intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá đáp ứng và tác dụng không mong muốn của phác đồ mDCF trong điều trị ung thư biểu mô vảy thực quản giai đoạn IV tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá đáp ứng và tác dụng không mong muốn của phác đồ mDCF trong điều trị ung thư biểu mô vảy thực quản giai đoạn IV tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 36 bệnh nhân ung thư biểu mô vảy thực quản giai đoạn IV tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ 1/2020 - 8/2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá đáp ứng và tác dụng không mong muốn của phác đồ mDCF trong điều trị ung thư biểu mô vảy thực quản giai đoạn IV tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG VÀ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA PHÁC ĐỒ mDCF TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY THỰC QUẢN GIAI ĐOẠN IV TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN Nguyễn Quang Trung1, Nguyễn Viết Bình2, Lê Thị Sương3 TÓM TẮT 39 thiếu máu độ 4. Các độc tính khác chủ yếu độ Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng và tác dụng 1/2. không mong muốn của phác đồ mDCF trong điều Kết luận: Phác đồ mDCF trong điều trị ung trị ung thư biểu mô vảy thực quản giai đoạn IV thư biểu mô vảy thực quản cho tỉ lệ kiểm soát tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An. bệnh tốt và tác dụng không mong muốn kiểm Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: soát được. Nghiên cứu mô tả hồi cứu 36 bệnh nhân ung thư Từ khóa: Ung thư biểu mô vảy thực quản biểu mô vảy thực quản giai đoạn IV tại Bệnh giai đoạn IV, mDCF. viện Ung Bướu Nghệ An từ 1/2020 - 8/2022. Kết quả: 36 bệnh nhân ung thư thực quản SUMMARY biểu mô vảy đều là nam giới. Độ tuổi hay gặp 50 ASSESSING THE TUMOR RESPONSE - 59 chiếm 72,2%. Giai đoạn IVA, IVB lần lượt AND TOXICITIES OF mDCF WITH là 25%, 75%. Vị trí di căn hạch hay gặp nhất STAGE IV ESOPHAGEAL SQUAMOUS chiếm 66,7% trong đó di căn hạch dưới động CELL CARCINOMA AT NGHE AN mạch thân tạng chiếm chủ yếu, các vị trí di căn ONCOLOGY HOSPITAL tạng hay gặp lần lượt là phổi (19,4%), gan Patients and methods: A restrospective, 36 (13,9%), xương (8,3%). Các triệu chứng cơ năng patients with stage IV esophageal squamous cell được cải thiện sau điều trị. Tỉ lệ đáp ứng hoàn carcinoma (ESCC) were received mDCF toàn, một phần, bệnh giữ nguyên, tiến triển lần regimen at Nghe An Oncology Hospital from lượt là 5,6%; 61,1%; 8,3%; 25%. Tỉ lệ hạ bạch 1/2020 to 8/2022. cầu hạt độ 3/4 là 27,7%, sốt hạ bạch cầu chiếm Results: All 36 ESCC patients were male 8,3%. Tỉ lệ thiếu máu độ 3 là 5,6%, không gặp (100%). The most common age group was 50 - 59 (72.2%). Stages IVA: 25%, IVB: 75%. The most common metastatic sites were nodes under the celiac trunk 66.7%), followed by visceral 1 PGS.TS. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An metastasis: lung (19.4%), liver (13. 9%), bone 2 ThS.BS. Phó Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu (8.3%). Physical symptoms improved after Nghệ An treatment. The complete response, partial 3 ThS.BS. Phó Trưởng khoa Nội 1 - Bệnh viện response, stable disease, and progress disease Ung Bướu Nghệ An rate were 5.6%, 61.1%; 8.3%; 25%. Neutropenia Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Sương grade ¾ was 27.7%. Febrile neutropenia was Email: bs.lethisuong@gmail.com 8.3%. Anemia grade 3 was 5.6%, with no grade 4 Ngày nhận bài: 14/9/2023 anemia. Other toxicities were mainly Ngày phản biện: 15/9/2023 encountered at grade 1/2. Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 344
