intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả hóa trị ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa bước 2 bằng Paclitaxel + Capecitabine mỗi tuần

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

54
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc kkhảo sát thời gian sống bệnh không tiến triển (PFS-2), đánh giá đáp ứng lâm sàng và cận lâm sàng theo tiêu chuẩn Recist, tác dụng phụ hóa trị B2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả hóa trị ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa bước 2 bằng Paclitaxel + Capecitabine mỗi tuần

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY GIAI ĐOẠN<br /> TIẾN XA BƯỚC 2 BẰNG PACLITAXEL + CAPECITABINE MỖI TUẦN<br /> Quách Thanh Hưng*, Trần Vĩnh Hưng*, Nguyễn Phúc Nguyên*, Võ Hữu Nhân*, Võ Huy Cường*,<br /> Dương Thanh Hải*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Ung thư dạ dày tiến triển hoặc di căn xa sau hóa trị bước 1 với platinum rất thường gặp trên<br /> lâm sàng, tổng trạng kém, tiên lượng rất xấu. Tỷ lệ sống còn 5 năm thấp. Hiện chưa có phác đồ điều trị bước hai<br /> cho kết quả khả quan. Các nghiên cứu lâm sàng gần đây cho thấy hóa trị phối hợp nhóm taxane với các thuốc<br /> kháng bướu nhóm khác điều trị ung thư dạ dày kéo dài thời gian sống còn và thời gian sống bệnh không tiến<br /> triển, tuy nhiên hiệu quả vẫn chưa được thống nhất. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu<br /> quả hóa trị bước hai ung thư dạ dày giai đoạn với phác đồ phối hợp Paclitaxel + Capecitabine mỗi tuần. Mục tiêu<br /> nghiên cứu: khảo sát thời gian sống bệnh không tiến triển (PFS-2), đánh giá đáp ứng lâm sàng và cận lâm sàng<br /> theo tiêu chuẩn Recist, tác dụng phụ hóa trị B2.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 58 BN ung thư dạ dày (adenocarcinoma) tiến triển với hóa trị<br /> bước 1, được hóa trị bước 2 với phác đồ Paclitaxel 100mg/m2 da/ngày 1 và 8 + capecitabin 2000mg/m2 da/ngày 1-<br /> 14; chu kỳ mỗi 3 tuần.<br /> Kết quả: kết quả thời gian sống bệnh không tiến triển trung vị (PFS-2) là 6,78 tháng, thời gian sống bệnh<br /> không tiến triển trung bình là 6,78 ± 4,68 tháng. Đáp ứng hoàn toàn có 2/58 BN chiếm 3,4%; đáp ứng một phần<br /> 44/58 BN (75,8%) và 4/58 (6,9%) bệnh ổn định, 8/58 (13,9%) bệnh nhân tiến triển bước 2. Hầu hết các BN dung<br /> nạp tốt với thuốc, tác dụng phụ gồm có giảm bạch cầu hạt độ II- III (10/58 BN), tê bì tay chân 75,8% (44/58 BN),<br /> buồn nôn + nôn ít (3/58 BN).<br /> Kết luận: Hóa trị bước 2 Phác đồ Paclitaxel+ Capecitabine bước đầu cho thấy hiệu quả trong carcinoma dạ<br /> dày di căn, tiến triển hóa trị bước 1. Tỷ lệ đáp ứng và độc tính ở mức có thể chấp nhận được, đồng thời có cải<br /> thiện chất lượng cuộc sống cho BN. Nhưng cần tiếp tục theo dõi và nghiên cứu thêm.<br /> Từ khóa: Ung thư dạ dày tiến xa, paclitaxel, capecitabine.