TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
<br />
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI<br />
BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ CATGUT<br />
KẾT HỢP VỚI BÀI THUỐC ĐỘC HOẠT TANG KÝ SINH<br />
Nguyễn Giang Thanh2, Lê Thành Xuân1, Đỗ Thị Phương1<br />
1<br />
Khoa Y học cổ truyền, 2Trường Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp kết<br />
hợp giữa cấy chỉ và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh; Phương pháp: thử nghiệm lâm sàng mở có so sánh<br />
trước sau điều trị và so sánh với nhóm chứng; Kết quả cho thấy sau 30 ngày điều trị, các chỉ tiêu quan sát:<br />
Chỉ số VAS, chỉ số Lequesne và tầm vận động khớp gối đều có cải thiện rõ rệt so với trước điều trị và so với<br />
nhóm đối chứng và sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01; Phương pháp kết hợp cấy chỉ với sử<br />
dụng bài thuốc độc hoạt tang ký sinh có hiệu quả cao và an toàn trong điều trị thoái hóa khớp gối.<br />
<br />
Từ khóa: thoái hóa khớp gối, cấy chỉ, độc hoạt tang ký sinh<br />
<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
nhân. Tại các nước châu Âu chi phí trực tiếp<br />
Thoái hóa khớp gối (THKG) là một bệnh lý điều trị thoái hóa khớp gối khoảng 4.000 USD/<br />
mạn tính bao gồm tổn thương sụn khớp là chủ bệnh nhân/năm [12]. Ở Việt Nam mỗi đợt điều<br />
yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, trị nội khoa thoái hóa khớp gối khoảng 2 - 4<br />
dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt triệu Việt Nam đồng, chưa kể các chi phí dịch<br />
dịch. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh vẫn vụ khác liên quan [2].<br />
còn chưa rõ ràng, tuy nhiên nhiều giả thuyết<br />
Ở Việt Nam thoái hóa khớp đứng hàng<br />
cho rằng vấn đề lão hóa do tuổi tác và tình<br />
thứ ba (4,66%) trong các bệnh có tổn thương<br />
trạng chịu áp lực quá tải kéo dài là những<br />
khớp, trong đó thoái hóa khớp gối chiếm<br />
nguyên nhân chính dẫn tới căn bệnh này [1].<br />
56,5% tổng số các bệnh khớp do thoái hóa<br />
Ở Mỹ hàng năm có 21 triệu người mắc bệnh<br />
cần điều trị nội trú [3] Theo Y học cổ truyền,<br />
thoái hóa khớp, với 4 triệu người phải nằm<br />
thoái hóa khớp gối thuộc phạm vi chứng tý.<br />
viện, khoảng 100.000 bệnh nhân không thể đi<br />
Nguyên nhân do phong hàn thấp xâm phạm<br />
lại được do thoái hóa khớp gối nặng. Thoái<br />
cùng với chính khi suy giảm mà gây nên bệnh,<br />
hóa khớp gối là nguyên nhân gây tàn tật cho<br />
việc điều trị thường kết hợp châm cứu với<br />
người cao tuổi đứng thứ hai sau bệnh tim<br />
mạch [9]. Thoái hóa khớp gối tuy không gây dùng thuốc Y học cổ truyền…<br />
nguy hiểm tới tính mạng của người bệnh, Cấy chỉ là một phương pháp châm đặc<br />
nhưng có ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc biệt, sử dụng chỉ tự tiêu (catgut) lưu vào<br />
sống cũng như khả năng vận động của bệnh huyệt, để duy trì kích thích lâu dài, mục đích<br />
gây tác dụng giảm đau kéo dài hơn và liên tục<br />
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Giang Thanh, Khoa Y học cổ hơn [4]. Ở nước ta hiện nay cũng như trên thế<br />
truyền, Trường Đại học Y Hà Nội giới chưa có công trình nào nghiên cứu điều<br />
Email: Giangthanh_dt@yahoo.com<br />
Ngày nhận: 25/7/2013<br />
trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy<br />
