intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả điều trị ung thư sớm đường tiêu hóa bằng phương pháp cắt tách dưới niêm mạc qua nội soi nhân hai trường hợp tại Bệnh viện Thanh Nhàn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

22
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội soi cắt hớt niêm mạc tiêu hóa là một thủ thuật xâm lấn tối thiểu để loại bỏ ung thư khỏi đường tiêu hóa của bệnh nhân mà không cần phải cắt bỏ cơ quan có liên quan. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả điều trị ung thư sớm đường tiêu hóa bằng phương pháp cắt tách dưới niêm mạc qua nội soi nhân hai trường hợp tại Bệnh viện Thanh Nhàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả điều trị ung thư sớm đường tiêu hóa bằng phương pháp cắt tách dưới niêm mạc qua nội soi nhân hai trường hợp tại Bệnh viện Thanh Nhàn

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ SỚM ĐƯỜNG TIÊU HÓA BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT TÁCH DƯỚI NIÊM MẠC QUA NỘI SOI NHÂN HAI TRƯỜNG HỢP TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN Nguyễn Thị Mai Hương*, Dương Văn Tân*, Nguyễn Thành Vinh* TÓM TẮT 50 Background: Endoscopic gastrointestinal Đặt vấn đề: Nội soi cắt hớt niêm mạc tiêu mucosal resection is a minimally invasive hóa là một thủ thuật xâm lấn tối thiểu để loại bỏ procedure to remove cancer from a patient's ung thư khỏi đường tiêu hóa của bệnh nhân mà gastrointestinal tract without the need to remove không cần phải cắt bỏ cơ quan có liên quan. the relevant organ. Phương pháp: Mô tả ca lâm sàng Subjects and methods: Describe the clinical Kết quả: Trường hợp 1 bệnh nhân nam, chẩn case. đoán polyp trực tràng type 0-Is (phân loại Results and discussion: Case 1 male patient, Paris),bệnh nhân sau can thiệp ngày thứ 07 ra diagnosed rectal polyp type 0-Is (Paris viện. Trường hợp thứ 2 bệnh nhân nữ được chẩn classification), the patient was discharged on the đoán polyp manh tràng type 0-IIa+Is (phân loại 7th day after the intervention. In the second case, Paris), bệnh nhân sau can thiệp ngày thứ 04 ra a female patient was diagnosed with cecal viện. Cả 2 đều ra viện ổn định. polyposis type 0-IIa+Is (Paris classification), the Kết luận: Phương pháp nội soi cắt tách dưới patient was discharged on the 4th day after the niêm mạc (ESD) có nhiều ưu điểm trong điều trị intervention. Both have been discharged from the bệnh lý ung thư sớm đường tiêu hóa. hospital. Từ khóa: nội soi cắt tách dưới niêm Conclusion: Endoscopic submucosal mạc (Endoscopic Submucosal Dissection-ESD) dissection (ESD) has many advantages in the treatment of early gastrointestinal cancers. SUMMARY Keywords: Endoscopic Submucosal ASSESSMENT EFFECTIVE EFFECTS Dissection-ESD OF EARLY TREATMENT OF GASTROINTESTINAL CANCER BY I. ĐẶT VẤN ĐỀ SUBMUCOSAL ABLATION THROUGH Bệnh lý ung thư đường tiêu hóa hiện nay ENDOSCOPIC DOUBLE-REMOVAL khá phổ biến và có tỷ lệ cao so với các ung OF TWO CASES AT THANH NHAN thư khác. Các bệnh lý ung thư đường tiêu HOSPITAL hóa hay gặp nhất là ung thư dạ dày và ung thư đại trực tràng. Bệnh lý ung thư dạ dày, *Bệnh viện Thanh Nhàn theo Quách Trọng Đức, tỷ lệ ung thư dạ dày Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Mai Hương giai đoạn đầu là 4,0% (115/2857)1. Trên toàn Email: nguyenmaihuong.ttbn@gmail.com Ngày nhận bài: 18/4/2022 cầu, ung thư đại trực tràng là loại ung thư Ngày phản biện khoa học: 15/5/2022 được chẩn đoán nhiều thứ ba và nguyên nhân Ngày duyệt bài: 29/5/2022 phổ biến thứ năm gây tử vong liên quan đến 362
