intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng nước 3 tuyến kênh khu vực Hồ Dầu Tiếng, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016 – 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

15
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá chất lượng nước 3 tuyến kênh khu vực Hồ Dầu Tiếng, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016 – 2020 nghiên cứu đánh giá chất lượng nước qua các giai đoạn là cần thiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng nước 3 tuyến kênh khu vực Hồ Dầu Tiếng, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016 – 2020

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC 3 TUYẾN KÊNH KHU VỰC HỒ DẦU TIẾNG, HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 Nguyễn Trung Hiếu1*, Huỳnh Hoàng Huy1 và Trần Thúy Vy1 TÓM TẮT Nước là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng cần thiết cho các hoạt động sống và sản xuất. Hồ Dầu Tiếng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc cung cấp nước cho các tỉnh Đông Nam Bộ, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá chất lượng nước qua các giai đoạn là cần thiết. Mười hai thông số chất lượng nước (nhiệt độ, pH, DO, độ đục, TSS, COD, BOD5, NH4+, PO43-,Cl-, NO3- và Coliform) đã được thu thập, nghiên cứu từ số liệu quan trắc của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016 – 2020, tại 3 tuyến kênh hồ Dầu Tiếng, huyện Dương Minh Châu. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn sử dụng chỉ số WQI để đánh giá chất lượng nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng nước vào mùa khô tốt hơn so với mùa mưa, và hầu hết các chỉ số đều phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam. Chỉ số WQI ở 3 tuyến kênh tăng dần qua các năm, cho thấy có xu hướng cải thiện trong giai đoạn nghiên cứu. Từ khóa: Chỉ số chất lượng nước (WQI), hồ Dầu Tiếng, huyện Dương Minh Châu, tuyến kênh. I. ĐẶT VẤN ĐỀ ngọt thiết yếu có thể phục vụ các nhu cầu khác Nước là một nguồn tài nguyên rất cần thiết nhau của con người từ sản xuất thủy điện đến cho cuộc sống. Sự suy giảm chất lượng mặt tưới tiêu trong mùa khô (Fadel và ctv., 2014). nước đã trở thành một vấn đề lớn do một số Việc đánh giá chất lượng nước mặt thường được nguyên nhân chính như: biến đổi khí hậu, suy thực hiện bằng cách tính toán chỉ số chất lượng thoái đất, khai thác ​​ nước mặt và nước ngầm nước (WQI). WQI là một thước đo độc đáo và không được kiểm soát, nước thải nông nghiệp, có giá trị để mô tả tình trạng của chất lượng đô thị và công nghiệp, đã dẫn đến sự thiếu hụt nước và được sử dụng rộng rãi trong các đánh và suy thoái chúng (Darwish và ctv., 2018; giá trên các thủy vực nước mặt (Akkoyunlu Guidigan và ctv., 2019) và ngày càng diễn ra và Akiner, 2012; Nguyễn Thị Thanh Thúy và nghiêm trọng trên khắp thế giới nói chung và Nguyễn Hiền Thân, 2019; Phan Thị Thanh Thủy Việt Nam nói riêng. và ctv., 2021), nguồn nước ngầm (Stamatis Bên cạnh đó, với sự gia tăng dân số và sự và ctv., 2011; Alexakis, 2020) và nguồn nước mở rộng của các khu vực kinh tế và đô thị đã trong các hồ chứa (Đỗ Hữu Tuấn và ctv., 2017; làm tăng nhu cầu về việc sử dụng nước. Để Cao Trường Sơn và ctv., 2019; Nguyễn Minh khắc phục những vấn đề này, các hồ chứa đã An và ctv., 2020). Đánh giá WQI đóng một vai được xây dựng. Hầu hết các hồ chứa ở Việt trò trong việc quản lý và kiểm soát chất lượng Nam được tích nước sau năm 1975 (Van và Luu, nước, vì nó phụ thuộc nhiều vào số lượng và 2001). Chúng được coi là một nguồn tài nguyên loại thông số bao gồm vật lý, hóa học và sinh rất quan trọng và đa dạng (Bhukaswan, 1980; học đang được nghiên cứu (Cude, 2001; Debels Cowx, 1996; De Silva, 2001), và là nguồn nước và ctv., 2005; Abbasi và Abbasi, 2012). 