<br /> ABSTRACT<br /> EFFICACY OF PACLITAXEL AND CAPECITABINE WEEKLY REGIMEN AS SECOND-LINE<br /> THERAPY IN ADVANCED GASTRIC CANCER<br /> Quach Thanh Hung, Tran Vinh Hung,Nguyen Phuc Nguyen, Vo Huu Nhan, Vo Huy Cuong,<br /> Duong Thanh Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 627 - 633<br /> <br /> Introduction: Advanced and metastatic gastric cancer usually come into progression after first-line<br /> chemotherapy. Most of patients are poor prognosis. However, there are still no optimal therapy established in<br /> second-line setting. Recently, preliminary evidence have shown the efficacy of paclitaxel combining with other<br /> chemotherapeutic drugs in term of improving PFS and OS.Objective: the aim of this study was to evaluate the<br /> activity and toxicity of a combination regimen of Paclitaxel and Capecitabine weekly as second-line chemotherapy<br /> for pretreated patients with advanced, metastatic, or both, gastric adenocarcinoma.<br /> Materials and Methods: Patients with pretreated metastatic disease were enrolled. They received Paclitaxel<br /> <br /> * Bệnh viện Bình Dân, Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Quách Thanh Hưng ĐT: 0918411401 . Email: thanhhungbaclieu@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 627<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> (100 mg/m2/d) on day 1 and 8 and Capecitabine (2000 mg/m2/d) on day 1 to 14 every 3 weeks. The disease<br /> evaluation was done every 3 cycles.<br /> Results: Among the 58 patients we observed, there were 2 (3.4%) complete responses, 44 (75.8%) partial<br /> responses, and 4 (6.9%) stable diseases. The median PFS was 6.7 months. Most of patients were well tolerable<br /> with the regimen. The common toxicities are grade 2-3 neutropenia (10 pts), peripheral neuropathy (44 pts), and<br /> nausea/vomiting (3 pts).<br /> Conclusion: The combination of Paclitaxel-Capecitabine is an active and well tolerated second-line treatment<br /> in pretreated gastric cancer patients. Further studies are needed to test its role in first-line treatment.<br /> Keyword: Advanced and metastaticgastric cancer, paclitaxel, capecitabine, second-<br /> line. bổ sung như Epirubicin, nhóm Taxane…, tuy<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ nhiên vẫn chưa có phác đồ nào đạt hiệu quả nổi<br /> bật. Việc phối hợp hóa trị với các nhóm thuốc<br /> Ung thư dạ dày là bệnh lý ác tính thường trúng đích như Herceptin, Panitumumab… cho<br /> gặp, tần suất đứng hạng thứ hai sau ung thư kết quả khả quan hơn.<br /> phổi trên thế giới và thứ ba tại việt nam. Tỷ lệ<br /> mắc bệnh ở nam gấp đôi nữ. Xuất độ mắc bệnh ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> tăng theo tuổi, thường gặp nhất là 50-70 tuổi(5). Nghiên cứu lâm sàng báo cáo hàng loạt 58<br /> Carcinom tuyến dạ dày chiếm 95%, có tiên trường hợp hóa trị bước 2 (B2) carcinoma dạ dày<br /> lượng xấu, phần lớn bệnh nhân được chẩn đoán tiến triển sau hóa trị bước 1 phác đồ có platin.<br /> ở giai đoạn trễ, trừ một vài quốc gia phát triển Phác đồ bước 2: Paclitaxel 100mg/m2 da/<br /> như Nhật bản, Mỹ, Hàn quốc(1,2). ngày 1 và 8 + capecitabin 2000mg/ m2 da/ ngày 1-<br /> Tỷ lệ tử vong ung thư dạ dày đứng hàng thứ 14; chu kỳ mỗi 3 tuần.