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Conclusion: mDCF regimen with stage IV theo, tiềm năng lợi ích hóa chất trên từng ESCC was well torelated with a manageable bệnh nhân cụ thể, và nguyện vọng của người toxicity profile and good disease control. bệnh. Phác đồ CF (Cisplatin- Flourouracil) từ Keywords: Stage IV of ESCC, mDCF. lâu đã được nghiên cứu phổ biến và chứng minh hiệu quả trong điều trị UTTQ giai đoạn I. ĐẶT VẤN ĐỀ muộn so với điều trị triệu chứng đơn thuần. Ung thư đường tiêu hóa trên bao gồm Tuy nhiên, với sự ra đời của các thuốc ung thư thực quản và ung thư đoạn nối thực Taxan, các nghiên cứu đã chứng minh sự quản dạ dày hiện tại vẫn là vấn đề sức khỏe vượt trội hơn khi thêm Taxan vào kết hợp CF toàn cầu, đặc biệt ở những quốc gia kém và so với phác đồ CF, nhưng độc tính còn cao. đang phát triển. Theo GLOBOCAN 2020, Do vậy, để đảm bảo có hiệu quả điều trị cao ước tính có khoảng 604.000 ca mắc mới và nhưng giảm độc tính, nhiều nghiên cứu đã hơn 544.000 ca tử vong do ung thư thực thay đổi liều và cách thức truyền trong phác quản (UTTQ) trên thế giới, là ung thư xếp đồ DCF (Docetaxel, Cisplatin, hàng thứ 7 trong các ung thư thường gặp và 5Fluorouracil) [3],[4] . Do đó các nghiên cứu, đứng hàng thứ 6 về nguyên nhân tử vong. các hướng dẫn thực hành lâm sàng đã Tại Việt Nam UTTQ là một trong 10 loại khuyến cáo sử dụng phác đồ mDCF, chu kì ung thư thường gặp và đứng hàng thứ 8 về 14 ngày trên bệnh nhân UTTQ giai đoạn nguyên nhân tử vong[1]. Mô bệnh học chủ muộn[5]. yếu là ung thư biểu mô vảy và ung thư biểu Tại khoa Nội 1 - Bệnh viện Ung Bướu mô tuyến, chiếm hơn 95%, trong đó ung thư Nghệ An đã triển khai điều trị phác đồ biểu mô vảy (SCC) là loại mô bệnh học phổ mDCF cho nhiều lượt bệnh nhân UTTQ giai biến ở các nước Châu Á[2]. đoạn muộn tuy nhiên chưa có nghiên cứu UTTQ là một trong số bệnh ung thư có đánh giá. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên tiên lượng xấu, đặc biệt ở giai đoạn tiến triển cứu đề tài này với 2 mục tiêu: tại chỗ, tại vùng (không có chỉ định xạ trị), 1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận và hoặc tái phát, di căn xa. Tỉ lệ bệnh nhân lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô vảy phát hiện bệnh ở giai đoạn này chiếm tới gần thực quản giai đoạn IV được điều trị phác đồ 50% bao gồm di căn xa, di căn hạch vượt mDCF từ tháng 1/2020 đến tháng 8/2022 tại quá trường chiếu xạ, T4b xâm lấn khí quản, Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An. mạch máu lớn, tim không thể phẫu thuật 2. Bước đầu đánh giá đáp ứng và độc tính được hoặc những bệnh nhân thể trạng yếu của phác đồ m DCF trên nhóm bệnh nhân không có chỉ định phẫu thuật hoặc hóa xạ trị nghiên cứu. triệt căn. Tỉ lệ sống thêm sống thêm 5 năm kể cả khi điều trị đủ đa mô thức vẫn rất xấu, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đặc biệt là giai đoạn di căn xa. Điều trị hóa 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng chất là chủ yếu ở giai đoạn này nhằm mục nghiên cứu bao gồm 36 bệnh nhân ung thư tiêu kéo dài thời gian sống thêm, giảm triệu biểu mô vảy thực quản giai đoạn IV được chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống cho điều trị hóa chất phác đồ m DCF từ tháng bệnh nhân. Tuy nhiên quyết định điều trị hóa 1/2020 đến 8/2022. trị phụ thuộc vào chỉ số toàn trạng, bệnh kèm * Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: 345