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II * Email: nguyentrunghieu21895@gmail.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 22 - THÁNG 6/2022 83
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hồ Dầu Tiếng nằm trên địa phận 3 tỉnh (UBND tỉnh Tây Ninh, 2018). Tây Ninh, Bình Dương và Bình Phước với lưu Chính vì vậy, việc phân tích chất lượng vực chủ yếu nằm trên địa phận huyện Dương nước tại 3 tuyến kênh chính: tuyến kênh Tây, Minh Châu và Tân Châu thuộc tỉnh Tây Ninh, tuyến kênh Tân Hưng và tuyến kênh tại đập một trong những công trình thủy lợi đóng vai chính hồ Dầu Tiếng trong giai đoạn 2016 – trò quan trọng trong việc điều tiết nước đối với 2020 bằng các chỉ tiêu đơn lẻ và chỉ số chất các tỉnh Đông Nam Bộ. Với diện tích mặt nước lượng nước (WQI) là cần thiết nhằm cung cấp là 270 km2 và dung tích chứa 1,58 tỷ m3 nước, chuỗi thông tin về diễn biến chất lượng nước hồ là công trình cung cấp nước trực tiếp cho trước khi cấp nước cho vùng hạ du một cách khoảng 100 nghìn ha đất nông nghiệp của các tổng quát quan, cụ thể theo từng giai đoạn trong tỉnh Tây Ninh, Long An và Thành phố Hồ Chí năm. Từ đó bái báo cũng khuyến nghị một số Minh; cấp nước sinh hoạt và công nghiệp với giải pháp giúp nâng cao quản lý hiệu quả nguồn lưu lượng xả tổng cộng 43 m3/giây cho các tỉnh tài nguyên nước. Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Long An. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Ngoài ra, công trình thủy lợi hồ Dầu Tiếng với 2.1. Thu thập số liệu hệ thống các tuyến kênh, mương có năng lực Nghiên cứu sử dụng số liệu quan trắc môi tưới lớn nhất nước với lợi ích tổng hợp nhiều trường của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh mặt như đẩy mặn, cải tạo môi trường, môi sinh, Tây Ninh giai đoạn 2016 – 2020, tại 3 tuyến khôi phục lại cảnh quan thiên nhiên, phủ xanh kênh hồ Dầu Tiếng, huyện Dương Minh Châu hàng vạn hecta trên vùng khô hạn ở Tây Ninh (Hình 1). nói riêng cũng như Đông Nam Bộ nói chung Hình 1. Bản đồ vị trí thu mẫu. Việc lựa chọn các chỉ tiêu hóa lý để quan cầu oxy hóa học (COD), nhu cầu oxy sinh học trắc nước phụ thuộc vào các nguồn ô nhiễm (Cao (BOD5), nồng độ amoni (NH4+), ortho-phosphat và ctv., 2007) với các biến số hóa lý bao gồm (PO43-), chloride (Cl-), đạm nitrate (NO3-) và chỉ nhiệt độ (t0), nồng độ ion H+ (pH), oxy hòa tan số coliform (Cho và ctv., 2009; Chounlamany (DO), độ đục, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), nhu và ctv., 2017; Zeinalzadeh và Rezaei, 2017) chỉ 84 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 22 - THÁNG 6/2022
