intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá đáp ứng và tác dụng phụ của erlotinib trên bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn III, IV tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp

Chia sẻ: ViJenchae ViJenchae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

19
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá đáp ứng, sống thêm toàn bộ, đánh giá một số tác dụng phụ của Erlotinib. Đối tượng và phương pháp: 40 bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn III, IV được điều trị bước 2 bằng Erlotinib 150 mg/ngày tới khi bệnh tiến triển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá đáp ứng và tác dụng phụ của erlotinib trên bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn III, IV tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp

  1. PHỔI - LỒNG NGỰC ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG VÀ TÁC DỤNG PHỤ CỦA ERLOTINIB TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI GIAI ĐOẠN III, IV TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP ĐỖ THỊ PHƯƠNG CHUNG1, LÊ MINH QUANG2, NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng, sống thêm toàn bộ, đánh giá một số tác dụng phụ của Erlotinib. Đối tượng và phương pháp: 40 bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn III, IV được điều trị bước 2 bằng Erlotinib 150 mg/ngày tới khi bệnh tiến triển. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng một phần là 70%, tỷ lệ kiểm soát bệnh là 87%. Sống thêm toàn bộ trung bình là 19,1 ± 1,4 tháng. Giảm triệu chứng cơ năng sau điều trị 1 tháng là 72,5%. Tác dụng phụ hay gặp của thuốc là nổi ban, trứng cá trên da và buồn nôn là 17,5%, tiêu chảy: 12,5%. SUMMARY Objective: Evaluate OS, respone rate and side effect of Erlotinib. Subjects and Methods: 40 patients with previous treated non-small cell lung cancer stage III, IV were treated with Erlotinib 150mg/ngày until disease progression. Result: The partial response rate was 70%. Clinical benefit was 87%. OS: 19,1±1,4 months. Side effect: rash or ance 17,5% and diarrhea: 17,5%. Conclusion: Erlotinib has efficacy in treatment the advanced adeno-carcinoma lung cancer. ĐẶT VẤN ĐỀ Đề tài chúng tôi nghiên cứu nhằm mục đích: Ung thư phổi là nguyên nhân tử vong hàng đầu Đánh giá đáp ứng, sống thêm toàn bộ và đánh do ung thư ở nhiều nước trên thế giới. Theo giá một số tác dụng phụ của thuốc. Globocan năm 2012 cả thế giới có 1.824.701 ca mới ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mắc ung thư phổi và 1.589.000 ca tử vong [1]. Tại Việt Nam, ung thư phổi đứng hàng thứ 2 ở nữ và đứng Đối tượng nghiên cứu thứ nhất ở nam. Khoảng 40% ung thư phổi không tế 40 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ bào nhỏ khi được phát hiện đã có di căn không còn sau khi đã thất bại với hóa chất bước một hoặc hai, khả năng phẫu thuật. Khoảng 35% bệnh tiến triển tại có đột biến EGFR, điều trị bằng Erlotinib từ tháng chỗ và 80 đến 85% bệnh nhân này sẽ tái phát sau điều trị hóa xạ trị đồng thời tích cực. Với những bệnh 1/2013 đến nay. nhân ở giai đoạn muộn, điều trị hóa chất mang lại tỷ Phương pháp nghiên cứu lệ 30 đến 40% bệnh nhân có thời gian sống thêm 1 năm. Erlotinib là một thuốc ức chế tyrosine kinase Mô tả hồi cứu và tiến cứu theo dõi dọc. của thụ thể yếu tố phát triển biểu bì, được nghiên Tiêu chuẩn lựa chọn cứu pha III so sánh ưu việt hơn so với hóa chất Docetaxel trên bệnh nhân ung thư phổi đã thất bại Tuổi 18-70. với hóa chất[2,3]. 