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 - Chẩn đoán UTTQ biểu mô vảy theo + Flourouracil 1000mg/m2 da/ngày, phân loại của AJCC 2017 giai đoạn IVA, ngày1 - 2: Được pha trong 1000ml IVB. Natriclorid 0,9% và truyền tĩnh mạch, hoặc - Chỉ số toàn trạng PS 0, 1. pha qua bơm truyền tĩnh mạch liên tục trong - Không mắc ung thư khác ngoài ung thư 48 giờ. thực quản. + Cislatin 40mg/m2 da/ngày, ngày 3: - Chưa điều trị hóa chất toàn thân trước Được pha trong 600ml Natriclorid 0,9% và đó truyền tĩnh mạch liên tục trên 2 giờ. - Chức năng tủy xương, gan thận trong * Đánh giá kết quả điều trị: giới hạn cho phép điều trị hóa chất: + Đánh giá trước điều trị: Đánh giá chỉ số Hemoglobin > 90g/l, Bạch cầu hạt trung tính toàn trạng (PS), cân nặng, xét nghiệm công > 1,5G/L, tiểu cầu > 100G/L, creatinine ≤ thức máu, chức năng gan thận, điện giải đồ 1.4mg/dL hoặc mức lọc cầu thận trước mỗi đợt điều trị hóa trị. >50mL/phút, bilirubin toàn phần ≤ + Đánh giá đáp ứng với điều trị: Sau 3 1.5mg/dL, AST, ALT < 1,5 lần bình thường. chu kỳ hóa trị, hoặc khi có dấu hiệu bệnh tiến - Được điều trị hóa chất phác đồ mDCF triển hoặc bệnh nhân phải dừng hóa chất do tối thiểu 3 chu kì. độc tính, nội soi thực quản, chụp cắt lớp toàn - Bệnh nhân được giải thích rõ liệu trình thân để đánh giá lại tổn thương. điều trị và tự nguyện chấp nhận phác đồ điều * Dựa theo tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng trị chuyên môn. Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. dành cho khối u đặc (RECIST) chia làm 4 * Tiêu chuẩn loại trừ: mức độ dựa vào khám lâm sàng đánh giá tổn - Bệnh nhân UTTQ giai đoạn IVA có chỉ thương và xét nghiệm cận lâm sàng: Đáp ứng đinh hóa xạ trị triệt căn. hoàn toàn, đáp ứng một phần, bệnh giữ - Bệnh nhân UTTQ có di căn não. UTTQ nguyên, bệnh tiến triển. xâm lấn rò khí quản. * Đánh giá tác dụng không mong muốn - Bệnh nhân bỏ điều trị ngoài lý do của phác đồ mDCF (theo tiêu chuẩn phân chuyên môn. loại các độc tính thường gặp theo phiên bản 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 5.0 của Hoa Kỳ). - Cỡ mẫu: Chọn tất cả bệnh nhân đủ tiêu 2.3. Phân tích và xử lý số liệu: Nhập và chuẩn vào nghiên cứu. xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. - Các bước tiến hành: Thu thập số liệu bệnh nhân đủ tiêu chuẩn theo mẫu bệnh án III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nghiên cứu. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm 3.1. Một số đặc điểm chung nhóm bệnh sàng trước điều trị (tuổi, giới, chỉ số toàn nhân nghiên cứu: trạng, giai đoạn bệnh TNM, vị trí di căn). - Tuổi: Nhóm tuổi hay gặp nhất là 50 - * Điều trị phác đồ hóa chất: Chu kì 14 59 tuổi chiếm 72,2%, tuổi nhỏ nhất là 44, cao ngày, tối thiểu 3 chu kì. nhất là 66 tuổi,tuổi mắc trung bình là 55,67 ± + Docetaxel 40mg/m2 da/ ngày, ngày 1: 4,87. Được pha trong 250ml Glucose 5% và truyền - Giới: 36 bệnh nhân nghiên cứu đều là tĩnh mạch liên tục trên 2 giờ. nam giới (100%). 346
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bảng 1. Giai đoạn bệnh Giai đoạn bệnh Số bệnh nhân Tỷ lệ % Giai đoạn IVA 9 25 Giai đoạn IVB 27 75 Tổng 36 100 Nhận xét: Chủ yếu bệnh nhân giai đoạn di căn chiếm 75%. Biểu đồ 1. Các vị trí di căn Nhận xét: Di căn hạch hay gặp nhất chiếm 66,7% trong đó di căn hạch dưới động mạch thân tạng chiếm chủ yếu, các vị trí di căn tạng hay gặp lần lượt là phổi (19,4%), gan (13,9%), xương (8,3%). 3.2. Kết quả điều trị: - Số đợt hóa chất: Hầu hết bệnh nhân điều trị trên 3 đợt hóa chất chiếm 97,2% (35/36). Biểu đồ 2. Cải thiện triệu chứng cơ năng sau hóa chất Nhận xét: Các triệu chứng cơ năng cải thiện sau điều trị. 347