Ngày được chấp thuận: 30/10/2013 chỉ Catgut, đồng thời với mục đích nâng cao<br />
<br />
<br />
78 TCNCYH 85 (5) - 2013<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
hiệu quả điều trị, chúng tôi đã tiến hành 2.2 Tiêu chuẩn loại trừ<br />
nghiên cứu với các mục tiêu sau:<br />
Loại trừ mọi bệnh nhân: tự dùng thuốc<br />
1. Đánh giá hiệu quả điều trị của phương chống viêm, giảm đau khác trong thời gian<br />
pháp cấy chỉ Catgut kết hợp với bài thuốc độc nghiên cứu; Bệnh nhân đã điều trị thuốc<br />
hoạt tang ký sinh. chống viêm không steroid trong vòng 10 ngày<br />
2. Đánh giá tác dụng không mong muốn hoặc đã tiêm corticoid tại chỗ trong vòng 3<br />
của phương pháp cấy chỉ. tháng gần đây; Bỏ điều trị giữa chừng ≥ 3<br />
ngày (bỏ uống thuốc); Bệnh nhân có tiền sử dị<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ứng; Bệnh nhân đang bị xuất huyết tiêu hóa;<br />
Nhiễm khuẩn tại khớp và/hoặc nhiễm khuẩn<br />
1. Chất liệu nghiên cứu toàn thân; thoái hóa khớp gối thứ phát; thoái<br />
Chỉ catgut 4.0 của Đức, kim cấy chỉ 23 mm, hóa khớp gối có tràn dịch khớp gối; Có kèm<br />
kim tiêm G23 mm, bông cồn sát khuẩn, cồn theo tổn thương nội tạng hoặc các bệnh mạn<br />
Betadine và Bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh. tính khác: suy tim, suy thận, viêm gan, xơ gan,<br />
tăng huyết áp chưa ổn định, bệnh lý ác tính,<br />
2. Đối tượng<br />
rối loạn tâm thần; Phụ nữ có thai; Bệnh nhân<br />
60 bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa không tình nguyện tham gia nghiên cứu.<br />
khớp gối điều trị tại Khoa khám bệnh - Bệnh<br />
2.3. Phân nhóm nghiên cứu<br />
viện Y học cổ truyền Trung ương; Khoa Đông<br />
y - Bệnh viện Đống Đa Hà Nội, thời gian từ Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn sau<br />
tháng 2/2012 đến tháng 09/2012. khi tiến hành hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng,<br />
2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân làm xét nghiệm theo một mẫu bệnh án thống<br />
nhất, các bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên<br />
Nhận mọi bệnh nhân không phân biệt giới<br />
chia thành hai nhóm:<br />
tính, thời gian mắc bệnh, nghề nghiệp...tự<br />
- Nhóm nghiên cứu (Nhóm NC): gồm 30<br />
nguyện tham gia và thỏa mãn các điều kiện sau:<br />
bệnh nhân, được điều trị bằng phương pháp<br />
- Được chẩn đoán thoái hóa khớp gối theo cấy chỉ kết hợp với dùng bài thuốc Độc hoạt<br />
tiêu chuẩn của Hội Khớp học Mỹ (American tang ký sinh thang (sắc uống).<br />
College of Rheumatology - ACR) (1991) [10]. - Nhóm đối chứng (Nhóm ĐC): gồm 30<br />
- Bệnh nhân thoái hóa khớp gối thể phong bệnh nhân, được điều trị đơn thuần bằng bài<br />
hàn thấp tý theo y học cổ truyền. thuốc Độc hoạt tang ký sinh thang (sắc uống).<br />
<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp 3. Phương pháp<br />
gối theo ACR – 1991 Thử nghiệm lâm sàng mở, có so sánh trước<br />
1. Đau khớp gối; 2. Mọc gai xương ở rìa và sau điều trị và so sánh với nhóm đối chứng.<br />
khớp trên Xquang; 3. Dịch khớp là dịch thoái 4. Quy trình tiến hành<br />
hóa; 4. Tuổi ≥ 40; 5. Cứng khớp buổi sáng<br />
- Công thức huyệt cấy chỉ gồm: Dương<br />
dưới 30 phút; 6. Lạo xạo ở khớp khi cử động lăng tuyền, túc tam lý, âm lăng tuyền, huyết<br />
[10]. hải, lương khâu [5].<br />
Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1, 2 hoặc - Các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu,<br />