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 ung thư. Theo Trần Bình Thắng, năm 2017, 1,4% ~ 10,4%, hoặc 4,2% (3,5 ~ 5,0%) trong tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng ở Việt Nam một thời gian gần đây7,8. Chảy máu sau ESD là 21 người /100.000, với tỷ lệ tử vong là là một trong những biến chứng quan trọng, 13,9 người / 100.0002. các tỷ lệ chảy máu sau ESD được báo cáo Tại Hoa Kỳ, ước tính sẽ có 44.180 các dao động từ 0,6% đến 26,9%9,10. Phần lớn chẩn đoán mới về ung thư trực tràng chỉ tính chảy máu xảy ra trong vòng 24 giờ sau thủ riêng trong năm 20193. Mặc dù Điều trị tiêu thuật11,12. chuẩn cho ung thư đại trực tràng tiến triển theo truyền thống được coi là cắt bỏ trước, GIỚI THIỆU CA LÂM SÀNG các phương thức thay thế ít xâm lấn hơn 2.1 Trường hợp 1: chẳng hạn như nội soi cắt tách dưới niêm Bệnh nhân nam 62 tuổi, số bệnh án 0203. mạc (ESD) đã nổi lên như những phương Tiền sử đái tháo đường typ II, tăng huyết áp, pháp điều trị hiệu quả để cắt bỏ cục bộ các điều trị thường xuyên, vào viện ngày khối u đại trực tràng giảm tỷ lệ mắc bệnh 05/12/2021. liên quan so với phẫu thuật truyền thống. So Lý do vào viện: bí đái ngày thứ 2. với phẫu thuật thông thường, ESD ít xâm lấn Khám lâm sàng: Bệnh nhân tỉnh, không hơn, dẫn đến ít hậu quả hơn giảm đau, phục sốt, bụng mềm, không chướng, ấn không hồi nhanh hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn đau, không rối loạn phân. và hơn thế nữa nhanh chóng trở lại cuộc sống Cận lâm sàng: Nội soi đại trực tràng có hàng ngày4,5,6. Trong khi ESD là một kỹ hình ảnh polyp trực tràng: polyp chân rộng thuật cắt bỏ chuyên biệt cho phép cắt bỏ các kích thước khoảng 3cm màu giống với niêm tổn thương đại trực tràng bằng phương pháp mạc nền trên hình ảnh ánh sáng trắng, type nội soi, một con dao kim đã sửa đổi để bóc 0-Is (phân loại Paris), trên hình ảnh NBI là tách dưới niêm mạc. Kỹ thuật ESD được coi tổn thương type II (theo phân loại NICE), là thủ tục xâm lấn tối thiểu để điều trị lành tiến hành sinh thiết 03 mảnh polyp. Kết quả tính u tuyến đại trực tràng. ESD là một thủ sinh thiết: u tuyến ống nhú có loạn sản mức thuật phức tạp, bên cạnh nhưng lợi ích thì thủ độ vừa. Xét nghiệm bạch cầu: 12,86 G/L, thuật này có những biến chứng như thủng hồng cầu: 4,82 T/L, tiểu cầu: 233 G/L, đông đường tiêu hóa, chảy máu đường tiêu hóa... máu PT%: 139,8%. Kết quả CT- Scaner và Theo Takamaru H, Saito Y, tỷ lệ thủng màng siêu âm ổ bụng không hình ảnh bất thường. cứng trong ESD đại trực tràng là khoảng 363
