intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá độ bền dán composite resin trên men răng sau tẩy trắng bằng carbamide peroxide

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá ảnh hưởng của chất tẩy trắng carbamide peroxide 35% lên độ bền dán của composite resin trên men răng sau tẩy trắng 1 tuần và 3 tuần. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá độ bền dán composite resin trên men răng sau tẩy trắng bằng carbamide peroxide

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ ĐỘ BỀN DÁN COMPOSITE RESIN<br /> TRÊN MEN RĂNG SAU TẨY TRẮNG BẰNG CARBAMIDE PEROXIDE<br /> Nguyễn Thị Minh Tâm*, Phạm văn Khoa*, Đinh Thị Khánh Vân*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của chất tẩy trắng carbamide peroxide 35% lên độ bền dán của composite<br /> resin trên men răng sau tẩy trắng 1 tuần và 3 tuần.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu in vitro thực hiện trên 30 mẫu men răng được cắt từ 15 răng cối lớn<br /> vĩnh viễn hàm dưới. Các mẫu được chia ngẫu nhiên thành 3 nhóm: (1) không tẩy trắng, chỉ ngâm trong nước bọt<br /> nhân tạo 14 ngày trước khi dán composite; (2) tẩy trắng bằng CP 35%, sau đó ngâm trong nước bọt nhân tạo<br /> suốt 1 tuần trước khi dán composite; (3) tẩy trắng bằng CP 35%, các mẫu được ngâm trong nước bọt nhân tạo 3<br /> tuần trước khi dán composite. Thực hiện dán composite và đo độ bền dán trượt sau 24 giờ. Sử dụng phân tích<br /> ANOVA một yếu tố để đánh giá sự khác biệt về kết quả độ bền dán giữa các nhóm.<br /> Kết quả: Độ bền dán nhóm 1 là 20,76 ± 3,240 MPa, nhóm 2 là 16,76 ± 4,231 MPa, nhóm 3 là 22,61 ± 3,221<br /> MPa. Độ bền dán nhóm 2 thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm 1(p=0,049) và nhóm 3 (p=0,003). Độ bền dán nhóm 3<br /> cao hơn không có ý nghĩa so với nhóm 1 (p=0,49).<br /> Kết luận: Carbamide peroxide 35% làm giảm có ý nghĩa độ bền dán composite resin trên men răng sau tẩy<br /> trắng 1 tuần, tuy nhiên giá trị độ bền dán trở lại gần với nhóm chứng sau thời gian chờ đợi 3 tuần.<br /> Từ khóa: tẩy trắng, carbamide peroxide, độ bền dán.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> INFLUENCE OF CARBAMIDE PEROXIDE ON ENAMEL BOND STRENGTH OF COMPOSITE RESIN<br /> AT DIFFERENT POST-BLEACHING TIMES<br /> Nguyen Thi Minh Tam, Pham Van Khoa, Dinh Thi Khanh Van<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 161 - 164<br /> Objective: The aim of this study was to evaluate the effect of 35% carbamide peroxide (CP) on shear bond<br /> strength (SBS) of composite resin to enamel after various intervals of time (control, one week, three weeks).<br /> Methods: 30 enamel specimens of 15 permanent mandibular molars, were randomly divided into 3 groups;<br /> (1) no bleaching treatment – composite resin bonded after a storage time of two weeks; (2) bleached with 35% CP<br /> – composite resin bonded after a post-bleaching delay of one week, (3) bleached with 35% CP – composite resin<br /> bonded after a post-bleaching period of three weeks. The SBS test was performed after 24 hours of immersion in<br /> distilled water. The data were analyzed by the SPSS 17.0 statistical program and one-way ANOVA test was<br /> applied.<br /> Results: There were statistically significant differences in shear bond strength among groups (p=0.004). The<br /> group 2 presented significantly lower bond strength than the group1 (p=0.049) and the group 3 (p=0.003). There<br /> were no differences between the group 3 and the group1 (p=0.49).<br /> Conclusion: 35% carbamide peroxide reduced the bond strength of composite resin to enamel after a postbleaching delay of one week. However, bond strength returned to values close to those of non-bleached enamel<br /> within three weeks following bleaching.