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 - Tỷ lệ đáp ứng: Bảng 2. Tỉ lệ đáp ứng sau điều trị mDCF Đáp ứng cả u và hạch Số bệnh nhân Tỉ lệ % Hoàn toàn 2 5,6 Một phần 22 61,1 Giữ nguyên 3 8,3 Tiến triển 9 25 Tổng 36 100 Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân có đáp ứng là 66,6% trong đó đáp ứng hoàn toàn gần 6%; đáp ứng một phần chiếm hơn 61%; tỉ lệ bệnh giữ nguyên, tiến triển lần lượt là 8,3%; 25%. - Tác dụng không mong muốn: Bảng 3. Tác dụng không mong muốn của phác đồ mDCF N = 36 Độc tính Độ 3 Độ 4 N % N % Hạ bạch cầu trung tính 8 19,4 3 8,3 Hạ bạch cầu có sốt 0 0 3 8,3 Suy thận 0 0 0 0 Nhận xét: Tỉ lệ hạ bạch cầu trung tính độ dung nạp tốt nhất cho phác đồ 3 thuốc, chúng 3; 4 lần lượt là 19,4%; 8,3% trong đó sốt hạ tôi ưu tiên lựa chọn những bệnh nhân trẻ tuổi bạch cầu chiếm 8,3%. Không gặp suy thận hơn, chỉ số toàn trạng tốt, chức năng gan độ ¾. Các độc tính thiếu máu, giảm tiểu cầu, thận trong giới hạn cho phép đảm bảo tối ưu tăng men gan, ít gặp hơn và ở mức nhẹ. nhất sự hoàn thành liệu trình điều trị. 36 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi IV. BÀN LUẬN đều là nam giới chiếm 100%. Chủ yếu bệnh 4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm nhân giai đoạn di căn chiếm 75%. Trong đó sàng nhóm bệnh nhân nghiên cứu: Trong di căn hạch hay gặp nhất chiếm 66,7% và di nghiên cứu của chúng tôi nhóm tuổi hay gặp căn hạch dưới động mạch thân tạng chiếm nhất là 50 - 59 tuổi chiếm 72,2%, tuổi nhỏ chủ yếu, các vị trí di căn tạng hay gặp lần nhất là 44, cao nhất là 66 tuổi, trong đó tuổi lượt là phổi (19,4%), gan (13,9%), xương mắc trung bình là 55,67 ± 4,87. Kết quả (8,3%). Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với hợp với tác giả Verstengen và cộng sự, với tác giả Shah A. và cộng sự với tuổi mắc mô hình di căn của ung thư biểu mô vảy thực UTTQ trung bình là 56[3]. Nghiên cứu của quản chủ yếu là di căn phổi và hạch, trong chúng tôi có độ tuổi trẻ hơn cũng có thể do khi đó di căn của ung thư biểu mô tuyến thực đối tượng chọn bệnh nhân để đảm bảo sự quản là phúc mạc và gan, xương[7]. 348
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 4.2. Kết quả nghiên cứu: Hầu hết bệnh tính của phác đồ DCF cao hơn có ý nghĩa nhân điều trị trên 3 đợt hóa chất chiếm thống kê[3]. Các phác đồ cổ điển như CF 97,2% (35/36). Các triệu chứng cơ năng trong các nghiên cứu điều trị UTTQ giai được cải thiện sau điều trị phác đồ mDCF. Tỉ đoạn tiến triển, di căn cũng chỉ cho tỉ lệ đáp lệ bệnh nhân có đáp ứng là 66,6% trong đó ứng thấp hơn dao động từ 13 - 45%. Do vậy, đáp ứng hoàn toàn gần 6%; đáp ứng một để vừa đạt được đáp ứng bệnh tốt và kiểm phần chiếm hơn 61%; tỉ lệ bệnh giữ nguyên, soát độc tính cho bệnh nhân UTTQ giai đoạn tiến triển lần lượt là 8,3%; 25%. Nghiên cứu muộn lựa chọn phác đồ phù hợp, cá thể hóa của chúng tôi có kết quả tương tự nghiên cứu trên từng bệnh nhân là cần thiết. Đặc biệt phase II của Takahashi và cộng sự điều trị trong nghiên cứu của chúng tôi có nhóm đối phác đồ DCF trên bệnh nhân UTTQ biểu mô tượng bệnh nhân UTTQ giai đoạn tiến triển vảy với tỉ lệ đáp ứng khách quan là 66,6% xâm lấn khí quản chúng tôi điều trị phác đồ trong đó đáp ứng hoàn toàn là 5,1%; đáp ứng m DCF đạt đáp ứng 1 phần (bệnh nhân hết 1 phần là 61,5%[7]. Tuy nhiên, nghiên cứu xâm lấn khí quản) sẽ được phối hợp