<br /> 2 nguyên nhân tử vong do ung thư, nam là Ghi nhận kết quả: lâm sàng, cận lâm sàng,<br /> 17,5%, nữ là 11,2% trên thế giới. Tỷ lệ sống còn thời gian sống bệnh không tiến triển B2 (PFS-2),<br /> được cải thiện qua 2 thập niên vừa qua. Theo tỷ lệ đáp ứng và độc tính của phác đồ theo tiêu<br /> SEER tỷ lệ sống 5 năm vào năm 1973 và 1997 là chuẩn Recist 2.0.<br /> 15,4% và 21,8%, còn tại Nhật tỷ lệ sống còn Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm<br /> chung 5 năm là trên 50% và trên 90% giai đoạn SPSS 21.<br /> sớm có can thiệp điều trị(4). Tỷ lệ sống còn phụ<br /> KẾT QUẢ<br /> thuộc nhiều vào giai đoạn bệnh.<br /> Hiện tại chưa biết rõ về nguyên nhân gây Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng<br /> ung thư dạ dày. Bệnh có liên quan mật thiết Giới tính và tuổi<br /> đến chế độ ăn, nhiễm Helicobacter pylori, tổn Tỷ lệ nam chiếm 81% (47/58), gấp 4 lần so với<br /> thương có sẵn ở dạ dày và đột biến gen nữ chiếm tỷ lệ 19%, nam/nữ=4,27/1, p=0,0002.<br /> sinh ung. Bảng 1: Tỉ lệ nam nữ<br /> Điều trị carcinoma dạ dày là điều trị phối Giới Số BN Tỷ lệ<br /> hợp đa mô thức phẫu thuật, hóa trị và xạ trị. Nam 47/58 81%<br /> Nữ 11/58 19%<br /> Trong đó hóa trị hỗ trợ và tân hỗ trợ nhằm giảm<br /> tỷ lệ tái phát, cải thiện thời gian sống bệnh Độ tuổi trung bình là 59,31±12,349, từ 33 đến<br /> không tiến triển và tỷ lệ sống còn. Hiện nay đa 90 tuổi.<br /> hóa trị ung thư dạ dày thường phối hợp nhóm Lâm sàng<br /> platin và nhóm 5-FU làm nền tảng, kết hợp với<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận<br /> các nhóm kháng bướu khác có cơ chế tác động<br /> đau bụng: chiếm 96% các trường hợp với các<br /> <br /> <br /> 628 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> mức độ khác nhau, không liên quan đến ăn thương di căn trên hình ảnh học (một chỗ, nhiều<br /> uống, đây cũng là triệu chứng chính bệnh chỗ): có 1/58 (1,7%) di căn buồng trứng, 5/58<br /> tiến triển. (8,6%) BN di căn gan, 1/58 (1,7%) di căn phổi,<br /> Vàng da vàng mắt 8/58 (13,7%) BN do tổn 2/58 (3,4%) di căn cả gan và phổi, 22/58 (37,9%)<br /> BN di căn phúc mạc ổ bụng, 26/58 (44,8%) di căn<br /> thương hạch di căn vùng rốn gan chèn ép đường<br /> hạch ngoài vùng. Trong đó có 8/58 (13,8%) BN<br /> mật ngoài gan hoặc do ung thư dạ dày xâm lấn tái phát tại chỗ miệng nối thông qua kết quả sinh<br /> vùng rốn gan (phát hiện trên CT). 8 TH này đều thiết trong nội soi dạ dày kiểm tra định kỳ.<br /> không có can thiệp đường mật (PTBD hay stent). Cận lâm sàng<br /> Dịch ổ bụng: qua nghiên cứu 58 TH chúng CEA và CA19-9: có 35/58 (60,3%) trường hợp<br /> tôi ghi nhận được 36 BN không có dịch ổ bụng CA19.9 tăng trung bình là 416 U/ml, 16/58<br /> chiếm tỷ lệ 62,1%; có dịch ổ bụng 37,9% (22/58), (27,5%) TH CEA tăng 73 ng/ml, 14/58 (24,1%) TH<br /> trong đó dịch ổ bụng lượng nhiều chiếm 20,7% tăng cả hai, trước khi điều trị B2.<br /> (12/58). Chọc dịch làm cell bloc ra kết quả 4/22 Kết quả điều trị bước 2<br /> (18,2%) tìm thấy tế bào ác.