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II thị cho môi trường bị ô nhiễm từ nước thải nông lượng nước mặt thực hiện theo TCVN 6663- nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt. 6:2018 - Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng Thời điểm mùa khô được xác định từ tháng dẫn lấy mẫu ở sông và suối; việc bảo quản mẫu 12 năm trước đến tháng 4 năm sau, mùa mưa và vận chuyển mẫu được thực hiện theo TCVN từ tháng 5 đến tháng 11 (UBND tỉnh Tây Ninh, 6663-3:2016 - Chất lượng nước - Lấy mẫu - 2018). Với chu kỳ thu mẫu 1 lần/tháng tại 3 vị Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu. Được trình trí thu mẫu, quy trình lấy mẫu quan trắc chất bày cụ thể theo Bảng 1. Bảng 1: Vị trí, thông số và tần suất quan trắc tại 3 tuyến kênh. Điểm quan Tọa độ VN 2000 Ký hiệu Thông số quan trắc Tần suất Vị trí trắc Xm Ym Đo đạc tại hiện trường: xã Phước Kênh Tây M6 582116 1257787 Nhiệt độ, pH, DO, độ đục. Ninh Kênh Tân M7 578636 1264893 Phân tích tại phòng thí 1 lần/tháng xã Suối Đá Hưng nghiệm: TSS, COD, xã Phước 592402 1252503 BOD5, NH4 , PO4 , + 3- Đập chính M8 Coliform, Cl- và NO3-. Minh Kết quả phân tích trong phòng thí nghiệm AL250T-IR, AL 20 Oxi). Các thông số chất của tất cả các mẫu thu được sử dụng để đánh lượng nước còn lại được tiến hành phân tích giá chất lượng nước. Với các thông số được đo trong phòng thí nghiệm theo quy định hiện hành trực tiếp tại hiện trường như: Nhiệt độ, pH đo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể theo bằng máy Hach-Mỹ (model Sension+ pH1), độ Bảng 2. đục, DO đo bằng máy Aqualytic-Đức (model Bảng 2: Phương pháp phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước. Giới hạn STT Thông số Phương pháp phân tích Dải đo phát hiện 1 Nhiệt độ TCVN 6492:2011 2 pH SMEWW 2550B:2012 0–14 3 DO TCVN 7325:2004 0–20 mg/L 4 Độ đục TCVN 6184:2008 0–1100 NTU 5 Clorua (Cl-) TCVN 6194:1996 5 mg/L Nhu cầu oxy sinh hóa 6 SMEWW 5210 B: 2012 3 mg/L (BOD5) 7 Nhu cầu oxy hóa học (COD) SMEWW 5220.C:2012 3 mg/L 8 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) SMEWW 2540 D:2012 1 mg/L 9 Amoni (NH4 tính theo N) + TCVN 6179-1:1996 0,02 mg/L 10 Nitrat (NO-3) TCVN 6180:1996 0,05 mg/L 11 Phosphat (PO43-, tính theo P) TCVN 6202:2008 0,01 mg/L 12 Coliform TCVN 6187-2:1996 3 MPN/100 mL TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 22 - THÁNG 6/2022 85
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 2.2. Đánh giá chất lượng nước Sử dụng phương pháp đánh giá đơn lẻ các yêu cầu nước chất lượng thấp. thông số quan trắc với quy chuẩn kỹ thuật quốc Sử dụng phương pháp đánh giá dựa trên tính gia về chất lượng nước mặt QCVN 08-2015/ toán chỉ số chất lượng nước (WQI). Với WQI BTNMT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất được định nghĩa là chỉ số xếp hạng nhằm phản lượng nước mặt” với hai mục đích sử dụng: cột ánh mức độ ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố A2 – Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt quyết định chất lượng nước khác nhau (Sener và nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp; ctv., 2013). Công thức tính giá trị WQI dựa theo cột B1 – Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi; Quyết định số 879/QĐ – TCMT của Tổng cục B2 – Giao thông thủy và các mục đích khác với môi trường như sau: 1 WQI pH  1 5 1 5 3 100  5  ∑ a WQI a × 2 ∑ b = = 1 = 1 WQI b × WQI c  WQI  Trong đó: thông số Tổng Coliform. + WQIa: Giá trị WQI đã tính toán đối với + WQIpH: Giá trị WQI đã tính toán đối với 05 thông số: DO, BOD5, COD, N-NH4 , P-PO4 + 3- thông số pH. + WQIb: Giá trị WQI đã tính toán đối với 02 Sử dụng bảng giá trị WQI tương ứng với thông số: TSS, độ đục. mức đánh giá chất lượng nước để so sánh và + WQIc: Giá trị WQI đã tính toán đối với đánh giá, cụ thể như Bảng 3 sau: Bảng 3: Thang