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 Thủ thuật: Can thiệp ngày 20/12/2021, Theo dõi, bệnh nhân được ra viện sau 07 tiến hành soi đại trực tràng, đánh giá toàn bộ ngày can thiệp. tổn thương dạng polyp chân rộng. Tiến hành 2.2 Trường hợp 2: Bệnh nhân nữ 70 tuổi, tiêm phồng dưới niêm mạc tổn thương bằng số bệnh án 9487. Tiền sử chưa phát hiện bất dung dịch cao phân tử. Dùng dao Dual-2 mở thường, vào viện ngày 05/04/2022. niêm mạc, cắt vòng xung quanh, cắt xung Lý do vào viện: Kiểm tra sức khỏe. quanh tổn thương, phẫu tích dưới niêm mạc, Khám lâm sàng: Bệnh nhân tỉnh, không bóc tách tổn thương bằng dao Dual- Knife. sốt, bụng mềm, không chướng, ấn không Lấy toàn bộ tồn thương làm GPB, cầm máu đau, không rối loạn phân. diện cắt bằng kìm kẹp cầm máu coagrapsper Cận lâm sàng: Nội soi đại trực tràng có Can thiệp kéo dài 60 phút. Sau can thiệp hình ảnh polyp manh tràng. Hình ảnh polyp bệnh nhân ổn định, cho ăn sau 24h. manh tràng: polyp chân rộng kích thước Kết quả GPB sau can thiêp: diện cắt bên khoảng 3cm màu sắc tương dồng niêm mạc và dưới không có u, trung tâm polyp: u tuyến nền, bề mặt chia múi thành nhiều polyp nhỏ, ống có loạn sản mức độ vừa. cấu trúc tuyến biến đổi ít, type 0-IIa+Is (phân 364
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 loại Paris), trên hình ảnh NBI là tổn thương niêm mạc, cắt vòng xung quanh, cắt xung type II (theo phân loại NICE), (tiến hành sinh quanh tổn thương, phẫu tích dưới niêm mạc, thiết 03 mảnh polyp). Kết quả sinh thiết: u bóc tách tổn thương bằng dao Dual- Knife. tuyến ống nhú có loạn sản mức độ thấp. Xét Lấy toàn bộ tổn thương làm GPB, cầm máu nghiệm bạch cầu: 9,11 G/L, hồng cầu: 5,19 diện căt bằng kìm kẹp cầm máu. T/L, tiểu cầu: 319 G/L, đông máu PT%: Can thiệp kéo dài 90 phút. Sau can thiệp 117,2%. Kết quả CT- Scaner và siêu âm ổ bệnh nhân ổn định, cho ăn sau 36h. bụng không hình ảnh bất thường. Kết quả GPB sau can thiêp: diện cắt bên Thủ thuật: Can thiệp ngày 13/04/2022, và dưới không có u, trung tâm polyp: u tuyến tiến hành soi đại trực tràng, đánh giá toàn bộ ống có loạn sản mức độ thấp. tổn thương dạng polyp chân rộng. Tiến hành Theo dõi, bệnh nhân được ra viện sau 04 tiêm phồng dưới niêm mạc tổn thương bằng ngày can thiệp. dung dịch cao phân tử. Dùng dao Dual-2 mở 365
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN chuẩn vàng trong chẩn đoán ung thư đường 3.1. Chẩn đoán: Ung thư đường tiêu hóa tiêu hóa sớm. Trong đó, nội soi ánh sáng sớm được định nghĩa là tổn thương ung thư ở trắng là kỹ thuật nội soi phổ biến nhất do kỹ niêm mạc hoặc dưới niêm mạc thực quản,dạ thuật đơn giản và chi phí thấp. Phát hiện và dày,đại tràng bất kể có hay không sự xuất phân loại các polyp theo đặc điểm hình thái hiện di căn hạch bạch huyết khu vực (theo (hình dạng, kích thước...) của phân loại Paris Murakami và cộng sự 1962). (2002). + Lâm sàng: nghèo nàn, ít triệu chứng. 3.2. Một số phân loại hay dùng: + Cận lâm sàng: nội soi được coi là tiêu Bảng 1: Phân loại nội soi đại trực tràng quốc tế (NICE) hình ảnh dải hẹp Bảng 2: Phân loại nội soi đại trực tràng JNET 2021 366