hóa xạ của chúng tôi có phần nhỉnh hơn với nghiên trị sau đó. Trên nhóm bệnh nhân này, chúng cứu của tác giả Đinh Thị Hải Duyên[8]. Theo tôi sẽ theo dõi và có những đánh giá, báo cáo tác giả này, tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn 2%, đáp về sau. ứng một phần chiếm 62,7%, tỉ lệ bệnh không - Trong 36 bệnh nhân nghiên cứu của đáp ứng chiếm 35,3%. Điều này có thể giải chúng tôi, tỉ lệ hạ bạch cầu trung tính độ 3; 4 thích do tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu lần lượt là 19,4%; 8,3% trong đó sốt hạ bạch của chúng tôi được điều trị liều ≥90% của cầu chiếm 8,3%. Không gặp suy thận độ ¾. phác đồ mDCF, còn trong nghiên cứu của tác Các độc tính thiếu máu, giảm tiểu cầu, tăng giả Duyên, chỉ có 44,4% bệnh nhân nhận men gan, ít gặp hơn và ở mức nhẹ. được liều điều trị >90%. Phác đồ mDCF là phác đồ cải biên từ phác đồ DCF nhằm mục V. KẾT LUẬN đích giảm tối đa độc tính trong khi đó vẫn Nghiên cứu của chúng tôi với số lượng đảm bảo được tỉ lệ đáp ứng cũng như cải còn hạn chế và chỉ mới bước đầu đánh giá thiện sống thêm. Trong nghiên cứu phase II đáp ứng và tác dụng không mong muốn của đối chứng ngẫu nhiên, đa trung tâm so sánh phác đồ mDCF trong UTTQ biểu mô vảy hiệu quả giữa hai phác đồ mDCF và phác đồ giai đoạn IV, tuy nhiên đã cho thấy tỉ lệ đáp DCF có sử dụng thuốc kích bạch cầu hỗ trợ ứng bệnh cũng như độc tính kiểm soát tốt. trong điều trị UTTQ đoạn nối và UTTDD Cần đánh giá thêm các bước sau cũng như giai đoạn di căn trong đó có 28 bệnh nhân theo dõi thời gian sống thêm để đánh giá UTTQ đoạn nối và 57 bệnh nhân UTDD, kết toàn diện hơn hiệu quả của phác đồ. quả cho thấy tỉ lệ đáp ứng ở hai nhóm phác đồ này không có khác biệt trong khi đó độc 349
  7. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO and fluorouracil as first-line therapy for 1. Siegel R.L., Miller K.D., Fuchs H.E. et al. advanced or locally recurrent gastric cancer. (Cancer statistics, 2022. CA: A Cancer Gastric Cancer, 19(1), 234–244. Journal for Clinicians, 72(1), 7–33. 5. Jaffer A. Ajani, Thomas A. et al. NCCN 2. Blom R.L., Lagarde S.M., van Guidelines version 2. 2023. Esophageal and Oudenaarde K. và cộng sự. (2013). Esophagogasstric Junction cancers. 2023. Survival after recurrent esophageal 6. Verstegen M.H., Harker M., van de Water carcinoma has not improved over the past 18 C. và cộng sự. (2020). Metastatic pattern in years. Ann Surg Oncol, 20(8), 2693–2698. esophageal and gastric cancer: Influenced by 3. Shah M.A., Janjigian Y.Y., Stoller R. và site and histology. World J Gastroenterol, cộng sự. (2015). Randomized Multicenter 26(39), 6037–6046. Phase II Study of Modified Docetaxel, 7. Takahashi H., Arimura Y., Yamashita K. Cisplatin, and Fluorouracil (DCF) Versus và cộng sự. (2010). Phase I/II study of DCF Plus Growth Factor Support in Patients docetaxel/cisplatin/fluorouracil combination With Metastatic Gastric Adenocarcinoma: A chemotherapy against metastatic esophageal Study of the US Gastric Cancer Consortium. squamous cell carcinoma. J Thorac Oncol, J Clin Oncol, 33(33), 3874–3879. 5(1), 122–128. 4. Wang J., Xu R., Li J. và cộng sự. (2016). 8. Đinh Thị Hải Duyên, Nguyễn Trọng Hiếu. Randomized multicenter phase III study of a Đánh giá kết quả điều trị ung thư thực quản modified docetaxel and cisplatin plus giai đoạn di căn bằng phác đồ mDCF. Tạp fluorouracil regimen compared with cisplatin chí ung thư học Việt Nam, (4), 288–298. 350
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2