1, 3, 5, 6 hoặc 1, 4, 5, 6. có chẩn đoán thoái hóa cả hai bên khớp gối<br />
<br />
TCNCYH 85 (5) - 2013 79<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
thì tiến hành cấy chỉ cả hai bên khớp gối theo 7. Phương pháp xử lý số liệu<br />
công thức huyệt ở trên. Còn các bệnh nhân Số liệu thu thập được xử lý theo phần<br />
trong nhóm nghiên cứu chỉ thoái hóa một bên mềm thống kê Y học SPSS 16.0.<br />
khớp gối thì tiến hành cấy chỉ một bên khớp<br />
8. Đạo đức nghiên cứu<br />
gối theo công thức huyệt ở trên.<br />
- Thời điểm cấy chỉ: Các bệnh nhân được Nghiên cứu được sự đồng ý của bệnh viện<br />
cấy chỉ vào hai thời điểm: Thời điểm D0 và Y học cổ truyền Trung ương, bệnh viện Đống<br />
D15. Đa Hà Nội và khoa Y học cổ truyền trường<br />
- Bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh (Thiên Đại học Y Hà Nội. Được sự tự nguyện hợp tác<br />
Kim Phương) [5]. của đối tượng nghiên cứu và đối tượng nghiên<br />
cứu có quyền từ chối tham gia chương trình<br />
Đỗ trọng: 12g Ngưu tất 12g nghiên cứu. Nghiên cứu này chỉ nhằm bảo vệ<br />
Xuyên khung 12g Độc hoạt 8g và nâng cao sức khỏe cho cộng đồng mà<br />
Tang ký sinh 12g Thục địa 12g không nhằm mục đích nào khác. Các thông tin<br />
Tần giao 10g Đẳng sâm 12g cá nhân của đối tượng nghiên cứu được đảm<br />
bảo giữ bí mật. Khách quan trong đánh giá và<br />
Tế tân 06g Phòng phong 12g<br />
phân loại, trung thực trong xử lý số liệu.<br />
Đương quy 12g Quế chi 04g<br />
Cam thảo 04g Bạch thược 12g III. KẾT QUẢ<br />
Phục linh 12g<br />
1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu<br />
<br />
Thuốc được sắc bằng máy theo quy trình Trong 60 bệnh nhân thoái hóa khớp gối<br />
khép kín tại Khoa Dược bệnh viện Y học cổ nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm đa số<br />
truyền Trung ương và khoa Dược bệnh viện (86,67%); độ tuổi trung bình: 60,17 ± 11,33<br />
Đống Đa, Hà Nội.Thuốc sắc được đóng dưới tuổi; thấp nhất là 34 tuổi, cao nhất là 83 tuổi;<br />
dạng túi (200ml/túi), mỗi bệnh nhân uống 2 túi thời gian mắc bệnh trung bình là: 4,10 ±<br />
mỗi ngày. 2,40 năm.<br />
<br />
5. Thời điểm theo dõi đánh giá điều trị 2. Kết quả nghiên cứu<br />
<br />
Các bệnh nhân nghiên cứu được theo dõi 2.1. Đánh giá hiệu quả giảm đau sau<br />
và đánh giá trong vòng một tháng, qua 5 thời điều trị theo thang điểm VAS<br />
điểm: D0 (trước khi điều trị), D7 (sau 7 ngày<br />
Điểm VAS trung bình tại mỗi thời điểm<br />
điều trị), D15 (sau 15 ngày điều trị), D21 (sau 21<br />
đánh giá ở nhóm nghiên cứu giảm nhanh hơn<br />
ngày điều trị) và D30 (sau 30 ngày điều trị).<br />
nhóm đối chứng, sự khác biệt có ý nghĩa<br />
6. Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá thống kê với p < 0,01 (biểu đồ 1).<br />
- Đánh giá mức độ đau khớp gối theo 2.2. Đánh giá hiệu quả điều trị theo<br />
thang điểm VAS. thang điểm Lequesne<br />
- Đánh giá tổn thương chức năng khớp gối Điểm Lequesne trung bình sau mỗi tuần<br />
theo thang điểm Lequesne [11]. đánh giá ở hai nhóm đều có xu hướng giảm<br />
- Đánh giá tầm vận động khớp gối. nhưng ở nhóm nghiên cứu điểm Lequesne<br />
- Tác dụng phụ của phương pháp cấy chỉ trung bình giảm xuống nhanh và rõ rệt hơn<br />
Catgut. nhóm đối chứng với p < 0,01.<br />
<br />
80 TCNCYH 85 (5) - 2013<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
<br />