1 ThS.BS-PGĐ Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp 2 Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp 146 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. PHỔI - LỒNG NGỰC Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn Tình trạng hút Hút thuốc 35 87,5 tiến xa sau khi thất bại với hóa chất. thuốc GPB là ung thư biểu mô tuyến, có đột biến Không hút 5 12,5 gen EGFR. Đột biến gen Exon 19 29 72,5 PS: 0-3. Exon 21 11 27,5 Chức năng gan thận trong giới hạn bình thường. Nhận xét: Tuổi trung bình trong nghiên cứu: 51 ± 3,4. Nam chiếm tỷ lệ 80%, nữ chiếm tỷ lệ 20%. Tiêu chuẩn loại trừ Số bệnh nhân hút thuốc chiếm tỷ lệ cao 87,5%. Đột Không có xét nghiệm đột biến gen EGFR hoặc biến gen trên exon 19 và exon 21 lần lượt là 72,5% xét nghiệm gen EGFR không có đột biến. và 27,5%. Bệnh nhân được điều trị Erlotinib kèm tia xạ Vị trí di căn triệu chứng. Vị trí di căn Số bệnh nhân % Bệnh nhân PS 4. Xương 12 30 Các bước tiến hành nghiên cứu Gan 8 20 Hạch thượng đòn 18 45 Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Màng tim 5 12,5 Có đột biến EGFR. Màng phổi 12 30 Tổng 40 100 Có bằng chứng bệnh tiến triển với hóa chất bước 1. Bệnh nhân di căn hạch thượng đòn chiếm tỷ lệ cao nhất: 18%, tiếp theo là di căn xương: 30%, di Bệnh nhân được chỉ định dùng thuốc Erlotinib căn màng phổi 30%. 150mg, ngày uống 1 viên. Giai đoạn bệnh Trong thời gian điều trị, bệnh nhân được khám đánh giá 2 tuần một lần, đánh giá bằng CT - Scan 3 tháng một lần. Đánh giá có đáp ứng một phần hoặc hoàn toàn III hoặc bệnh ổn định mỗi 3 tháng theo tiêu chuẩn đáp ứng khối u đặc RECIST 1.1. IVA Đánh giá thời gian sống toàn bộ: là khoảng thời IVB gian từ khi dùng Erlotinib đến khi bệnh nhân tử vong. Đánh giá tác dụng phụ của thuốc. Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS Nhận xét: Giai đoạn III, IVA, IVB tương ứng là 16.0. Phân tích sống thêm theo phương pháp 52,5%, 25%, 22,5%. Kaplan-Meier. Thời gian xuất hiện đáp ứng cơ năng KẾT QUẢ Thời gian Số bệnh nhân Tỷ lệ % Đặc điểm bệnh nhân Sau 1 tháng 29 72,5% Đặc điểm Số bệnh nhân % Thời gian Sau 2 tháng 8 20% Giới Nam 32 80 xuất hiện đáp ứng cơ năng >3 tháng 3 7,5% Nữ 8 20 Tổng 40 100 Tuổi Tuổi trung bình 51±3.4 Bệnh nhân đáp ứng cơ năng sau 1 tháng chiếm
  3. PHỔI - LỒNG NGỰC Một phần 28 70 Các tác dụng phụ đa phần ở độ I. Hay gặp nhất là tác dụng phụ trên da với tỷ lệ 17,5%. Tiếp đó là Bệnh giữ nguyên 7 17,5 nôn chiếm tỷ lệ 17,5%. Tiêu chảy chiếm tỷ lệ 12,5%. Tiến triển 5 12,5 Giảm chức năng gan thận chiếm tỷ lệ 10% và chỉ ở Kiểm soát bệnh 35 87% mức độ 2. Không có trường hợp nào bị viêm phổi n 40 100% kẽ. Tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng một phần sau điều trị BÀN LUẬN là 70%, bệnh giữ nguyên 17,5%, có 5 bệnh nhân Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ đột biến tiến triển sau điều trị (12,5%). Lợi ích lâm sàng sau EGFR trên exon 19 chiếm tỷ lệ cao hơn đột biến trên điều trị đạt 87%. exon 20. Theo Mai Trọng Khoa và cs, trong 121 Đáp ứng với điều trị và tình trạng đột biến gen bệnh nhân UTP được xét nghiệm, tỷ lệ đột biến EGFR EGFR là 64,2%[4]. Theo Mok TS, trong số 261 bệnh nhân UTP Châu Á có đột biến gen EGFR, 56,3% đột Đáp ứng Không đáp ứng N biến trên exon 19 và 42,5% các trường hợp có đột Đột biến 29 (72,5%) biến L858R ở exon 21[5]. Nghiên cứu EURTAC trên 22 (55%) 7 (17,5%) Exon 19 dân số Châu Âu, đột biến L858R trên exon 21 là Đột biến 11 (27,5%) 34%, đột biến trên exon 19 là 66%[2]. 