<br /> Thời gian sống bệnh không tiến triển hóa trị B2<br /> Nôn máu-tiêu phân đen: ghi nhận được 35 ca (PFS-2):<br /> tiêu phân đen sệt khắm chiếm tỷ lệ 60,3% . Ghi nhận từ nghiên cứu 58 ung thư dạ dày<br /> Tổng trạng BN (ECOG) tiến triển với hóa trị bước 1, tiến hành hóa trị<br /> Tổng trạng BN được đánh giá theo thang bước 2 với paclitaxel + capecitabin có một số đặc<br /> điểm ECOG (Eastern Cooperative Oncology điểm như sau: số chu kỳ hóa trị trung bình là<br /> Group) gồm thang điểm từ 0 (hoàn toàn bình 5,23 ± 2,16 (3-10 chu kỳ), PFS-1 trung bình là 6,7<br /> thường) đến 5 (chết), ECOG 1 chiếm 84,5% tháng; kết quả thời gian sống bệnh không tiến<br /> (49/58), còn lại là ECOG 2 với 9 BN chiếm triển trung vị (PFS-2) là 6,78 tháng, thời gian<br /> tỷ lệ 15,5%. sống bệnh không tiến triển trung bình là 6,78 ±<br /> Phẫu thuật loại bỏ khối bướu 4,63 tháng.<br /> <br /> Tiến hành phân tích 2 nhóm BN: nhóm 1 là<br /> Đánh giá đáp ứng<br /> BN được phẫu thuật triệt căn cắt bỏ dạ dày chứa Nghiên cứu này đánh giá đáp ứng dựa vào<br /> khối bướu và nạo hạch DII, và nhóm 2 BN không kết quả CT scan theo tiêu chuẩn RECIST. Ngoài<br /> cắt bỏ được hoàn toàn khối bướu, hoặc phẫu ra NC ghi nhận cải thiện lâm sàng và chất lượng<br /> không đúng tiêu chuẩn hoặc BN quá chỉ định cuộc sống:<br /> phẫu thuật cắt bướu và chỉ được chẩn đoán xác Bảng 2: Đáp ứng lâm sàng<br /> Triệu<br /> định bằng sinh thiết dạ dày qua nội soi hoặc nội chứng<br /> Trước hóa trị Sau hóa trị<br /> soi ổ bụng thám sát sinh thiết u dạ dày hoặc hạch Đau nhiều,thuốc giảm Bớt đau, dùng rất ít<br /> Đau bụng<br /> đau (96% TH) thuốc ( hầu hết TH)<br /> vùng hoặc cơ quan di căn. Qua đó chúng tôi ghi<br /> Tiêu phân<br /> Phân đen (60,3%) Phân đen (8,6%)<br /> nhận được có 33 TH được phẫu thuật triệt căn đen<br /> chiếm 56,9% và 25 BN không được phẫu triệt căn Báng bụng +++ +<br /> <br /> chiếm 43,1% (chỉ mở hỗng tràng nuôi ăn), Vàng mắt Vàng sậm (13,7%) Hết vàng (13,7%)<br /> p=0,358 cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa Tác dụng phụ của Paclitaxel+capecitabin<br /> thống kê. Lở miệng<br /> Tái phát- Di căn Có 3/58 BN chiếm 5,2% lở miệng độ 1 tự<br /> Ghi nhận từ 58 BN có 84,5% (49/58) tổn lành, không BN nào bị lở miệng độ 2.<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 629<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> Nôn ói sau truyền hoá chất cũng làm BN mất thấy sự khác biệt nam nữ có ý nghĩ thống kê,<br /> nước điện giải gây tình trạng mệt mỏi, biếng ăn, giống như nghiên cứu của Vũ Quang Toàn<br /> tuy nhiên chỉ 3/58 BN chiếm tỷ lệ 5,2% là có nôn (2012) gồm 152 BN nam/nữ=3,1/1.<br /> ói ít, còn lại không BN nào nôn ói sau truyền, đó Độ tuổi trung bình là 59,31 ± 12,349 từ 33 đến<br /> cũng nhờ một phần rất lớn từ thuốc hỗ trợ trước 90 tuổi.<br /> truyền gồm Methylprednison + Ranitidin +<br /> Barreto (2014) trong một nghiên cứu ở Ấn<br /> Onsetron được tiêm mạch trước truyền.