intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá đáp ứng của Docetaxel đơn trị liệu trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

18
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của Docetaxel đơn trị bước 2 ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển tại bệnh viện K, 2017 – 2019. Đối tượng và phương pháp: 36 BN được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển sau điều trị bước 1, điều trị bước 2 bằng Docetaxel đơn trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá đáp ứng của Docetaxel đơn trị liệu trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển

  1. PHỔI - LỒNG NGỰC ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG CỦA DOCETAXEL ĐƠN TRỊ LIỆU TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN TIẾN TRIỂN NGUYỄN THỊ HƯƠNG1 TÓM TẮT Mục đích: Đánh giá hiệu quả của Docetaxel đơn trị bước 2 ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển tại bệnh viện K, 2017 – 2019. Đối tượng và phương pháp: 36 BN được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển sau điều trị bước 1, điều trị bước 2 bằng Docetaxel đơn trị. Kết quả: Phác đồ Docetaxel đơn trị giúp giảm cả 3 triệu chứng như đau, ho và khó thở một cách có ý nghĩa với p0,05. Thuốc gây ra một số tác dụng không mong muốn trên hệ tạo huyết như tỷ lệ hạ BC hạt 27,7%, giảm huyết sắc tố 22,8%, giảm tiểu cầu 16,6% chủ yếu giảm độ 1, không gây biến chứng. Trên chức năng gan thận thuốc gây tăng men gan 19,4% và gây suy chức năng thận 5,5%. Kết luận: Docetaxel đơn trị là lựa chọn thích hợp cho điều trị bước 2 ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển. ABSTRACT Evaluation of response of single Docetaxel therapy on advanced non-small cell lung cancer Purpose: To evaluate the efficacy of single Docetaxel second line therapy on advanced non-small cell lung cancer at K hospital, 2017 – 2019. Materials and Methods: 36 patients were diagnosed non-small cell lung cancer advanced after first line therapy, treated second line therapy by Docetaxel Result: Single Docetaxel second line therapy help in significant improvement in relieving pain, cough and dyspnea Response rate is 16.6%. The disease control rate is 70% with completed response is 3.3%; partial response is 13.3% and stable disease is 50% and progression disease is 30% Progressive free-disease survival is 4.8 months, no significant difference on progressive free-disease survival between male and female, squamous histopathology and non-squamous, range of age below and above 60 years old (p>0.05) The most common toxicity is neutropenia grade I (19.4%), relieve hemoglobin grade I (19.9%), others toxicity are less common. Conclusion: Docetaxel second line therapy is an appropriated selection for advanced non-small cell lung cancer. 1 ThS.BS. Phó Trưởng Khoa Chống đau-Bệnh viện K TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 143