phân hạng chỉ số chất lượng nước theo chỉ số WQI. Giá trị WQI Mức đánh giá chất lượng nước 91 – 100 Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt 76 – 90 Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp 51 – 75 Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác 26 – 50 Sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác 0 – 25 Nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý trong tương lai 2.3. Phân tích số liệu III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Số liệu được phân tích thống kê mô tả theo 3.1. Biến động các thông số chất lượng đồ thị hình hộp (Box và Whisker plot) các nồng nước theo mùa giai đoạn 2016 – 2020 độ chất lượng nước giữa mùa mưa, mùa khô Sự biến động các thông số chất lượng nước theo không gian và thời gian. Bên cạnh đó, tất theo mỗi chỉ tiêu với mùa mưa và mùa khô được cả các phân tích đều được mã hóa bằng ngôn thể hiện trong Hình 2. Chúng được lập bằng ngữ R 4.1.0 cho tính toán thống kê. cách kết hợp các dữ liệu tại ba điểm quan trắc liên tục giữa các tháng trong khoảng thời gian 2016–2020. 86 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 22 - THÁNG 6/2022
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 2. Biểu đồ hộp các thông số chất lượng nước giữa mùa khô và mùa mưa. Nhìn chung, độ đục, TSS, COD, BOD5, tải lượng ô nhiễm từ các nguồn khu vực xung NH4+, PO43-, colifrom, Cl- và NO3- có sự khác quanh hồ dẫn đến nồng độ của các thông số biệt giữa mùa khô và mùa mưa. Độ đục, TSS, này cao hơn, vào mùa mưa nồng độ các thông BOD5, NH4+, PO43- và NO3- tăng dần từ mùa số này sẽ giảm xuống. Ngoài ra, theo ghi nhận khô đến mùa mưa, vì mùa mưa mang theo một trong các chuyến khảo sát thực tế, hiện nay với lượng nước lớn với nhiều tạp chất, đất cát từ một lượng lớn rác thải sinh hoạt, nguồn nước từ thượng nguồn, các vùng đồi cũng như các vùng các nhà máy, cụm công nghiệp xả vào lòng hồ đất nông nghiệp lân cận xung quanh hồ. Bên trong khu vực khi mưa lớn. Điều này phù hợp cạnh đó, nồng độ gia tăng do thoát nước trong khi sự xuất hiện của coliform trong mùa mưa trong khu vực tăng tải lượng ô nhiễm đổ vào nhiều hơn mùa khô. Dựa vào các biểu đồ thể hồ từ các nguồn như sinh hoạt, nông nghiệp, hiện trong Hình 2, đặc điểm chất lượng nước công nghiệp và các nguồn khác cũng không loại tại 3 tuyến kênh hồ Dầu Tiếng khu vực huyện trừ. Hơn nữa, biểu đồ hộp của các biến này vào Dương Minh Châu đang được nghiên cứu vào mùa mưa cho thấy râu dài hơn, ngụ ý rằng có mùa khô tốt hơn so với mùa mưa. sự lan rộng lớn về cường độ và sự phân bố lệch 3.2. Quan trắc chất lượng nước mặt so về phía nồng độ cao hơn. Điều này cho thấy tác với QCVN giai đoạn 2016 – 2020 động của các nguồn ô nhiễm cao hơn trong mùa Bên cạnh đó, nghiên cứu này sử dụng mưa. Nồng độ của các thông số chất lượng nước phương pháp đánh giá đơn lẻ các thông số quan COD và Cl- mùa khô tương đối cao hơn trong trắc với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất mùa mưa. Do trong mùa khô, dòng chảy và mặt lượng nước mặt QCVN 08-2015/BTNMT, cụ nước hồ không bị ảnh hưởng nhiều cũng như thể theo Hình 3. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 22 - THÁNG 6/2022 87