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 3.3. Chỉ định: + Thể mô bệnh học biệt hóa cao, có loét, 3.3.1. Tổn thương thực quản và đường kính khối u ≤ 3cm - Chỉ định tuyệt đối với tổn thương tân + Thể mô bệnh học kém biệt hóa, không sinh, tổn thương được chẩn đoán ung thư bề có loét, và đường kính khối u ≤ 2cm mặt thực quản khu trú lớp niêm mạc (cT1a 3.3.3. Tổn thương đại trực tràng EP/LPM). 3.3.3.1 Các tổn thương khó cắt bỏ toàn - Chỉ định tương đối với tổn thương ung bộ tổn thương bằng kĩ thuật cắt hớt niêm thư thực quản xâm nhập cơ niêm hay bề mặt mạc lớp dưới niêm mạc cT1a MM/ cT1bSM1. ➢ LST - NG, đặc biệt LST - NG giả loét 3.3.2. Ung thư dạ dày giai đoạn Ia (cTis, ➢ Tổn thương cho thấy một mô hình lỗ cT1aNoMo): cắt u nội soi tuyến loại VI. 3.3.2.1. Các phương pháp cắt u nội soi ➢ Ung thư biểu mô với xâm lấn T1- ➢ Cắt niêm mạc nội soi (Endoscopic SM1. mucosal resection: EMR) ➢ Các khối u có vùng lõm tuýp 0-IIc. ➢ Cắt dưới niêm mạc nội soi ➢ Các tổn thương dạng có cuống lớn (Endoscopic submucosal dissection: ESD) nghi ngờ là ung thư biểu mô. 3.3.2.2. Chỉ định cắt u qua nội soi 3.3.3.2 Các tổn thương có xơ hóa dưới ➢ Các khối u có chỉ định tuyệt đối cắt niêm mạc. qua nội soi 3.3.3.3 Các tổn thương ung thư sớm còn EMR và ESD được chỉ định cho khối u: lại hay tái phát tại chỗ sau khi cắt bỏ nội thể biệt hóa cao không có loét, chẩn đoán soi. lâm sàng giai đoạn T1a và kích thước dưới 3.4. Chống chỉ định: 2cm. ➢ Nghi ngờ hội chứng mạch vành cấp ➢ Các khối u chỉ định tương đối cắt qua ➢ Tăng huyết áp chưa kiểm soát được nội soi (chỉ định mở rộng) ➢ Nghi ngờ thủng tạng rỗng - Các khối u rất ít khả năng di căn hạch và ➢ Nghi ngờ phình, tách động mạch chủ không có xâm nhập mạch bạch huyết có thể ➢ Người bệnh trong tình trạng suy hô chỉ định cắt u nội soi. Phương pháp ESD cắt hấp rộng rãi lớp dưới niêm mạc nên hay được ➢ Người bệnh suy tim nặng dùng hơn EMR. ➢ Người bệnh rối loạn tâm thần không - Các khối u được chẩn đoán T1a và: hợp tác + Thể mô bệnh học biệt hóa cao, không có ➢ Chống chỉ định tương đối: tụt huyết loét, kích thước > 2cm áp tâm thu < 90 mmHg 3.4. Kỹ thuật: 367
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 Hình minh họa: ➢ Nội soi theo quy trình chuẩn quan sát ➢ Theo dõi toàn trạng người bệnh trong kỹ tổn thương cần phải cắt hớt niêm mạc, toàn bộ quá trình làm thủ thuật. xác định ranh giới tổn thương. ➢ Sau khi kết thúc thủ thuật, đánh và in - Bắt đầu đánh dấu diện cần cắt tách dưới kết quả, ghi hồ sơ, cho thuốc điều trị sau can niêm mạc cách ranh giới tổn thương khoảng thiệp. 0,5 cm với tổn thương ở dạ dày và thực quản, ➢ Bệnh nhân phải nằm viện theo dõi với đại tràng là không bắt buộc. sau can thiệp từ 1-7 ngày tùy từng bệnh - Dùng kim tiêm nội soi, tiêm nâng lớp nhân. dưới niêm mạc bằng dung dịch cao phân tử, ➢ Dặn dò bệnh nhân theo dõi các triệu ưu trương hay đẳng trương có pha với chất chứng sau can thiệp: đau bụng, buồn nôn, chỉ thị màu Indigo Carmin. nôn máu, đại tiện phân máu, … - Dùng dao đầu kim (Dual knife) cắt mở ➢ Hướng dẫn bệnh nhân chế độ ăn uống niêm mạc một phần để bộc lộ lớp dưới niêm sau can thiệp mạc. ➢ Thăm khám bệnh nhân hàng ngày - Dùng dao có đầu cách điện (IT