<br /> Độ cũng gặp độ tuổi gần tương đương với độ<br /> Ngoài ra bệnh nhân có than chán ăn, tiêu tuổi trung bình 51 tuổi. Nam nhiều hơn chiếm<br /> chảy không đáng kể. 75%. Nghiên cứu của Bang (2010) với 1.035 bệnh<br /> Rụng tóc nhân UTDD giai đoạn II-IIIB ở Hàn Quốc, Trung<br /> 28/58 BN bị rụng tóc chiếm 48,2%, trong đó Quốc và Đài Loan thấy tuổi trung bình ở khoảng<br /> 14 BN bị rụng tóc độ 2 chỉ sau 1 chu kỳ. 56 (nhóm phẫu thuật đơn thuần là 55,8 và nhóm<br /> Hội chứng bàn tay- bàn chân điều trị bổ trợ là 56,1). Bệnh cũng chủ yếu gặp ở<br /> Với 44/58 BN chiếm 75,8%, trong đó có 5/58 nam với tỷ lệ chiếm 70% (khoảng 2,3/1). Sasako<br /> độ 2 và 1 độ 3 ở chu kỳ 6 ngưng điều trị, còn lại (2008) trong một nghiên cứu tại Nhật Bản gặp<br /> là độ 1. tuổi mắc trung bình cao hơn ở khoảng 60 tuổi.<br /> Nam cũng chiếm tỷ lệ đa số, khoảng 70%(1,3).<br /> Bảng 3: Tác dụng phụ trên lâm sàng<br /> Tác dụng<br /> Độ 0 Độ 1 Độ 2<br /> Nghiên cứu tại các nước phát triển cho thấy<br /> phụ<br /> độ tuổi mắc trung bình cao hơn như<br /> Chán ăn 43/58(74,14%) 15/58(25,86%) 0/58 (0%)<br /> Cunningham trong nghiên cứu MAGIC (2006)<br /> Lở miệng 55/58 (94,82%) 3/58 (5,17%) 0/58 (0%)<br /> gặp tuổi mắc trung bình là 62, tỷ lệ nam/nữ là<br /> 14/58<br /> Rụng tóc 30/58 (51,72%) 14/58 (24,14%)<br /> (24,14%) 3,7/1. Nghiên cứu REAL-2 (2009) thì tuổi mắc<br /> Nôn ói 55/58 (94,82%) 3/58 (5,17%) 0/58 (0%) trung bình là 63, tỷ lệ nam/nữ là 4,1/1. Tại Hoa<br /> Tiêu chảy 53/58 (91,37%) 5/58 (8,62%) 0/58 (0%) Kỳ, theo thống kê trong thời gian 1992-1999 cũng<br /> Độc tính trên máu cho thấy độ tuổi mắc bệnh và tỷ lệ giới cũng<br /> Giảm bạch hạt ghi nhận được với tỷ lệ là tương tự khu vực Châu Á, tuy nhiên tỷ lệ mắc<br /> 25,8% (15/58) và 7 TH giảm độ 2 phải dùng thuốc bệnh thấp hơn nhiều.<br /> Filgrastim thường xuyên để kích thích dòng Cận lâm sàng<br /> bạch cầu hạt, 10 BN thiếu máu nặng chiếm 17,2% CEA và CA19-9: có 35/58 (60,3%) trường<br /> cần phải bù máu, 5/58 BN có giảm tiểu cầu, trong<br /> hợp CA19.9 tăng trung bình là 416 U/ml, 16/58<br /> đó có 1 BN giảm tiểu cầu dưới 20K/µL nhưng<br /> (27,5%) TH CEA tăng 73 ng/ml, 14/58 (24,1%) TH<br /> không có dấu xuất huyết nên chúng tôi theo dõi<br /> không bù tiểu cầu, kèm theo đó BN có giảm tăng cả hai, trước khi điều trị B2. Đây cũng là cơ<br /> thêm dòng hồng cầu do ung thư xâm lấn tuỷ. sở theo dõi điều trị và các dấu ấn ung thư này<br /> <br /> BÀN LUẬN không phải là yếu tố chính để đánh giá đáp ứng<br /> <br /> Giới tính và tuổi hay tiên lượng bệnh. Đối với những trường hợp<br /> vàng da tắc mật thì bilirubin tăng cao, men gan<br /> Tỷ lệ nam chiếm 81% (47/58), gấp 4 lần so với<br /> nữ chiếm tỷ lệ 19%, nam/nữ=4,27/1, p=0,0002 cho tăng gấp 2 lần.<br /> <br /> <br /> <br /> 630 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kết quả điều trị bước 2 bệnh nhân cải thiện rõ rệt, 2 BN cải thiện không<br /> Thời gian sống bệnh không tiến triển hóa trị B2 rõ, 5 BN không cảm nhận được do dịch báng<br /> (PFS-2) lượng ít. Nhưng việc đánh giá đáp ứng không<br /> Ghi nhận từ nghiên cứu 58 ung thư dạ dày dựa vào dịch ổ bụng.