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 3. Biểu đồ quan trắc chất lượng nước mặt so với QCVN 08:2015/BTNMT (cột A2 và cột B1). Nhiệt độ nước có sự chênh lệch giữa hai biến động cao nhất (91,7 ± 53,5 NTU) và thấp mùa và duy trì mức nhiệt tương đối cao (26,3 – nhất vào 2020 (23,8 ± 12,8 NTU). 35,3oC; trung bình 29,2 ± 1,5oC). Trong đó nhiệt Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) ở 3 tuyến kênh độ mùa mưa (29,6 ± 1,2 oC) lớn hơn mùa khô dao động cao từ 1 – 143 mg/L, cho thấy sự biến (28,6 ± 1,7 oC), tuy nhiên không có sự chênh lệch động không ổn định. Xét theo từng tuyến kênh, quá lớn (5 mg/L, theo từng năm thì độ đục trung bình trong 2018 cột A2); ở vị trí M6 và M8 năm 2016 hàm lượng 88 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 22 - THÁNG 6/2022
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II DO chỉ phù hợp với mục đích tưới tiêu, thủy lợi Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) tại 3 tuyến (>4 mg/L, cột B1); tuy nhiên, ở vị trí M7 năm kênh dao động từ 3–39 mg/L trong giai đoạn 2016 và ở cả 3 vị trí quan trắc năm 2017 đều 2016–2020. Đối chiếu theo QCVN 08–MT: không phù hợp với bất kì mục đích sử dụng nào 2015/BTNMT, hàm lượng BOD trung bình tại 3 (
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II QCVN 08-MT:2015/BTNMT, mật độ coliform biến động thất thường theo thời gian và theo tổng số trung bình tại M6 phù hợp với mục khu vực, biến động không tuân theo quy luật đích cấp nước sinh hoạt (≤5000-cột A2), chỉ trong giai đoạn 2016-2020. riêng năm 2017 chỉ phù hợp cho mục tiêu tưới 3.3. Biến động chỉ số WQI tiêu, thủy lợi (≥5000 và ≤7500-cột B2); tại M7 Kết quả tính toán chỉ số WQI theo không năm 2017, 2018, 2020 phù hợp với mục đích gian và thời gian được trình bày cụ thể theo cấp nước sinh hoạt (≤5000-cột A2), riêng năm Hình 4 và Hình 5, tương ứng. Tại M6 giai đoạn 2016 và 2019 phù hợp cho mục tiêu tưới tiêu, 2016–2020 có xu thế chất lượng nước trung thủy lợi (≥5000 và ≤7500–cột B2), đặc biệt năm bình, phù hợp với mục đích tưới tiêu và các 2019 cao đột biến so với những năm khác; tại mục đích tương tự khác, 5/12 tháng phù hợp M8 phù hợp với mục đích cấp nước sinh hoạt cho mục đích sinh hoạt (tháng 1, 3, 5, 6, 12) và (≤5000-cột A2), riêng năm 2018 cao đột biến 6/12 tháng phù hợp cho tưới tiêu (tháng 2, 4, 7, so với những năm còn lại nên chỉ phù hợp cho 8, 10, 11). Năm 2017 chất lượng nước ở M6 là mục tiêu tưới tiêu, thủy lợi (≥5000 và ≤7500– ô nhiễm nhất. Tuy nhiên, chất lượng nước đã tốt cột B2). Nhìn chung mật độ coliform tổng số dần lên đáng kể ở giai đoạn 2018–2020. Hình 4. Sự biến động chỉ số WQI theo không gian. Hình 5. Sự biến động chỉ số WQI theo thời gian. 90 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 22 - THÁNG 6/2022
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Tại M7 giai đoạn 2016–2020 chất lượng Chất lượng nước mùa khô tốt hơn mùa mưa nước phù hợp với mục đích tưới tiêu và các mục theo giá trị WQI, mùa khô (71) > mùa mưa (67) đích tương tự khác, tháng phù hợp cho mục đích và tại tuyến kênh tại đập chính hồ Dầu Tiếng sinh hoạt (tháng 1) và 8/12 tháng phù hợp cho (M8) chất lượng nước tốt nhất sau đó đến tuyến tưới tiêu (tháng 2, 3, 4, 5, 6, 10, 11 và 12). Tuy kênh Tây (M6) sau cùng là tuyến kênh Tân nhiên vào mùa mưa chất lượng nước tại kênh Hưng (M7). Năm biến động nhất là năm 2017, giảm xuống đáng kể, ở mùa khô vào tháng 4 và tại 3 tuyến kênh chất lượng nước thể hiện tệ ở mùa mưa vào các tháng 9, 10 và chung xu thế nhất so với các năm còn lại. với 2 vị trí quan trắc còn lại chất