knife) cắt ➢ Hướng dẫn người bệnh, bổ sung thêm mở toàn bộ vùng niêm mạc quanh chu vi tổn phiếu xét nghiệm, sinh thiết nếu cần. thương ngoài vị trí đánh dấu. ➢ Điều dưỡng rửa máy theo quy trình - Sau đó tiếp cận ống soi vào lớp dưới kỹ thuật. niêm mạc bóc tách lớp dưới niêm mạc lấy ➢ Chuyển mảnh bệnh phẩm làm giải toàn bộ tổn thương thành một khối. phẫu bệnh đánh giá toàn bộ tổn thương về: - Lấy tổn thương để cố định bệnh phẩm. phân typ giải phẫu bệnh, diện cắt đáy, diện - Kiểm tra lại diện cắt, cầm máu bằng kìm cắt bên. kẹp chuyên dụng hoặc clip nếu cần thiết 368
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 ➢ Hội chẩn liên khoa sau khi có kết quả - Quá trình can thiệp: giải phẫu bệnh khi cần thiết. Trường hợp thứ nhất: Can thiệp thuận lợi, 3.5. Bàn luận thời gian can thiệp ngắn, do tổn thương tại vị Qua 2 ca bệnh lâm sàng, chúng ta bàn trí trực tràng, khoảng cách với hậu môn luận về 1 số vấn đề sau: ngắn, đoạn trực tràng ít di dộng. -Tuổi: Hai trường hợp bệnh đều >60 tuổi, Trường hợp thứ hai: Can thiệp có nhiều đây là độ tuổi có nguy cơ mắc ung thư dạ khó khăn do vị trí tổn thương xa hậu môn (vị dày đại tràng cao (Theo Phạm Thị Hoàng trí manh tràng), tổn thương sát van Bauhind, Anh điều tra tỷ lệ mắc ung thư của dân số Hà niêm mạc mỏng, tổn thương chân rộng, độ Nội năm 1988-1990, tỷ lệ mắc ung thư dạ xâm lấn cao hơn. dày với nhóm bệnh nhân - Biến chứng và theo sõi sau mổ: Hai > 55 tuổi là 65,48%( 148/226) với nam trường hợp đều được theo dõi biến chứng giới và 66,67%( 76/114) với nữ giới, lần trong 24h đầu, ăn uống sau 24h và 36h, và lượt với ung thư đại tràng là 59,45%( 22/37) đều không có biến chứng nghiêm trọng. với nam và 50%(17/34)14. - Tái phát: - Giới: Hai trường hợp là 1 nam 1 nữ.(Tỉ Trường hợp thứ nhất: Ra viện sau 07 lệ ung thư dạ dày nam/nữ là 1,98 ngày, bệnh nhân không còn biểu hiện đau lần(226/114 ), và đại tràng là 1,08 lần( bụng. 37/34)14. Trường hợp thứ hai: Ra viện sau 04 ngày, - Lâm sàng: bệnh nhân không có biển hiện đau tức bụng Cả 2 bệnh nhân không có biểu hiện lâm hay chướng bụng. sàng rõ ràng, phát hiện tổn thương tình cờ Hai trường hợp đều ra viện ổn định, qua nội soi chẩn đoán. Bệnh nhân thứ nhất nhưng thời gian nằm viện lâu so với Bệnh vào viện vì bí đái, bệnh nhân thứ hai vào viện K3. viện vì kiểm tra sức khỏe, nội soi tình cờ phát hiện tổn thương. V. KẾT LUẬN - Xét nghiệm: Qua 02 trường hợp can thiệp cắt tách Xét nghiệm máu cả hai bệnh nhân trong niêm mạc qua nội soi( ESD) tại Bệnh viện giới hạn bình thường. Thanh Nhàn chúng tôi thấy rằng ESD là thủ - Chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm và chụp thuật đạt hiệu quả cao trong việc điều trị tổn CT-Scaner ổ bụng không thấy tổn thương di thương ung thư sớm đường tiêu hóa. Đây là căn hay thứ phát. một phương pháp hiện đại, ít xâm lấn giúp - Nội soi đại trực tràng chẩn đoán: Cả hai bệnh nhân tránh được một cuộc mổ lớn, giảm trường hợp đều được chẩn đoán dựa vào kết thời gian nằm viện và giảm chi phí điều trị. quả nội soi đại trực tràng toàn bộ và sinh thiết. Như vậy nội soi có giá trị chẩn đoán tốt TÀI LIỆU THAM KHẢO nhất trong trường hợp phát hiện tổn thương 1. Quach, D. T., Ho, Q.-D. D., Vu, K. V., Vu, sớm đường tiêu hóa. K. T., Tran, H. V., Le, N. Q., … Duong, H. M. (2020). Improving Efficacy of Endoscopic 369
