nước, loại bỏ vi khuẩn, mầm bệnh,

tránh ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như tốc độ sinh trưởng và phát triển của

thủy sản. Với chế phẩm sinh học EM, hồ nuôi cá còn có thể duy trì độ pH ở

mức ổn định, tăng lượng oxy hòa tan. Ngoài ra, chế phẩm sinh học EM còn có

thể được sử dụng kết hợp với việc ủ thức ăn cho cá. Nhờ đó, cá ăn nhiều, lớn

nhanh, tăng sức đề kháng, không những có thể rút ngắn được thời gian nuôi

mà còn giảm được một khoản chi phí đáng kể trong việc sử dụng thuốc, mang

đến sản phẩm với chất lượng tốt nhất cho người tiêu dùng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng việt

1. Nguyễn Tuấn Anh, Dương Thị Minh Hòa (2011), “Bài giảng quan trắc và

phân tích môi trường”, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (1995), “Tiêu chuẩn Việt Nam về

Môi trường”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội.

3. Bộ tài nguyên môi trường (2015), QCVN 02:2015/BTNMT - Quy chuẩn

kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.

4. Nguyễn Thế Đặng, Dư Ngọc Thành (2016 ), Giáo trình: Quản lí tài nguyên

nước, NXB Nông nghiệp.

5. Lương Văn Hinh, Đỗ Thị Lan, Dư Ngọc Thành , Nguyễn Thanh Hải

(2015), “Giáo trình Ô nhiễm môi trường”, NXB Nông nghiệp.

6. Hà Đình Nghiêm (2014), bài giảng cơ sở khoa học môi trường, Trường Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên.

7. Trần Thị Thanh Hiền (2004), dinh dưỡng và thức ăn thủy sản, ĐH Cần Thơ.

8. Quốc hội, (2014), Luật bảo vệ môi trường.

9. Dư Ngọc Thành (2014), Kỹ thuật xử lý nước thải và chất thải rắn, Đại học

Nông Lâm Thái Nguyên.

10. Dư Ngọc Thành (2016) Giáo trình: Biện pháp sinh học trong xử lý môi

trường, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

11. Lê Quốc Tuấn và các sinh viên (2013), “Tài nguyên nước và hiện trạng

sử dụng nước”,Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.

12. Trịnh Ngọc Tuấn (2005), Nghiên cứu hiện trạng khai thác và nuôi trồng

thủy sản ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải, Trung

tâm nghiên cứu, quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch

bệnh thủy sản khu vực miền Bắc.

13. Nguyễn Văn Tư, Bài giảng Thủy Sản Đại Cương của, Đại học Nông Lâm

TP.HCM.

II. Tài liệu website

14. Bộ tài nguyên và môi trường, Ngày nước thế giới 2017,

(http://dwrm.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=Nhin-ra-

The-gioi/Ngay-Nuoc-the-gioi-2017-co-chu-de-Nuoc-thai-5521 )

15. Đồng Văn, Nông Nghiệp Việt Nam, tổng quan thủy sản thế giới đến năm

2016, 24/03/2016

http://www.vinanet.vn/thi-truong1/tong-quan-thuy-san-the-gioi-den-

nam-2016-658003.html

16. Phùng Thị Kim Thu, tổng quan ngành thủy sản Việt Nam,

http://vasep.com.vn/1192/OneContent/tong-quan-nganh.htm)

17. Thái nguyên phát triển thủy sản chất lượng, http://tepbac.com/tin-

tuc/full/Tha%CC%81i-Nguyen-Pha%CC%81t-trie%CC%89n-

thu%CC%89y-sa%CC%89n-cha%CC%81t-luong-16809.html

18. Tổng quan thủy sản Việt Nam, vai trò của thủy sản và hoạt động xuất

khẩu thủy sản, https://voer.edu.vn/m/tong-quan-ve-thuy-san-vet-

nam/4fe8fd12

19. Tống yến, ô nhiễm nước và các nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước,

http://www.baoquangninh.com.vn/doi-song/201512/o-nhiem-nuoc-va-

cac-nguyen-nhan-gay-o-nhiem-nguon-nuoc-2293921/

20. wikipedia,ônhiễmnước,https://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%94_nhi%E1%

BB%85m_n%C6%B0%E1%BB%9Bc

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TẠI HỢP TÁC XÃ THỦY SẢN HỒ NÚI CỐC

Hình 5.1. Khu lồng nuôi cá của HTX

Hình 5.2. Cá giống của HTX

Hình 5.3. Lấy mẫu nước phân tích

Hình 5.4. Cá thương phẩm tại HTX

QCVN 08-MT:2015/BTNMT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT

(National technical regulation on surface water quality)