lượng nước giảm mạnh, giá trị WQI có thể xuống thấp ở TÀI LIỆU THAM KHẢO mức 26 ≤ WQI ≤ 50 (phù hợp cho giao thông Tài liệu tiếng Việt thủy và các mục đích tương đương khác). Đây Cao Trường Sơn, Nguyễn Thế Bình, Tống Thị Kim là các tháng cao điểm của mùa mưa, các chất Anh, Nguyễn Văn Dũng, Phạm Trung Đức, ô nhiễm theo mưa chảy vào gây suy giảm chất 2019. Đánh giá chất lượng nước hồ Cấm Sơn lượng nước. Các tháng còn lại, chất lượng nước trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. tốt dần lên. Chất lượng nước ở năm 2016–2019 07: 22 – 27. đều phù hợp cho mục đích tưới tiêu, riêng với Đặng Kim Chi, 2001. Hóa học môi trường, in lần thứ năm 2020 tại 3 vị trí chất lượng nước đều màu 3. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội, xanh lá cây ở mức 76 ≤ WQI ≤ 90 (cột A2-sử 260 trang. dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt). Cao Đỗ Hữu Tuấn, Vũ Thị Nựng và Đinh Mạnh Cường, điểm năm 2016 chất lượng nước ô nhiễm nhất 2017. Đánh giá chất lượng nước hồ nước xanh tại nhưng sau đó chất lượng nước được cải thiện và xã An Sơn, huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải tốt dần qua từng năm. Phòng bằng chỉ số chất lượng nước (WQI), chỉ số Tại M8 giai đoạn 2016–2020 chất lượng phú dưỡng (TSI) và chỉ số ô nhiễm kim loại nặng nước tốt dần từ lên, trung bình 6/12 tháng phù (HPI). Tạp chí Khoa học Đại học Quốc Gia Hà hợp cho mục đích sinh hoạt (tháng 2, 5, 6, 7) và Nội: Các Khoa học Trái Đất và Môi Trường. Tập 8/12 tháng phù hợp cho tưới tiêu (tháng 2, 3, 33. Số IS (2017): 45 – 54. 4, 5, 6, 10, 11 và 12). Tuy nhiên vào năm 2017 Nguyễn Minh Anh, Nguyễn Thu Hằng, Bùi Thị chất lượng nước tại đây vào tháng 3, 4, 11,12 Huyền, Nguyễn Hoàng Mỹ, Cao Thị Huệ và Cao giảm xuống báo động ô nhiễm nặng. Trường Sơn, 2020. Đánh giá chất lượng nước hồ An Dương, tỉnh Hải Dương sử dụng chỉ số chất IV. KẾT LUẬN lượng và các chỉ số ô nhiễm nước. Tạp chí Khoa Nhìn chung, theo kết quả so sánh dựa vào học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên. 225 các chỉ số đơn lẻ và tính toán chỉ số tổng hợp (09): 39 – 46. WQI thì chất lượng nước được cải thiện dần Nguyễn Thị Thanh Thúy và Nguyễn Hiền Thân, theo thời gian tại trong giai đoạn 2016–2020. 2019. Ứng dụng mạng nơron hồi quy tổng quát Kết quả cho thấy tại 3 tuyến kênh chỉ phù hợp và thuật toán nội suy đánh giá chất lượng nước cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi (cột B2, QCVN mặt sông và các chi lưu sông Đồng Nai, tỉnh 08-MT:2015/BTNMT), tuy nhiên chỉ 3 chỉ Bình Dương năm 2012 – 2018. Tạp chí Khoa học tiêu (pH, PO43- và N-NO3-) là phù hợp với mục Trường Đại học Cần Thơ. 55 (Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu)(2): 85 – 95. đích cấp nước sinh hoạt (cột A2, QCVN 08- Phan Thị Thanh Thủy, Nguyễn Văn Việt, Nguyễn MT:2015/BTNMT). Kiều Lan Phương và Chun-Hung Lee, 2021. Ứng TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 22 - THÁNG 6/2022 91