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 Diagnosis of Early Gastric Cancer: Gaps to 7. Takamaru H, Saito Y, Yamada M et al. Overcome from the Real-World Practice in Clinical impact of endoscopic clip closure of Vietnam. BioMed Research International, perforations during endoscopic submucosal 2020, 1–7. doi:10.1155/2020/7239075. dissection for colorectal tumors. Gastrointest 2. Tran, B. T., Pham, N. H., Nguyen, T. X., Endosc, 84(3), 494-502.e491 (2016). Choi, K. S., Sohn, D. K., Kim, S.-Y., … Oh, 8. Saito Y, Fukuzawa M, Matsuda T et al. J.-K. (2020). Measurement of Health-Related Clinical outcome of endoscopic submucosal Quality of Life Among Colorectal Cancer dissection versus endoscopic mucosal Patients Using the Vietnamese Value Set of resection of large colorectal tumors as the EQ-5D-5L. Patient Preference and determined by curative resection. Surgical Adherence, Volume 14, 2427– endoscopy, 24(2), 343-352 (2010). 2437. doi:10.2147/ppa.s281500. 9. S. Ono, M. Kato, Y. Ono, et al., Effects of 3. McCarty, T. R., Bazarbashi, A. N., preoperative administration of omeprazole on Hathorn, K. E., Thompson, C. C., & bleeding after endoscopic submucosal Aihara, H. (2019). Endoscopic submucosal dissection: a prospective randomized dissection (ESD) versus transanal endoscopic controlled trial, Endoscopy 41 (2009) 299– microsurgery (TEM) for treatment of rectal 303. tumors: a comparative systematic review and 10. I. Oda, H. Suzuki, S. Nonaka, S. meta-analysis. Surgical Yoshinaga, Complications of gastric Endoscopy. doi:10.1007/s00464-019-06945- endoscopic submucosal dissection, Dig. 1. Endosc. (25 Suppl 1) (2013) 71–78. 4. Park SU, Min YW, Shin JU et al (2012) 11. K. Mannen, S. Tsunada, M. Hara, et al., Endoscopic submucosal dissection or Risk factors for complications of endoscopic transanal endoscopic microsurgery for submucosal dissection in gastric tumors: nonpolypoid rectal high grade dysplasia and analysis of 478 lesions, J. Gastroenterol. 45 submucosa-invading rectal cancer. Endoscopy (2010) 30–36. 44:1031–1036. 12 D. Libanio, M.N. Costa, P. Pimentel-Nunes, 5. Park HW, Byeon JS, Park YS et al (2010) M. Dinis-Ribeiro, Risk factors for bleeding Endoscopic submucosal dissection for after gastric endoscopic submucosal treatment of rectal carcinoid tumors. dissection: a systematic review and meta- Gastrointest Endosc 72:143–149. analysis, Gastrointest. Endosc. 84 (2016) 6. Nam MJ, Sohn DK, Hong CW et al (2015) 572–586. Cost comparison between endoscopic 13. Anh, P. T. H., Parkin, D., Hanh, N. T., & submucosal dissection and transanal Duc, N. B. (1993). Cancer in the population endoscopic microsurgery for the treatment of of Hanoi, Vietnam, 1988-1990. British rectal tumors. Ann Surg Treat Res 89:202– Journal of Cancer, 68(6), 1236–1242. 207. 370
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2