6 (15%) 5 (12,5%) Exon 21 Trong nghiên cứu tỷ lệ bệnh nhân đột biến Tổng 28 (70%) 12 (30%) 40 (100%) Exon 19 chiếm tỷ lệ cao hơn so với đột biến Exon Trong nghiên cứu tỷ lệ bệnh nhân đột biến 21. Tỷ lệ đáp ứng với điều trị cao hơn hẳn nằm trong Exon 19 chiếm tỷ lệ cao hơn so với đột biến Exon nhóm đột biến exon 19 (55%). Một số nghiên cứu 21. Tỷ lệ đáp ứng với điều trị cao hơn hẳn nằm trong trong đó Jackman DM, Riely GJ cho thấy những nhóm đột biến exon 19 (55%). bệnh nhân có đột biến gen EGFR sẽ cho tỷ lệ đáp ứng thuốc cao hơn so với nhóm không làm xét Thời gian sống thêm toàn bộ nghiệm gen, và đột biến exon 19 cũng cho tỷ lệ đáp ứng với Erlotinib cao hơn so với vị trí khác[6,7]. Đáp ứng cơ năng sau điều trị là điều mà các bác sỹ điều trị mong muốn cho bệnh nhân ở giai đoạn muộn, đã thất bại với điều trị hóa chất. Các triệu chứng cơ năng của bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi bao gồm: ho, đau ngực, khó thở, ho ra máu, đau do di căn. Hầu hết các bệnh nhân giảm nhẹ triệu chứng trong tháng đầu chiếm tỷ lệ 72,4%. Có 8 bệnh nhân đáp ứng sau tháng thứ 2. Một nghiên cứu ở Trung Quốc từ tháng 11/2003 đến tháng 5/2005, Yang L tiến hành trên 91 bệnh nhân KTBN tái phát, di căn sau khi đã thất bại với điều trị Thời gian sống toàn bộ trung vị là 22,0 tháng. hóa chất bước một, những bệnh nhân này được chỉ Thời gian sống toàn bộ trung bình là 19,1 ± 1,4 tháng. định dùng thuốc kháng TKi, các triệu chứng của bệnh được cải thiện 72,7%[8]. Tác dụng phụ của thuốc Đáp ứng thực thể chiếm tỷ lệ 30%, không có Độc tính Độ I Độ II Độ III Độ IV Tổng bệnh nhân nào đáp ứng hoàn toàn, 30% bệnh nhân Trên da (trứng đáp ứng một phần. Lợi ích lâm sàng là 87%, bệnh 7/40 cá, ngứa, khô 7 2 0 0 (17,5%) giữ nguyên là 65%. Trong nghiên cứu của chúng tôi da, nổi ban) không có bệnh nhân nào đáp ứng hoàn toàn, đó là Buồn nôn, nôn 7 0 0 0 7/40 do bệnh nhân trong nghiên cứu được lựa chọn là (17,5%) bệnh nhân giai đoạn 3, 4. Trong giai đoạn muộn, để Tiêu chảy 0 5/40 ổn định bệnh cũng là mục tiêu của bác sỹ điều trị. Vì 5 0 0 (12,5%) vậy hiệu quả thuốc được tính trên lợi ích lâm sàng. Viêm phổi kẽ 0 0/40 Nghiên cứu của chúng tôi, lợi ích lâm sàng khá cao 0 0 0 (0%) là 87%, bệnh giữ nguyên là 65% cao hơn so với nghiên cứu TRUST (69%)[9], nghiên cứu được thực Giảm chức 0 4/40 năng gan 0 4 0 (10%) hiện trên bệnh nhân da trắng, nhưng tương tự kết quả trong nghiên cứu của Mok trên bệnh nhân Châu 148 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  4. PHỔI - LỒNG NGỰC Á. Điều đó cũng cho thấy kết quả có liên quan đến EGFR mutation-positive non-small-cell lung cancer chủng tộc, đáp ứng với thuốc của bệnh nhân Châu Á (EURTAC): a multicentre, open-label, randomised tốt hơn. phase 3 trial. Lancet Oncol.2012;13 (3): 239. Thời gian sống toàn bộ trung bình trong nghiên 3. Zhou C, Wu YL, Chen G, et al. Erlotinib versus cứu của chúng tôi là 19,1 ± 1,4 tháng. Thời gian chemotherapy as first-line treatment for patients sống toàn bộ trung vị là 22,0 tháng. Thời gian sống with advanced EGFR mutation-positive non-small- thêm trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với cell lung cancer (OPTIMAL, CTONG-0802): a nghiên cứu của tác giả Mok là 14,7 tháng, nghiên multicentre, open-label, randomised, phase 3 cứu Maemondo trung vị sống thêm là 30 tháng với study. Lancet Oncol. 