7 6,53 ± 0,97 Nhóm NC<br />
6,07 ± 0,87 5,93 ± 0,79<br />
6 Nhóm ĐC<br />
6,47 ± 1,22 4,67 ± 0,92<br />
5 3,93 ± 1,02<br />
4 4,37 ± 1,25<br />
3<br />
3,32 ± 1,19<br />
2<br />
1 2,27 ± 1,23<br />
1,13 ± 1,22<br />
0<br />
D0 D7 D15 D21 D30<br />
Biểu đồ 1. Thay đổi chỉ số VAS trung bình tại các thời điểm<br />
Điểm VAS trung bình tại mỗi thời điểm đánh giá ở nhóm nghiên cứu giảm nhanh hơn nhóm<br />
đối chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).<br />
<br />
16 14,62 ± 2,67 13,43 ± 2,66 Nhóm NC<br />
Chỉ 14 11,5 ± 2,74<br />
số 12 14,45 ± 2,85 10,55 ± 2,76 Nhóm ĐC<br />
Le- 10<br />
que 10,47 ± 3,15<br />
8<br />
sne 8,42 ± 3,62 7,19 ± 3,07<br />
6<br />
4 5,97 ± 3,19<br />
2 2,58 ± 1,83<br />
Thời gian (ngày)<br />
0<br />
D0 D7 D15 D21 D30<br />
Biểu đồ 2. Thay đổi chỉ số Lequesne trung bình tại các thời điểm<br />
Điểm Lequesne trung bình sau mỗi tuần đánh giá ở hai nhóm đều có xu hướng giảm nhưng ở<br />
nhóm nghiên cứu điểm Lequesne trung bình giảm xuống nhanh và rõ rệt hơn nhóm đối chứng,<br />
p < 0,01.<br />
2.3. Đánh giá hiệu quả điều trị theo tầm vận động khớp<br />
<br />
Nhóm NC<br />
140 Độ 137 ± 9,06<br />
135 ± 10,67 Nhóm ĐC<br />
135<br />
129,5 ± 11,26<br />
130<br />
123,67 ± 11,37 128,33 ± 9,77<br />
125<br />
113,33 ± 14,16 126 ± 10,54<br />
120 122,17 ± 10,72<br />
119,33 ± 10,65<br />
115<br />
114,83 ± 10,46<br />
110<br />
D0 D7 D15 D21 D30<br />
Biểu đồ 3. Mức độ cải thiện tầm vận động khớp gối qua các thời điểm<br />
Tầm vận động khớp gối ở nhóm nghiên cứu tăng nhanh rõ rệt hơn so với nhóm đối chứng, sự<br />
khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.<br />
2.4. Tác dụng phụ không mong muốn<br />
Trong 1 tháng điều trị, không thấy xuất hiện các dấu hiệu bất thường nào.<br />
<br />
TCNCYH 85 (5) - 2013 81<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN trầm trọng, rất nặng, nặng, trung bình đến nhẹ.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tại thời điểm<br />
Trong 60 bệnh nhân nghiên cứu của chúng<br />
trước nghiên cứu các bệnh nhân ở hai nhóm<br />
tôi, tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm đa số 86,67%,<br />
chủ yếu tổn thương chức năng khớp gối ở<br />
kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu<br />
mức độ trầm trọng (điểm Lequesne > 14 điểm).<br />
của các tác giả trong nước và ngoài nước. Đa<br />
Tại từng thời điểm đánh giá sau mỗi tuần điều<br />
số bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
trị điểm Lequesne trung bình nhóm nghiên<br />
từ 50 tuổi trở lên, tuổi cao là một yếu tố nguy<br />
cứu giảm nhanh hơn nhóm đối chứng với<br />
cơ cao nhất của thoái hóa khớp nói chung và<br />
p < 0,01. Sau 30 ngày điều trị điểm Lequesne<br />
thoái hóa khớp gối nói riêng. Các kết quả này,<br />
trung bình của nhóm nghiên cứu là 2,58 ±<br />
hoàn toàn phù hợp với những nhận định về<br />
1,83 còn ở nhóm đối chứng là 7,19 ± 3,07.<br />
bệnh thoái hóa khớp gối của các tác giả khác,<br />
đó là: nữ nhiều hơn nam và độ tuổi càng cao Thời điểm trước điều trị các bệnh nhân ở<br />
thì nguy cơ mắc bệnh cũng như tình trạng hai nhóm có tầm vận động hạn chế nhiều, sự<br />
bệnh càng nặng [6; 7; 8]. khác biệt giữa hai nhóm là không có ý nghĩa<br />
thống kê với p > 0,05. Điều này cũng phản<br />
Thoái hóa khớp gối là một bệnh mạn tính,<br />
ánh tình trạng bệnh diễn biến lâu ngày, bệnh<br />