  2. PHỔI - LỒNG NGỰC ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ung thư phổi (UTP) là một trong những bệnh Đối tượng nghiên cứu ung thư phổ biến nhất trên thế giới và có xu hướng Gồm 36 bệnh nhân được chẩn đoán là UTP ngày càng gia tăng[1]. Theo cơ quan nghiên cứu ung không phải tế bào nhỏ tiến triển bệnh sau điều trị thư quốc tế (IARC) năm 2012, trên thế giới có bước 1 tại Bệnh viện K từ tháng 10/2017 đến tháng khoảng 1,83 triệu ca mới mắc UTP, chiếm 12,9% 8/2019. tổng số ca mới mắc. UTP là loại ung thư gây tử vong hàng đầu ở nam giới, hàng năm có khoảng 1,59 Tiêu chuẩn chọn triệu người chết, chiếm tỷ lệ 19,4% tổng số ca tử Chẩn đoán là UTP giai đoạn tiến triển sau khi vong do ung thư[1]. Tại Việt Nam, UTP cũng đứng đã được điều trị bước 1 bằng hóa chất, hóa xạ trị hàng đầu ở nam giới, đứng thứ ba ở nữ với khoảng đồng thời hoặc điều trị thuốc kháng TKI. 21.865 ca mới mắc chiếm tỷ lệ 17,5% và 19.559 ca tử vong, chiếm tỷ lệ 20,6% trong tổng số ca tử vong Chẩn đoán mô bệnh học là ung thư phổi không do ung thư[2]. phải tế bào nhỏ. Không có đột biến EGFR hoặc có đột biến Mặc dù khoa học đã có nhiều tiến bộ trong phát nhưng không đủ điều kiện kinh tế điều trị thuốc hiện và chẩn đoán sớm bệnh, tuy nhiên ung thư phổi kháng TKIs thế hệ 2, 3. chủ yếu vẫn được phát hiện muộn thậm chí đã có di căn xa khiến cho việc điều trị gặp nhiều khó khăn và Chỉ số toàn tràng PS≤2 tiên lượng rất xấu. UTP được chia thành hai nhóm, UTP tế bào nhỏ và UTP không phải tế bào nhỏ. Đối Không mắc bệnh ung thư khác. với ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai Có các tổn thương đích để có thể đánh giá đáp đoạn muộn (giai đoạn IIIB - IV) hóa chất và xạ trị ứng theo tiêu chuẩn RECIST. thường được áp dụng nhằm cải thiện triệu chứng, kéo dài thời gian sống thêm [5]. UTPKTBN ở giai Chức năng tủy xương, gan, thận trong giới hạn đoạn muộn có thời gian sống thêm trung bình bình thường. khoảng dưới 12 tháng[6]. Không dị ứng với Docetaxel. Trường hợp không có đột biến EGFR, điều trị Không mắc các bệnh cấp tính, mãn tính trầm chuẩn ban đầu bằng phác đồ hóa chất bộ đôi có trọng trong thời gian gần. platium 4-6 chu kỳ giúp cải thiện thời gian sống thêm toàn bộ và thời gian sống thêm không bệnh[7]. Điều trị tối thiểu 3 chu kỳ hóa chất Docetaxel. Trường hợp có đột biến gen, chiến lược điều trị Chấp nhận tham gia nghiên cứu. chuẩn cho những bệnh nhân có đột biến gen sẽ Tiêu chuẩn loại trừ được điều trị kháng TKI bước 1 cho giai đoạn bệnh Được chẩn đoán UTPKTBN có di căn não. tiến triển. Không có thông tin theo dõi sau điều trị. Đối với UTPKTBN giai đoạn tiến triển sau điều trị bước 1 hoặc tái phát di căn, mục đích điều trị là Những trường hợp đã dùng phác đồ có taxan kéo dài sự sống và cải giảm thiểu các triệu chứng. tiến triển trước 6 tháng. Hóa trị liệu bước 2 được chứng minh có hiệu Phương pháp nghiên cứu quả hơn nhóm thuốc kháng TKI ở những bệnh nhân Can thiệp, tiến cứu, chọn mẫu thuận tiện, có không hoặc không rõ tình trạng đột biến gen trong chủ đích. nhiều thử nghiệm lâm sàng[8]. Cho tới nay còn ít báo cáo đánh giá về hiệu quả điều trị, mức độ an toàn Các thông tin thu thập được mã hóa và xử lý của phác đồ Docetaxel đơn trị liệu trong điều trị trên phần mềm SPSS 19.0, phân tích thời gian sống bước 2 UTPKTBN giai đoạn tiến triển. Vì vậy, chúng thêm theo phương pháp Kaplan–Meier. tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm hai mục tiêu: Phương pháp tiến hành Đánh giá tỷ lệ đáp ứng, thời gian sống không Bệnh nhân được khám lâm sàng, xét nghiệm bệnh tiến triển của phác đồ Docetaxel đơn trị bước 2 cận lâm sàng trước điều trị và sau mỗi 3 hay 6 chu trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai kỳ hóa chất. đoạn tiến triển. Liệu trình điều trị Nhận xét một số tác dụng không mong muốn của phác đồ. Docetaxel 75mg/m2 da, pha truyền với HTM 0,9%, truyền TM 2 giờ. 144 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. PHỔI - LỒNG NGỰC Chu kỳ 21 ngày. Điều trị liên tục đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không chấp nhận được. Những BN được điều trị tối thiểu 3 chu kỳ sẽ được đánh giá hiệu quả, bao gồm: Đánh giá đáp ứng cơ năng theo thang điểm của các triệu chứng: thang điểm đau (0-10 điểm); thang điểm ho (0-5 điểm), thang điểm khó thở (0-10 điểm) Đánh giá đáp ứng thực thể theo tiêu chuẩn của RECIST. Sống bệnh không tiến triển Đánh giá độc tính theo tiêu chuẩn của WHO. Biểu đồ 1. Kết quả sống bệnh không tiến triển Để đánh giá thời gian sống không bệnh tiến triển (PFS): được tính từ thời điểm bắt đầu điều trị Phân tích sống thêm không bệnh tiến triển theo một đến khi bệnh có bằng chứng bệnh tiến triển theo tiêu số dưới nhóm chuẩn của RECIST. Sống thêm bệnh không tiến triển theo phân loại mô bệnh học. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Trung vị Khoảng tin cậy Đánh giá đáp ứng Phân loại MBH PFS 95% Đáp ứng cơ năng UTBM vảy 4,738 ± 1,061 [2,688 6,846] Trước ĐT Sau điều trị Giá trị p UTBM không vảy 4,833 ± 0,191 [4,459 5,208] PS 2 ± 0,167 1,55 ± 0,56 0,325 p=0,287 Đau (n=36) 5,2 ± 1,36 2,6 ± 1,2 0,000 Ho (n= 31) 3 ± 1,2 1 ± 0,9 0,000 Khó thở (n=20) 3 ± 2,7 1,4 ± 1,5 0,000 Đáp ứng thực thể Mức đáp ứng Sau 3CK Sau 6CK n % n % Hoàn toàn 0 0 1 3,3 Một phần 9 25 4 13,3 Ổn định 22 61,1 16 53,3 Sống bệnh không tiến triển Tiến triển 5 13,9 9 30 Tổng 36 30 Biểu đồ 2. Sống thêm bệnh không tiến triển theo phân loại MBH Tỷ lệ đáp ứng 25% 16,6% Tỷ lệ kiểm soát bệnh 86% 70% Sống thêm bệnh không tiến triển theo giới tính Giới Trung vị PFS Khoảng tin cậy 95% Kết quả sống thêm bệnh không tiến triển Nam 4,833 ± 0,255 [4,334 5,333] Kết quả sống bệnh không tiến triển Nữ 4,633 ± 2,638 [0,00 9,902] X ± SD Khoảng tin cậy 95% p=0,435 PFS 4,83 ± 0,3 [4,25; 5,427] TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 145
  4. PHỔI - LỒNG NGỰC Tác dụng không mong muốn trên chức năng gan thận Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 n % n % n % n % Suy thận 1 2,8 1 2,8 0 0 0 0 Tăng men gan 4 11,1 3 8,3 0 0 0 0 Nam Nữ BÀN LUẬN Đặc điểm lâm sàng Sống bệnh không tiến triển Thông qua 36 trường hợp, chúng tôi nhận thấy: Biểu đồ 3. Sống thêm bệnh không tiến triển theo giới tính Đau ngực: Là triệu chứng cơ năng phổ biến nhất trong nhóm bệnh lý ung thư phổi, đặc biệt khi Sống thêm bệnh không tiến triển theo khoảng bệnh ở giai đoạn muộn triệu chứng đau có thể gây tuổi. nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe chung của người bệnh và cũng là lý do để người bệnh phải tới cơ sở y Khoảng tuổi Trung vị PFS Khoảng tin cậy 95% tế. Trong NC của chúng tôi, đau là triệu chứng gặp ở < 60 tuổi 5,033 ± 0,547 [3,961 6,106] tất cả các bệnh nhân với mức độ đau TB 5,2 ± 1,36 ≥ 60 tuổi 4,133 ± 0,561 [3,033 5,233] điểm, với điểm đau cao nhất là 8 điểm và thấp nhất 3 điểm. p=0,376 Ho: Là triệu chứng đặc trưng cho các bệnh lý phổi nói chung và bệnh ung thư phổi nói riêng. So với triệu chứng đau thì ho ít phổ biến hơn, trong NC này, ho xuất hiện 31/36 BN chiếm 86,1% với mức độ ho