2011;12 (8):735. bệnh nhân điều trị Tkis, bệnh nhân điều trị hóa chất 4. Mai Trọng Khoa, Nguyễn Thị Lan Anh. Nghiên cứu là 23,6 tháng[10]. dịch tễ học phân tử đột biến gen tăng trưởng biểu Tác dụng phụ thường gặp là nổi trứng cá, ban, bì (EGFR) ở bệnh nhân ung thư phổi biểu mô ngứa trên da ở mức độ I, II. Nổi ban, trứng cá trên tuyến giai đoạn tiến triển. Tạp chí Ung thư học Việt da thường xuất hiện vào ngày 15 sau dùng thuốc, Nam. Số 1, 2012; 233-238. bệnh nhân được dùng corticoid bôi và tiêm các triệu 5. Jackman DM. Exon 19 deletion mutations of chứng trên da sẽ giảm dần. Mặc dù mới theo dõi epidermal grow factor receptor are associated with được số lượng bệnh nhân nhỏ, kết quả của chúng prolonged survival in non-small cell lung cancer tôi tương đương với một số nghiên cứu của các tác patients treated with gefitinib or erlotinib. Clin giả Edward S Kịm, Yang L[11], nghiên cứu Riichiroh Cancer Res 12, 3908-3914. Maruyama trên 489 bệnh nhân UTPKTBN độc tính hay gặp trên nhóm dùng Erlotinib là nổi ban với tỷ lệ 6. Riely GJ. Clinical course of patients with non small 76,2%. Ba bệnh nhân trong nhóm chết do tác dụng cell lung cancer apidermal grow factor exon 19 and phụ viêm phổi kẽ[12]. Nghiên cứu của Edward S Kim exon 21 mutations treated with gefitinib or erlotinib. trên 1466 bệnh nhân cũng cho thấy độc tính chủ yếu Clin Cancer Res 12, 839-844. của thuốc là nổi ban, trứng cá, chiếm tỷ lệ 49%, tiêu 7. Yang L, Liu XY (2006), “Gefitinib in the treatment chảy chiếm tỷ lệ 35%, hạ bạch cầu trung tính chiếm tỷ lệ thấp 5% so với nhóm dùng Docetaxel tỷ lệ này of advanced non small cell lung cancer”, Zhonghua Zhongliu Zazhi 2006; 28(6): 474-7. cao hơn nhiều 74%. Rụng tóc ít, chiếm tỷ lệ 3%[11]. 8. Boyer M, Horwood K et al (2012). “Efficacy of Nghiên cứu của Tony S và cộng sự trên 1217 erlotinib in patients with advanced non-small-cell bênh nhân, độc tính chủ yếu của kháng TKi là sẩn đỏ, trứng cá với tỷ lệ 66,2%, tiêu chảy có tỷ lệ lung cancer: analysis of the Australian 46,6%[8]. subpopulation of the TRUST study”. Asia Pac J Clin Oncol, 8(3), 248-254. Số bệnh nhân dùng thuốc bị nôn, buồn nôn 9. Maemondo M, Kobayashi K, Oizumi S, et al. chiếm tỷ lệ 17,5%. Tiêu chảy ở mức độ I chiếm tỷ lệ Gefitinib or Chemotherapy for Non-Small-Cell Lung thấp 12,5%. Bệnh nhân chỉ bị đi ngoài phân nát 2 đến 3 lần trong ngày. Ảnh hưởng lên chức năng Cancer with Mutated EGFR, N Engl J Med. gan, thận ít gặp, có 4 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 10%. 2010;362(10): 2380-8. Biểu hiện tăng men gan đến 100u/ml. 10. Edward S Kim, Vera Hirsh, Tony Mok (2008), KẾT LUẬN “Gefitinib versus docetaxel in previously treated non-small-cell-lung cancer (INTEREST): a Điều trị Erlotinib cho bệnh nhân UTP giai đoạn randomised phase III trial”. Lancet 2008; 372: muộn đem lại hiệu quả giảm đáng kể các triệu 1809-18. chứng cơ năng, nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Các tác dụng phụ thường nhẹ, không 11. Riichiroh Maruyama, Yutaka Nishiwaki, Tomohide ảnh hưởng đến liệu trình dùng thuốc và sinh hoạt Tamura (2008), “Phase III Study, V-15-32, of của bệnh nhân. Gefitinib Versus Docetaxel in Previously Treated Japenese Patients With Non-Small-Cell Lung TÀI LIỆU THAM KHẢO Cancer”, J Clin Onco 26: 4244-4252. 1. GLOBOCAN 2012 (IARC) Section of Cancer 12. Reck M, Van Zandwijk N et al (2010). Erlotinib in information. advanced non-small cell lung cancer: efficacy and safety findings of the global phase IV Taceva Lung 2. Rosell R, Carcereny E, Gervais R, et al. Erlotinib Cancer Survival Treatment study. J Thorac Oncol, versus standard chemotherapy as first-line 5(10), 1616. treatment for European patients with advanced TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 149
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2