Bảng giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt

Giá trị giới hạn

TT

Thông số

Đơn vị

A

B

A1

A2

B1

B2

6-8,5

6-8,5

5,5-9

5,5-9

1 pH

mg/l

4

6

15

25

2 BOD5 (20°C)

3 COD

mg/l

10

15

30

50

4 Ôxy hòa tan (DO)

mg/l

≥ 6

≥ 5

≥ 4

≥ 2

5 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

mg/l

20

30

50

100

+ tính theo N)

mg/l

0,3

0,3

0,9

0,9

6 Amoni (NH4

7 Clorua (Cl-)

mg/l

250

350

350

-

8 Florua (F-)

mg/l

1

1,5

1,5

2

9 Nitrit (NO-

mg/l

0,05

0,05

0,05

0,05

2 tính theo N)

10 Nitrat (NO-

mg/l

2

5

10

15

3 tính theo N)

3- tính theo P)

mg/l

0,1

0,2

0,3

0,5

11 Phosphat (PO4

12 Xyanua (CN-)

mg/l

0,05

0,05

0,05

0,05

13 Asen (As)

mg/l

0,01

0,02

0,05

0,1

14 Cadimi (Cd)

mg/l

0,005

0,005

0,01

0,01

15 Chì (Pb)

mg/l

0,02

0,02

0,05

0,05

16 Crom VI (Cr6+)

mg/l

0,01

0,02

0,04

0,05

17 Tổng Crom

mg/l

0,05

0,1

0,5

1

18 Đồng (Cu)

mg/l

0,1

0,2

0,5

1

19 Kẽm (Zn)

mg/l

0,5

1,0

1,5

2

20 Niken (Ni)

mg/l

0,1

0,1

0,1

0,1

Giá trị giới hạn

TT

Thông số

Đơn vị

A

B

A1

A2

B1

B2

mg/l

0,1

0,2

0,5

1

21 Mangan (Mn)

mg/l

0,001

0,001

0,001

0,002

22 Thủy ngân (Hg)

mg/l

0,5

1

1,5

2

23 Sắt (Fe)

mg/l

0,1

0,2

0,4

0,5

24 Chất hoạt động bề mặt

µg/l

0,1

0,1

0,1

0,1

25 Aldrin

Benzene hexachloride

µg/l

0,02

0,02

0,02

0,02

26

(BHC)

µg/l

0,1

0,1

0,1

0,1

27 Dieldrin

Tổng Dichloro diphenyl

µg/l

1,0

1,0

1,0

1,0

28

trichloroethane (DDTS)

Heptachlor &

µg/l

0,2

0,2

0,2

0,2

29

Heptachlorepoxide

30 Tổng Phenol

mg/l

0,005

0,005

0,01

0,02

Tổng dầu, mỡ (oils &

31

mg/l

0,3

0,5

1

1

grease)

Tổng các bon hữu cơ

32

(Total Organic Carbon,

mg/l

4

-

-

-

TOC)

33 Tổng hoạt độ phóng xạ α

Bq/I

0,1

0,1

0,1

0,1

34 Tổng hoạt độ phóng xạ β

Bq/I

1,0

1,0

1,0

1,0

MPN hoặc

35 Coliform

2500

5000

7500

10000

CFU /100 ml

MPN hoặc

36 E.coli

20

50

100

200

CFU /100 ml

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QCVN 38:2011/BTNMT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT

BẢO VỆ ĐỜI SỐNG THỦY SINH

National technical regulation on Surface Water Quality

for protection of aquatic lifes

\

HÀ NỘI - 2011

Lời nói đầu

QCVN 38:2011/BTNMT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

chất lượng nước biên soạn, Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công

nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt, ban hành theo Thông tư số 43/2011/TT-

BTNMT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi

trường.

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT BẢO VỆ ĐỜI SỐNG THỦY SINH

National technical regulation on Surface Water Quality

for protection of aquatic lifes

1. QUY ĐỊNH CHUNG

Phạm vi áp dụng

Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn các thông số trong nước mặt

dùng cho mục đích bảo vệ đời sống thủy sinh.

Quy chuẩn này áp dụng để đánh giá và kiểm soát chất lượng nước mặt

phù hợp và an toàn đối với đời sống thủy sinh.

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

Giá trị giới hạn của các thông số trong nước mặt dùng cho mục đích

bảo vệ đời sống thủy sinh được quy định tại Bảng 1.

Bảng 1: Giá trị giới hạn các thông số trong nước mặt dùng cho mục đích

bảo vệ đời sống thủy sinh

Thông số Đơn vị TT Giá trị giới hạn

pH

1 2 Ôxy hoà tan (DO) 6,5 - 8,5 ≥ 4 mg/l

3 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) 100 mg/l

4 Tổng chất rắn hòa tan 5 Nitrit (NO2- tính theo N) 6 Nitrat (NO3- tính theo N) +tính theo N) 7 Amoni (NH4 8 Xyanua (CN-) 9 Asen (As) 10 Cadimi (Cd) 11 Chì (Pb) 12 Crom VI 13 Đồng (Cu) 1000 0,02 5 1 0,01 0,02 0,005 0,02 0,02 0,2 mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l