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II dụng chỉ số WQI đánh giá chất lượng nước sông assessment in inland fisheries (ed. I. G. Cowx), Ray, Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ pp. 495-506. Fishing News Books. Blackwell Đại học Thái Nguyên. 226 (06): 38 – 47. Science, Oxford. UBND tỉnh Tây Ninh, 2018. Báo cáo tổng hợp dự Cude, C.G., 2001. Oregon Water Quality Index: a án “Quy hoạch thủy lợi tỉnh Tây Ninh giai đoạn tool for evaluating water quality management 2016-2025 và định hướng đến năm 2035. Tây effectiveness. J Am Water Resour Assoc 37:125– Ninh, 2018. 137. Tổng cục Môi trường, 2011. Quyết định số 879/QĐ Darwish, T., Atallah, T., Fadel, A., 2018. Challenges – TCMT ngày 1/7/2011 về việc ban hành sổ tay of soil carbon sequestration in NENA Region. hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng nước. Hà SOIL 4:225–235. Nội, 2011. Davis, M., & Cornwell, D., 2006. Introduction Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015. QCVN08/2015/ Environmental Engineering, 4th edn. McGraw- BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất Hill, New York. lượng nước mặt. Hà Nội, 2015. De Silva, S.S., 2001. Reservoir fisheries: broad strategies for enhancing yields. In Reservoir and Tài liệu tiếng Anh culture-based fisheries: biology and management Abbasi, T., Abbasi, S., 2012. Water quality indices. (ed. S. S. De Silva), pp. 7-15. Australian Centre In: Water quality indices, pp 3–7. for International Agricultural Research. Canberra, Akkoyunlu, A., Akiner, M.E., 2012. Pollution Proceedings of an International Workshop held evaluation in streams using water quality indices: in Bangkok. a case study from Turkey’s Sapanca Lake Basin. Debels, P., Figueroa, R., Urrutia, R., Barra, R., Niell, Ecol Indic 18:501–511. X., 2005. Evaluation of water quality in the Chillán Alexakis, D.E., 2020. Meta-evaluation of Water River (Central Chile) using physicochemical Quality Indices. Appl Groundw Resour Water. parameters and a modified Water Quality Index. Bhukaswan, T., 1980. Management of Asian Environ Monit Assess 110:301–322. reservoir 1980 fisheries. FAO Fisheries Techincal Fadel, A., Atoui, A., Lemaire, B., Vinçon-Leite, Paper 207, Rome. B., Slim, K., 2014. Dynamics of the toxin Cao, L., Guisen, D., Bingbin, H., Qingyi, M., Huimin, cylindrospermopsin and the cyanobacterium L., Zijian, W., and Fu, S., 2007. Biodiversity and Chrysosporum (Aphanizomenon) ovalisporum water quality variations in constructed wetland of in a Mediterranean eutrophic reservoir. Toxins Yongding River system. Acta Ecologica Sinica, (Basel) 6:3041–3057. 27(9), 3670-3677. Guidigan, M.L.G., Sanou, C.L., Ragatoa, D.S., Cho, K. H., Park, Y., Kang, J-H, Ki, S. J., Cha, S., Fafa, C.O., Mishra, V.N., 2019. Assessing land Lee, S. W., and Kim, J. H., 2009. Interpretation of use/land cover dynamic and its impact in Benin seasonal water quality variation in the Yeongsan Republic using land change model and CCI-LC Reservoir, Korea using multivariate statistical products. Earth Syst Environ 3:127–137. analyses. Water Science and Technology 59(11), Mehdi, A., Amal, S.M., Sahand, J., Bahman, R., 2219-2226. Mehdi, A., 2017. Evaluation of spatial and Chounlamany, V., Tanchuling, M.A., and Inoue, T., temporal variation in Karun River water quality 2017. Spatial and temporal variation of water during five decades (1968–2014). Environmental quality of a segment of Marikina river using Quality Management, Vol. 27(2), pp. 71 75. multivariate statistical methods. Water Science Meireles, A.C.M., Andrade, E.Md., Chaves, L.C.G., and Technology 66(6), 1510-1522. 2010. A new proposal of the classification of Cowx, I.G., 1996. The integration of fish stock irrigation water. Rev. Cien. Agron. 41:349–57. assessment into fisheries management. In Stock 92 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 22 - THÁNG 6/2022