<br /> tiến triển với hóa trị bước 1, tiến hành hóa trị Đánh giá chung, chúng tôi ghi nhận được<br /> bước 2 với paclitaxel + capecitabin có một số đặc đáp ứng hoàn toàn có 2/58 BN chiếm 3,4%; đáp<br /> điểm như sau: số chu kỳ hóa trị trung bình là ứng một phần 44/58 BN (75,8%) và 4/58 bệnh ổn<br /> 5,23±2,16 (3-10 chu kỳ), PFS-1 trung bình là 6,7 định, 8 BN tiến triển. So sánh với các nghiên cứu<br /> trên thến giới: tỷ lệ đáp ứng của Kang là 48,9%,<br /> tháng; kết quả thời gian sống bệnh không tiến<br /> Murad là 65,5% và một số tác giả khác là 42,3%.<br /> triển trung vị (PFS-2) là 6,78 tháng, thời gian<br /> Nhìn chung tỷ lệ đáp ứng của NC này khá cao so<br /> sống bệnh không tiến triển trung bình là 6,78 ±<br /> với các tác giả điều này có thể giải thích phác đồ<br /> 4,63 tháng. Kết quả này có khác hơn so với các<br /> chúng tôi áp dụng là điều trị mỗi tuần với liều<br /> nghiên cứu của Kang (Hàn quốc) PFS là 5,6<br /> paclitaxel thấp 100mg/m2 da, còn các tác giả sử<br /> tháng và một số nghiên cứu quốc tế khác PFS từ dụng liều paclitaxel 175mg/m2 da mỗi 3 tuần.<br /> 4,5-12 tháng. Cho đến hiện nay có ít nghiên cứu Phác đồ của chúng tôi có ưu điểm hơn là do sử<br /> hóa trị ung thư dạ dày B2 với pac+cape được dụng liều thấp kéo dài nên bệnh nhân có tổng<br /> công bố, nên chúng tôi có ít số liệu để so sánh. trạng kém cũng có thể hóa trị được và số bệnh<br /> Kết quả bước đầu cho thấy phác đồ này có hiệu nhân điều trị đủ trên 6 chu kỳ chiếm tỷ lệ cao.<br /> quả cải thiện được thời gian sống còn bệnh Tuy nhiên với mẫu NC này nhỏ nên chắc chắn<br /> không tiến triển hóa trị B2 ung thư dạ dày di căn. còn nhiều hạn chế.<br /> Chúng tôi tiếp tục theo dõi và đánh giá thời gian Tác dụng phụ của Paclitaxel+capecitabin<br /> sống còn của bệnh nhân. Nôn ói sau truyền hoá chất cũng làm BN mất<br /> Đánh giá đáp ứng nước điện giải gây tình trạng mệt mỏi, biếng ăn,<br /> Phân tích 22 TH báng bụng trước, giữa và tuy nhiên chỉ 3/58 BN chiếm tỷ lệ 5,2% là có nôn<br /> sau hoá trị: trước hoá trị chúng tôi ghi nhận ói ít, còn lại không BN nào nôn ói sau truyền, đó<br /> được có 5 BN dịch ổ bụng lượng ít, 5 BN dịch ổ cũng nhờ một phần rất lớn từ thuốc hỗ trợ trước<br /> bụng trung bình, 12 BN dịch ổ bụng lượng truyền gồm Methylprednison + Ranitidin +<br /> nhiều, NC cho thấy 15 BN đáp ứng rất tốt dịch Onsetron được tiêm mạch trước truyền.<br /> ổ bụng giảm đáng kể sau hoá trị, trong đó có 3 Ngoài ra bệnh nhân có than chán ăn, tiêu<br /> TH đáp ứng hoàn toàn không dịch ổ bụng. Việc chảy không đáng kể.<br /> dịch báng giảm làm cho chất lượng sống của<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Hình ảnh vàng mắt giảm sau hóa trị<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 631<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Đáp ứng hóa trị trên MSCT<br /> Rụng tóc: 28/58 BN bị rụng tóc chiếm 48,2%, trị bước 1 phác đồ có platin: kết quả thời gian<br /> trong đó 14 BN bị rụng tóc độ 2 chỉ sau 1 chu kỳ. sống bệnh không tiến triển trung vị (PFS-2) là<br /> Hội chứng bàn tay- chân: với 44/58 BN chiếm 6,78 tháng, thời gian sống bệnh không tiến triển<br /> 75,8%, trong đó có 5/58 độ 2 và 1 độ 3 ở chu kỳ 6 trung bình là 6,78 ± 4,68 tháng. Đáp ứng hoàn<br /> ngưng điều trị, còn lại là độ 1. toàn có 2/58 BN chiếm 3,4%; đáp ứng một phần<br /> Độc tính trên máu: Giảm bạch hạt ghi nhận 44/58 