<br /> * Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Minh Tâm ĐT:0986773304, Email: tam_270888@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> 161<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> Key words: bleaching, carbamide peroxide, shear bond strength (SBS)<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Đổi màu răng được xem là mối quan tâm lớn<br /> trong nha khoa thẩm mỹ cũng như nha khoa<br /> phục hồi. Đã có nhiều biện pháp điều trị nhiễm<br /> màu răng như vệ sinh răng miệng, tẩy trắng<br /> răng, phục hình dán sứ hay mão sứ, trong đó,<br /> tẩy trắng răng được xem là phương pháp điều trị<br /> đơn giản, ít xâm lấn nhất và đem lại kết quả<br /> thẩm mỹ tốt. Việc sử dụng chất tẩy trắng để cải<br /> thiện màu sắc và thẩm mỹ của hàm răng thật sự<br /> được phổ biến rộng rãi kể từ khi Haywood và<br /> Heymann giới thiệu về kĩ thuật tẩy trắng tại nhà<br /> sử dụng carbamide peroxide vào năm 1989(4).<br /> Mặc dù các tác nhân tẩy trắng cho kết quả thẩm<br /> mỹ cao trong việc cải thiện màu răng nhưng có<br /> thể ảnh hưởng đến các phục hồi sẵn có trên răng<br /> hay những phục hồi thực hiện sau đó(2,5,6). Nhiều<br /> nghiên cứu đã chỉ ra được ảnh hưởng của các<br /> chất tẩy trắng lên độ bền dán của composite trên<br /> bề mặt răng, nhất là men răng; trong đó, đa số<br /> tác giả đều ghi nhận được sự giảm có ý nghĩa độ<br /> bền dán ngay sau tẩy trắng(3, 6). Nhưng việc dán<br /> composite trên men răng một khoảng thời gian<br /> sau tẩy trắng có làm giảm thật sự độ bền dán hay<br /> không? Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện<br /> bằng cách khảo sát việc dán composite trên men<br /> răng sau tẩy trắng bằng carbamide peroxide 35%<br /> 1 tuần và 3 tuần với mục tiêu sau: (1) Đánh giá<br /> ảnh hưởng của carbamide peroxide 35% lên độ<br /> bền dán của composite resin trên men răng sau 1<br /> tuần và 3 tuần; (2) So sánh độ bền dán giữa các<br /> nhóm sau xử lý bằng chất tẩy trắng carbamide<br /> peroxide 35% 1 tuần và 3 tuần với nhóm không<br /> tẩy trắng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Các răng cối lớn vĩnh viễn hàm dưới có thân<br /> răng còn nguyên vẹn, không sâu, không có bất<br /> kỳ phục hồi nào, có bề mặt men tương đối<br /> phẳng, được ngâm và rửa sạch bằng nước muối<br /> sinh lý sau khi nhổ.<br /> <br /> 162<br /> <br /> Chuẩn bị mẫu<br /> Các răng ñược cạo vôi làm sạch; cắt bỏ chân<br /> răng; sau đó cắt đôi thân răng bằng đĩa cắt<br /> kim cương và tay khoan tốc độ chậm dưới vòi<br /> nước, tạo thành hai nửa sao cho mỗi nửa ñều có<br /> một bề mặt men tương ñối phẳng. Mỗi mẫu<br /> men răng ñược chôn trong khối nhựa epoxy có<br /> dạng lập phương kích thước 2cm và ñược ngâm<br /> trong nước cất ở nhiệt ñộ phòng ñến khi tiến<br /> hành nghiên cứu.<br /> <br /> Hình 1: Các khối nhựa epoxy có chôn răng được<br /> ngâm trong nước cất<br /> Các mẫu men răng được chia ngẫu nhiên<br /> thành 3 nhóm, mỗi nhóm gồm 10 mẫu.<br /> Nhóm 1 (nhóm chứng): các mẫu được ngâm<br /> trong nước bọt nhân tạo suốt 14 ngày ở nhiệt độ<br /> phòng trước khi dán composite.<br /> Nhóm 2: thoa một lớp mỏng Opalescence PF<br /> 35% CP trên bề mặt men trong một giờ ở nhiệt<br /> độ phòng, sau đó rửa sạch dưới vòi nước chảy<br /> nhẹ trong 15 giây. Bảo quản các mẫu trong nước<br /> bọt nhân tạo ở nhiệt độ phòng giữa các lần thực<br /> hiện. Quá trình tẩy trắng thực hiện 3 lần, mỗi lần<br /> cách nhau 7 ngày. Sau khi kết thúc, các mẫu<br /> được ngâm trong nước bọt nhân tạo suốt 1 tuần<br /> trước khi dán composite.<br /> Nhóm 3: thực hiện tẩy trắng như nhóm 2<br /> nhưng sau khi kết thúc, các mẫu được ngâm<br /> trong nước bọt nhân tạo 3 tuần trước khi dán<br /> composite.<br /> <br /> Qui trình dán<br /> Trước khi tiến hành dán, bề mặt men ở tất cả<br /> các mẫu phải được rửa sạch dưới vòi nước và<br /> thổi khô. Xoi mòn men bằng acid phosphoric<br /> 36% trong 15 giây rồi rửa sạch bằng nước và hơi<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trong 10 giây. Thoa keo dán Prime & Bond NT<br /> (Dentsply) trong 20 giây, chiếu đèn 10 giây. Đặt<br /> composite Ceram X Mono (Dentsply) vào khuôn<br /> hình trụ (cao 4 mm, đường kính 2,78 mm), đặt<br /> vuông góc bề mặt men, với mỗi lớp khoảng 2<br /> mm cho đến khi đầy khuôn, mỗi lớp chiếu đèn<br /> 20 giây; sau đó, tháo bỏ khuôn, ngâm trong nước<br /> cất 24 giờ trước khi đem đo độ bền dán.