bệnh tiến triển nặng dần lên, lúc đầu bệnh<br />
tiến triển dần, tổn thương xương sụn nhiều<br />
nhân chỉ đau khớp gối khi vận động, đi lai hay<br />
làm hẹp khe khớp, biến dạng khớp và hậu<br />
mang vác nặng... dần dần đau có thể xảy ra<br />
quả là làm hạn chế vận động khớp gối. Sau<br />
cả khi nghỉ ngơi, đau liên tục và khiến bệnh<br />
nhân phải đến viện điều trị. Thời điểm trước điều trị 30 ngày, tầm vận động khớp gối ở<br />
<br />
điều trị sự khác biệt giữa hai nhóm theo thang nhóm nghiên cứu cải thiện rõ rệt có ý nghĩa<br />
điểm VAS không có ý nghĩa thống kê với thống kê với p < 0,01 so với nhóm đối chứng,<br />
p > 0,05. Sau mỗi tuần điều trị mức độ đau ở nhóm nghiên cứu tầm vận động khớp gối<br />
của mỗi nhóm đều có xu hướng giảm xuống, trung bình là 137 ± 9,06 (độ) còn ở nhóm đối<br />
tuy nhiên ở nhóm nghiên cứu giảm xuống chứng là 128,33 ± 9,77 (độ).<br />
nhanh hơn và khác biệt với nhóm đối chứng<br />
Theo nhận định của chúng tôi: nhờ có khả<br />
với p < 0,01. Theo nhận định của chúng tôi,<br />
năng giảm đau mạnh và kéo dài nên bệnh<br />
kết quả này có được là do sự kết hợp cùng lúc<br />
nhân sau điều trị đa phần đã đỡ đau, gân cơ<br />
của châm cứu (điều khí, thông kinh) phối hợp<br />
mềm mại hơn do đó việc vận động của khớp<br />
với tác dụng giảm đau của bài thuốc (phát tán<br />
gối cũng dễ dàng hơn, dẫn đến có những cải<br />
phong thấp, thông kinh lạc), đây là thế mạnh<br />
của y học cổ truyền trong điều trị các bệnh lý thiện đáng kể trong tầm vận động.<br />
<br />
cơ xương khớp và nhờ đó bệnh nhân đã đỡ Cấy chỉ là một phương pháp điều trị đã<br />
đau nhanh và nhiều sau khi được điều trị.<br />
được áp dụng tại Việt Nam từ những thập<br />
Thang điểm Lequesne đánh giá chức năng niên 70, và cho đến nay cấy chỉ đã đang được<br />
vận động khớp gối, đây là thang điểm dùng áp dụng điều trị hiệu quả rất nhiều mặt bệnh<br />
phổ biến trong các nghiên cứu. Có 5 mức tổn trên lâm sàng. Cho đến nay phương pháp cấy<br />
thương trong thang điểm Lequesne từ mức độ chỉ đã được cải tiến rất nhiều về kỹ thuật cấy<br />
<br />
<br />
82 TCNCYH 85 (5) - 2013<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
và công thức huyệt đã đem lại hiệu quả cao của bệnh nhân sau phẫu thuật trĩ, Luận văn<br />
trên lâm sàng đồng thời ít gặp tác dụng phụ thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 21-<br />
trên lâm sàng. 25, 29.<br />
5. Trường Đại Học Y Hà Nội (2006). Đau<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau 2 lần<br />
nhức các khớp không có nóng đỏ. Chuyên đề<br />
cấy chỉ thì chưa gặp một trường hợp bệnh<br />
nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học,<br />
nhân nào bị tác dụng phụ của cấy chỉ như là<br />
470 - 473.<br />
đau, nhiễm trùng, dị ứng với chỉ catgut…<br />
6. Nguyễn Thị Tâm, Phạm Thắng (2012).<br />
V. KẾT LUẬN Đánh giá hiệu quả của Axit Hyaluronic dạng<br />
uống trong điều trị thoái hóa khớp gối ở bệnh<br />
Phương pháp điều trị kết hợp cấy chỉ cat-<br />
nhân đái tháo đường cao tuổi, Tạp chí Y học<br />
gut với uống độc hoạt tang ký sinh là phương<br />
Việt Nam, 394(2), 73 - 77.<br />
pháp đem lại hiệu quả tốt trong điều trị thoái<br />
hóa khớp gối, đồng thời giảm thời gian nằm 7. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2009). Nghiên<br />
viện và chi phí cho bệnh nhân. cứu hiệu quả của Glucosamin Sulfat (Viartril<br />