14 Thuỷ ngân (Hg) 0,001 mg/l

Hoá chất bảo vệ thực vật Clo hữu cơ

15 µg/l

Aldrin Chlordane DDT Dieldrin Endrin Heptachlor Toxaphene

16 mg/l

Hóa chất trừ cỏ 2,4 D 2,4,5 T Paraquat 3,0 2,4 1,1 0,24 0,09 0,52 0,73 0,2 0,1 1,2

17 Tổng dầu, mỡ khoáng 0,05 mg/l

18 Phenol (tổng số) 0,005 mg/l

19 Chất hoạt động bề mặt 0,2 mg/l

3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH

3.1. Lấy mẫu để xác định giá trị các thông số trong nước dùng cho mục

đích bảo vệ đời sống thủy sinh thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc gia sau:

- TCVN 6663-1 (ISO 5667-1: 2006) - Chất lượng nước- Lấy mẫu. Phần

1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu.

- TCVN 6663-3:2008 (ISO 5667-3:2003) - Chất lượng nước- Lấy mẫu.

Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.

- TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4:1987) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.

Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo.

- TCVN 6663-6:2008 (ISO 5667-6:2005) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.

Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối.

3.2. Phương pháp phân tích xác định các thông số chất lượng nước

thực hiện theo hướng dẫn của các tiêu chuẩn quốc gia:

- TCVN 6492-2011 (ISO 10523-2008) - Chất lượng nước – Xác định pH.

- TCVN 7324-2004. Chất lượng nước – Xác định oxy hoà tan - Phương

pháp iod.

- TCVN 6625-2000 (ISO 11923-1997) - Chất lượng nước- Xác định

chất rắn lơ lửng bằng cách lọc qua cái lọc sợi thuỷ tinh.

- TCVN 6494-1:2011 (ISO 10304-1:2007) Chất lượng nước – Xác định

các anion hòa tan bằng phương pháp sắc kí lỏng ion – Phần 1: Xác định

bromua, clorua, florua, nitrat, nitrit, phosphat và sunphat hòa tan.

- TCVN 6178-1996 (ISO 6777-1984) - Chất lượng nước – Xác định

nitrit. Phương pháp trắc phổ hấp thụ phân tử.

- TCVN 6180-1996 (ISO 7890-3-1988) - Chất lượng nước – Xác định

nitrat - Phương pháp trắc phổ dùng axit sunfosalixylic.

- TCVN 5988-1995 (ISO 5664-1984) - Chất lượng nước - Xác định

amoni - Phương pháp chưng cất và chuẩn độ.

- TCVN 6620:2000 Chất lượng nước - Xác định amoni - Phương pháp

điện thế.

- TCVN 7877:2008 (ISO 5666 -1999) Chất lượng nước - Xác định thuỷ ngân.

- TCVN 6193-1996 (ISO 8288-1986) - Chất lượng nước – Xác định

coban, niken, đồng, kẽm, cadimi và chì. Phương pháp trắc phổ hấp thụ

nguyên tử ngọn lửa.

- TCVN 6197–1996 (ISO 5961-1994) - Chất lượng nước – Xác định

cadimi bằng phương pháp trắc phổ hấp thụ nguyên tử.

- TCVN 6626-2000 (ISO 11969-1996) - Chất lượng nước – Xác định

asen. Phương pháp đo hấp thụ nguyên tử (kỹ thuật hydrua).

- TCVN 6658:2000 (ISO 11083:1994), Chất lượng nước – Xác định

crom (VI) – Phương pháp đo phổ dùng 1,5-Diphenylcacbazid.

- TCVN 6665:2011 (ISO 11885:2007)- Chất lượng nước – Xác định

nguyên tố chọn lọc bằng phổ phát xạ quang Plasma cặp cảm ứng (ICP-OES).

- TCVN 7876:2008, Nước – Xác định hàm lượng thuốc trừ sâu clo hữu

cơ – Phương pháp sắc ký khí chiết lỏng-lỏng.

- TCVN 6216-1996 (ISO 6439–1990) - Chất lượng nước - Xác định chỉ

số phenol. Phương pháp trắc phổ dùng 4-aminoantipyrin sau khi chưng cất.

- TCVN 6336-1998 (ASTM D 2330-1988) - Phương pháp thử chất hoạt

động bề mặt bằng metylen xanh.

Các thông số quy định trong Quy chuẩn này chưa có tiêu chuẩn quốc

gia hướng dẫn phương pháp phân tích thì áp dụng các tiêu chuẩn phân tích

tương ứng của các tổ chức quốc tế.

3.3. Chấp nhận các phương pháp phân tích có độ chính xác tương

đương hoặc cao hơn các tiêu chuẩn viện dẫn ở mục 3.2.

4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

4.1. Quy chuẩn này áp dụng thay thế cho TCVN 6774:2000 - Chất

lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước ngọt bảo vệ thủy sinh trong Danh

mục các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường ban hành kèm theo Quyết định

số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ

Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

4.2. Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có trách nhiệm hướng

dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chuẩn này.

4.3. Trường hợp các tiêu chuẩn quốc gia viện dẫn trong Quy chuẩn này

sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản mới.