BN (75,8%) và 4/58 (6,9%) bệnh ổn định,<br /> được với tỷ lệ là 25,8% (15/58) và 7 TH giảm độ 2 8/58 (13,9%) bệnh nhân tiến triển bước 2. Hầu<br /> phải dùng thuốc Filgrastim thường xuyên để hết các BN dung nạp tốt với thuốc. Tác dụng phụ<br /> kích thích dòng bạch cầu hạt, 10 BN thiếu máu gồm có giảm bạch cầu hạt độ II- III 17,2% (10/58<br /> <br /> nặng chiếm 17,2% cần phải bù máu, 5/58 BN có BN), tê bì tay chân 75,8% (44/58 BN), buồn nôn +<br /> giảm tiểu cầu, trong đó có 1 BN giảm tiểu cầu nôn ít 5% (3/58 BN). Kết quả nghiên cứu cho<br /> dưới 20K/µL nhưng không có dấu xuất huyết thấy phác đồ paclitaxel + capecitabin mỗi tuần<br /> nên chúng tôi theo dõi không bù tiểu cầu, kèm điều trị B2 ung thư dạ dày tiến tiến triển bước 1,<br /> <br /> theo đó BN có giảm thêm dòng hồng cầu do ung có hiệu quả cải thiện được thời gian sống bệnh<br /> <br /> thư xâm lấn tuỷ. không tiến triển, tỷ lệ đáp ứng khá cao hy vọng<br /> có thể cải thiện được tỷ lệ sống còn. Phác đồ dễ<br /> Độc tính gan, thận: chúng tôi ghi nhận<br /> dung nạp, an toàn, tác dụng phụ và độc tính có<br /> không có BN nào bị ảnh hưởng đến chức năng<br /> thể chấp nhận được.<br /> thận, tăng men gan (AST, ALT) thì có 14/58 BN<br /> (24,1%), trong đó có 8 BN men gan tăng cao phải TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Baize S, Abakar-Mahamat A, Mounier N, Berthier F, Caroli-<br /> kéo dài thời gian giữa 2 chu kỳ điều trị. Bosc FX (2009). Phase II study of paclitaxel combined with<br /> capecitabine as second-line treatment for advanced gastric<br /> Chưa ghi nhận TH nào tử vong do tác dụng carcinoma after failure of cisplatin-based regimens. Cancer<br /> phụ của thuốc. Chmother Pharmacol. 2009 Aug; 64(3): 549-55.<br /> 2. Cunningham D, Starling N, Rao S, Iveson T, Nicolson M,<br /> KẾT LUẬN Coxon F, Middleton G, Daniel F, Oates J, Norman AR (2008).<br /> Capecitabine and Oxaliplatin for Advanced Esophagogastric<br /> Hóa trị bước 2 carcinoma tuyến dạ dày tiến Cancer (REAL-2) .N Engl J Med 2008; 358:36-46<br /> 3. Diệp Bảo Tuấn (2005). Ung thư dạ dày: chẩn đoán và điều trị,<br /> xa với paclitaxel+capecitabin sau thất bại với hóa Luận án chuyên khoa II, Chuyên ngày Ung thư, Đại học Y Dược<br /> <br /> <br /> <br /> 632 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TP Hồ Chí Minh.<br /> 4. Kang HJ, Chang HM, Kim TW, Ryu MH, Sohn HJ, Yook JH,<br /> Oh ST, Kim BS, Lee JS, Kang YK (2008). A phase II study of Ngày nhận bài báo: 18/12/2017<br /> paclitaxel and capecitabine as a first-line combination<br /> chemotherapy for advanced gastric cancer. British journal of Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/12/2017<br /> cancer. 98. 316-22. 10.1038/sj.bjc.6604186. Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br /> 5. Murad A, Santiago FF, Ptetroianu A, Rocha PR, Rodirigues<br /> MA, Rausch M (1993). Modified therapy with 5-fluorouracil,<br /> doxorubicin, and methotrexate in advanced gastric cancer.<br /> Cancer; 72:37-41<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 633<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2