Trong thời gian theo dõi 30 ngày, chưa S) trong điều trị thoái hóa khớp gối, Tạp chí<br />
nhận thấy các dấu hiệu bất thường nào của nội khoa, 4, 112 - 119.<br />
phương pháp. 8. Trần Trung Dũng, Đoàn Việt Quân<br />
(2012). Nhận xét kết quả phẫu thuật thay<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
khớp gối toàn bộ cho bệnh nhân thoái hóa<br />
1. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2011). Thoái khớp gối tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Tạp<br />
hóa khớp. Bệnh học cơ xương khớp nội khoa, chí Y học thực hành, 3, 20 0 22.<br />
Nhà xuất bản Y học, 140 - 154.<br />
9. Aggaarwal Anita (2003). A.H. injection<br />
2. Nguyễn Thị Mộng Trang, Lê Thị Anh for knee osteoarthritis. Canadian family physi-<br />
Thư (2004). Tình hình thoái hóa khớp tại khoa cian, 133 - 135.<br />
nội cơ xương khớp Bệnh viện Chợ Rẫy trong<br />
10. Altman RD (1991). Critieria for classifi-<br />
3 năm (2/2001 - 2/2004), Báo cáo khoa học<br />
cation of clinical osteoarthritis, J Rheumatol<br />
hội thấp khớp học lần thứ 3. Hội thấp khớp<br />
Suppl, 27, 10 - 12.<br />
học Việt Nam, 13 - 18.<br />
11. Lequesne M (1985). Athrose de la<br />
3. Vũ Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị<br />
hanche et du Genou, Criteres de diagnostic,<br />
Tâm, Phạm Thắng (2012), Đặc điểm thoái<br />
indices de mesure de la doubecr de la function<br />
hóa khớp gối ở bệnh nhân đái tháo đường<br />
et du re’sultats therapeutique osteoarthritis,<br />
cao tuổi, Tạp chí nghiên cứu Y học, 80(3),<br />
39 - 43.<br />
19 - 24.<br />
4. Nguyễn Thị Bích Đào (2001). Nghiên 12. Gabriel SE, Crowson CS, Campion ME<br />
cứu tác dụng của phương pháp cấy chỉ catgut (1997). Direct medical costs unique to people<br />
vào huyệt lên một số sinh học và lâm sàng with arthritis, J Rheumatol. 24(4), 719 - 725.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TCNCYH 85 (5) - 2013 83<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Summary<br />
EFFECTIVENESS OF TREATMENT KNEE OSTEOARTHRITIS<br />
BY COMBINATION CATGUT EMBEDDING THERAPY WITH<br />
“DOC HOAT TANG KY SINH”<br />
The study was to evaluate the effectiveness of treatment of knee osteoarthritis by combination<br />
catgut embedding therapy and “Doc hoat tang ky sinh”. The open clinical trial compared the<br />
results before and after treatment of 60 patients with ostoarthritis. The 60 patients were divided<br />
into 2 groups. One group was treated with a combination of catgut embedding therapy and “Doc<br />
hoat tang ky sinh” and the other group was treated with the “Doc hoat tang ky sinh” alone. After<br />
30 days of treatment, patients in both groups showed significant improvement prior treatment<br />
according to VAS indicators, Lequesne index and range of knee movement. However, those<br />
patients treated with a combination of catgut embedding therapy and “Doc hoat tang ky sinh”<br />
showed significant more improvement (p < 0.01) than those treated with the “Doc hoat tang ky<br />
sinh” alone. In conclusion, the method of combining both catgut embedding therapy and “Doc<br />
hoat tang ky sinh” method is an effective and safe method in treating knee osteoarthritis.<br />
<br />
Keywords: Knee osteoarthritis, Catgut embedding therapy, Doc hoat tang ky sinh<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
84 TCNCYH 85 (5) - 2013<br />