TB 3 ± 1,2 điểm Khó thở: có thể coi đây là triệu chứng nặng nề nhất có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh khi khó thở nặng. So với đau và ho thì triệu chứng này ít phổ biến hơn, gặp ở 20/36 BN chủ yếu với mức độ nhẹ, TB là 3 điểm, cao nhất là 8 điểm ứng với những bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi số lượng nhiều. Đánh giá hiệu quả của thuốc Sống bệnh không tiến triển Đáp ứng cơ năng Biểu đồ 4. Sống thêm bệnh không tiến triển theo Có thể nhận thấy việc điều trị đã cải thiện cả 3 khoảng tuổi triệu chứng cơ năng chính của bệnh bao gồm đau, Tác dụng không mong muốn của phác đồ ho, khó thở một cách có ý nghĩa với giá trị p
  5. PHỔI - LỒNG NGỰC phần 13,3%, chủ yếu là tình trạng bệnh ổn định giảm độ 2 (2,8%). Tỷ lệ giảm tiểu cầu 16,6%; giảm chiếm 53,3%. độ 1 (13,88%), giảm độ 2 (2,8%). Sống thêm bệnh không tiến triển Trên chức năng gan thận PFS trung vị là 4,83 ± 0,25 tháng. Khi so sánh Tăng men gan gặp 19,4%; trong đó tăng độ 1 với kết quả của một số nghiên cứu khác không thấy (11,1%), độ 2 (8,3%). có sự khác biệt về PFS và tỷ lệ đáp ứng. Suy giảm chức năng thận xảy ra ở 2 trường Trong TNLS pha III tại Nhật Bản, 182 BN hợp chiếm tỷ lệ 5,5%; độ 1 (2,8%), độ 2 (2,8%). UTPKTBN tiến triển được điều trị Docetaxel bước 2 KẾT LUẬN với liều 60mg/m2 da, tỷ lệ đáp ứng đạt 23,7%, sống bệnh không tiến triển (PFS) 5,5 tháng. Qua nghiên cứu 36 trường hợp BN ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển được điều Borghaei H và cs khi tiến hành so sánh hiệu trị bằng Docetaxel bước 2 tại bệnh viện K, nhóm quả của Docetaxel với Nivolumab trong điều trị bước nghiên cứu thu được kết quả sau: 2 UTPKTBN tiến triển, kết quả tỷ lệ đáp ứng của nhóm dùng Docetaxel đạt 12%, PFS 4,2 tháng[10]. Đặc điểm lâm sàng Pallis AG và cs khi so sánh Docetaxel kết hợp Đau là triệu chứng chính gặp ở tất cả các BN Carboplatin với Docetaxel đơn trị bước 2 trong với mức độ đau TB 5,2 điểm. Ngoài ra còn gặp các TNLS pha III, kết quả đối với nhóm dùng Docetaxel triệu chứng phổ biến khác như ho (86,1%), khó thở đơn trị tỷ lệ đáp ứng đạt 7,7%; PFS đạt 2,6 tháng[11]. (55,5%). Herbst RS và cs trong TNLS Zodiac, pha III, Hiệu quả và tác dụng không mong muốn của ngẫu nhiên, mù đôi trên 1391 BN UTPKTBN tiến thuốc triển. Kết quả Docetaxel có thời gian PFS đạt 4,2 Docetaxel đã làm giảm cả ba triệu chứng cơ tháng[12]. năng như giảm đau, giảm ho và giảm khó thở một Sống thêm bệnh không tiến triển theo một số cách có ý nghĩa (p0,05. Chúng tôi cũng không tìm thấy sự khác biệt Thuốc gây ra một số tác dụng không mong sống theo giới tính (4,7 tháng so với 4,6 tháng, muốn trên hệ tạo huyết và chức năng gan, thận tuy p=0,435). nhiên đều ở mức độ nhẹ không gây ra các biến chứng nguy hiểm cho người bệnh. Sở dĩ có kết quả này có thể do cỡ mẫu trong mỗi nhóm chưa đủ lớn để tạo ra sự khác biệt có ý TÀI LIỆU THAM KHẢO nghĩa lâm sàng. 1. Di Maio M, Chiodini P, Georgoulias V, et al Đánh giá các tác dụng không mong muốn của (2009): Meta-analysis of single-agent thuốc chemotherapy compared with combination chemotherapy as second-line treatment of Bên cạnh những kết quả đạt được, Docetaxel advanced non-small-cell lung cancer. J Clin cũng gây ra một số tác dụng không mong muốn: Oncol; 27:1836. Đối với hệ tạo huyết 2. Shepherd