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Naseema, K., Altaf, H.K., Masihur, R., Vinay, P., V. Prachi, and G. Rajiv., 2020. Water quality 2013. Correlation Study for the Assessment assessment of natural lakes and its importance: of Water Quality and Its Parameters of Ganga An overview, Material Today: Proceedings 32: River, Kanpur, Uttar Pradesh, India. Journal of 544-552. Applied Chemistry,Vol. 5(3), pp. 80-90. Van, N.V., & Luu, L.T., 2001. Status of reservoir Sener, S., Davraz, A., Karagüzel, R., 2013. fisheries in Vietnam. In Reservoir and culture- Evaluating the anthropogenic and geologic based fisheries: biology and management (ed. impacts on water quality of the Egirdir Lake, S. S. De Silva), pp. 29-35. Australian Centre for Turkey. Environ. Earth Sci. 70 (6), 2527–2544. International Agricultural Research. Canberra, Sinha, D.K., Rastogi, G.K., Kumar, R., Kumar, Proceedings of an International Workshop held N., 2009. Correlation study among water in Bangkok. quality parameters an approach to water quality Zeinalzadeh, K., and Rezaei, E., 2017. Determining management. J Environ Sci Eng., 51(2):111 – spatial and temporal changes of surface water 114. quality using principal component analysis. Journal of Hydrology: Regional Studies 13, 1-10. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 22 - THÁNG 6/2022 93
  12. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II WATER QUALITY ASSESSMENT AT THREE CANALS IN THE DAU TIENG RESERVOIR, DUONG MINH CHAU DISTRICT, TAY NINH PROVINCE, DURING 2016–2020 Nguyen Trung Hieu1*, Huynh Hoang Huy1 and Tran Thuy Vy1 ABSTRACT Water is one of the most important resources and necessary for all living and production activities. The Dau Tieng reservoir is a vital source of water supplies for the Southeast region of Vietnam, especially Ho Chi Minh City. Therefore, the evaluation of the temporal variation of water quality in the reservoir is of importance to the study. Twelve water quality parameters (Temperature, pH, DO, Turbidity, TSS, COD, BOD5, NH4+, PO43-, Cl-, NO3- and Coliform) were investigated at three canals in the Dau Tieng Reservoir in Duong Minh Chau District, during period from 2016 to 2020, using environmental monitoring data from Tay Ninh province’s Department of Natural Resources and Environment. Moreover, water quality index (WQI) was used to assess and confirm the water quality. The results showed that the water quality in the dry season was better than that in the rainy season, and the concentrations of most of parameters were lower than the Vietnamese standards. The WQI values revealed that water quality in three canals in the study area had significantly improved during the research period. Keywords: Canal, Duong Minh Chau District, Dau Tieng Reservoir, Water quality index (WQI). Người phản biện: TS. Nguyễn Phúc Cẩm Tú Người phản biện: TS. Lưu Đức Điền Ngày nhận bài: 12/5/2022 Ngày nhận bài: 15/5/2022 Ngày thông qua phản biện: 13/6/2022 Ngày thông qua phản biện: 10/6//2022 Ngày duyệt đăng: 20/6/2022 Ngày duyệt đăng: 20/6/2022 1 Research Institute for Aquaculture No. 2 * Email: nguyentrunghieu21895@gmail.com 94 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 22 - THÁNG 6/2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2