FA, Dancey J, Ramlau R, et al (2000): Thuốc gây giảm các dòng tế bào máu ở mức độ Prospective randomized trial of docetaxel versus nhẹ. Tỷ lệ giảm BC 27,77% trong đó 19,4% giảm độ best supportive care in patients with non-small- 1; 5,5% giảm độ 2; 2,8% giảm độ 3 và không có cell lung cancer previously treated with platinum- trường hợp nào gây biến chứng. Tỷ lệ giảm huyết based chemotherapy. J Clin Oncol; 18:2095. sắc tố 22,8% trong đó chủ yếu giảm độ 1 (19,4%); 3. Fossella FV, DeVore R, Kerr RN, et al (2000): Randomized phase III trial of docetaxel versus TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 147
  6. PHỔI - LỒNG NGỰC vinorelbine or ifosfamide in patients with (BSC) vs BSC in inoperable non-small cell lung advanced non-small-cell lung cancer previously cancer--a randomized trial with quality of life as treated with platinum-containing chemotherapy the primary outcome. UK NSCLC Gemcitabine regimens. The TAX 320 Non-Small Cell Lung Group. Non-Small Cell Lung Cancer. Br J Cancer Study Group. J Clin Oncol; 18:2354. Cancer; 83:447. 4. Di Maio M, Perrone F, Chiodini P, et al (2007): 9. Nokihara H, Lu S, Mok TSK, et al (2017): Individual patient data meta-analysis of Randomized controlled trial of S-1 versus docetaxel administered once every 3 weeks docetaxel in patients with non-small-cell lung compared with once every week second-line cancer previously treated with platinum-based treatment of advanced non-small-cell lung chemotherapy (East Asia S-1 Trial in Lung cancer. J Clin Oncol; 25:1377. Cancer). Ann Oncol; 28:2698. 5. Pujol JL, Paul S, Chouaki N, et al (2007). 10. Jin Y, Sun Y, Shi X, Zhao J, Shi L, Hong W, Yu Survival without common toxicity criteria grade X (2014): Meta-analysis to assess the efficacy 3/4 toxicity for pemetrexed compared with and toxicity of docetaxel-based doublet docetaxel in previously treated patients with compared with docetaxel alone for patients with advanced non-small cell lung cancer (NSCLC): a advanced NSCLC who failed first-line treatment. risk-benefit analysis. J Thorac Oncol; 2:397. Clinical Therapeutics; 36(12): 1980-1990. [PubMed] 6. Garon EB, Ciuleanu TE, Arrieta O, et al (2014): Ramucirumab plus docetaxel versus placebo 11. Herbst RS1, Sun Y, Eberhardt WE (2010): plus docetaxel for second-line treatment of stage Vandetanib plus docetaxel versus docetaxel as IV non-small-cell lung cancer after disease second-line treatment for patients with advanced progression on platinum-based therapy non-small-cell lung cancer (ZODIAC): a double- (REVEL): a multicentre, double-blind, blind, randomised, phase 3 trial. Lancet Oncol. randomised phase 3 trial. Lancet; 384:665. 12. Pallis AG1, Agelaki S, Agelidou A (2013): A 7. Paz-Ares LG, Pérol M, Ciuleanu TE, et al (2017): randomized phase III study of the docetaxel/ Treatment outcomes by histology in REVEL: A carboplatin combination versus docetaxel single- randomized phase III trial of Ramucirumab plus agent as second line treatment for patients with docetaxel for advanced non-small cell lung advanced/metastatic non-small cell lung cancer. cancer. Lung Cancer; 112:126. 8. Anderson H, Hopwood P, Stephens RJ, et al (2000): Gemcitabine plus best supportive care 148 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2