<br /> <br /> 4,231 MPa, nhóm 3 là 22,61 ± 3,221 MPa. Sử dụng<br /> phân tích Anova 1 yếu tố cho thấy có sự khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê về độ bền dán giữa 3<br /> nhóm (p=0,004); nhóm 2 có độ bền dán thấp<br /> nhất, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với<br /> nhóm chứng (p=0,049) và với nhóm 3 (p=0,003);<br /> nhóm 3 có độ bền dán cao hơn không có ý nghĩa<br /> thống kê so với nhóm chứng (p=0,490).<br /> <br /> Đo độ bền dán – phân tích số liệu<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> Sử dụng phương pháp đo độ bền dán trượt,<br /> người đo không biết mẫu đo thuộc nhóm nào.<br /> Quá trình đo được thực hiện tại trung tâm<br /> nghiên cứu vật liệu polymer, đại học Bách khoa<br /> thành phố Hồ Chí Minh.<br /> <br /> Tẩy trắng răng đã được sử dụng phổ biến từ<br /> nhiều thập niên qua nhưng ảnh hưởng của các<br /> chất tẩy trắng lên độ bền dán composite trên<br /> men răng vẫn được xem là mối quan tâm lớn của<br /> các nhà thực hành lâm sàng. Đa số các nghiên<br /> cứu đều cho rằng độ bền dán giữa composite và<br /> men răng giảm sau tẩy trắng.<br /> <br /> Hình 2: Đo và ghi nhận giá trị lực làm bong dán<br /> Ghi nhận số liệu cho từng mẫu đo, qui đổi ra<br /> giá trị độ bền dán của mỗi mẫu:<br /> Độ bền dán (MPa) = Lực làm bong dán<br /> (N)/diện tích dán (mm2.)<br /> Sử dụng phân tích ANOVA một yếu tố<br /> thuộc phần mềm SPSS 17.0 để đánh giá sự khác<br /> biệt về kết quả độ bền dán giữa các nhóm.<br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 1: Kết quả đo độ bền dán composite của 3 nhóm<br /> Nhóm<br /> Giá trị trung<br /> bình<br /> (MPa)<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> 20,76<br /> 16,76<br /> 22,61<br /> <br /> ðộ bền dán (MPa)<br /> Giá trị<br /> Giá trị<br /> ðộ lệch<br /> chuẩn<br /> nhỏ nhất lớn nhất<br /> (MPa)<br /> (MPa)<br /> (MPa)<br /> 3,240<br /> 17,04<br /> 27,86<br /> 4,231<br /> 9,28<br /> 21,99<br /> 3,221<br /> 18,25<br /> 26,69<br /> <br /> Độ bền dán composite resin trên men răng ở<br /> nhóm 1 là 20,76 ± 3,240 MPa, nhóm 2 là 16,76 ±<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Nghiên cứu này ghi nhận độ bền dán<br /> composite trên men răng sau tẩy trắng bằng CP<br /> 35% một tuần giảm có ý nghĩa thống kê so với<br /> nhóm chứng (p=0,049) và nhóm dán sau ba tuần<br /> (p=0,003). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu<br /> của một số tác giả như Cavalli, Borges AB, El –<br /> Seoud HKA (2001, 2007, 2008)(1,2 ,3). Sự giảm độ<br /> bền dán composite sau tẩy trắng có thể liên quan<br /> đến sự thay đổi thành phần hoá học, cấu trúc vi<br /> thể của men răng. Các phản ứng oxy hóa của các<br /> tác nhân tẩy trắng trên bề mặt men có thể làm<br /> thay đổi tính chất cơ học lớp men bề mặt như gia<br /> tăng lỗ rỗ bề mặt men, mất cấu trúc các trụ men<br /> hay mất thành phần khoáng của men răng;<br /> ngoài ra, tẩy trắng răng còn làm thay đổi các<br /> khuôn hữu cơ trong men răng. Do đó, các đuôi<br /> nhựa có thể bị giảm số lượng và ngắn hơn trên<br /> bề mặt men được tẩy trắng, các răng được tẩy<br /> trắng có giao diện dán thưa và không liên tục<br /> giữa nhựa và men răng, không tạo được một liên<br /> kết dán bền vững giữa composite và men răng<br /> đã xoi mòn.<br /> Sự hiện diện của các gốc oxy còn sót lại<br /> trên bề mặt men được tẩy trắng cũng được<br /> cho là nguyên nhân dẫn đến sự giảm độ bền<br /> dán composite resin sau tẩy trắng (1, 5). Các gốc<br /> oxy này có thể ngăn cản sự thâm nhập sâu của<br /> <br /> 163<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> các đuôi nhựa vào trong các lõm vi thể được<br /> tạo ra nhờ xoi mòn, đồng thời chúng còn làm<br /> giảm khả năng trùng hợp của các monomer tại<br /> bề mặt dán. Việc dán composite trên men răng<br /> được tiến hành càng lâu sau tẩy trắng thì càng<br /> ít bị ảnh hưởng. Chính vì thế, hầu hết các tác<br /> giả đều cho rằng nên chờ một thời gian sau tẩy<br /> trắng trước khi thực hiện dán composite trên<br /> men răng để có thể loại trừ hết các gốc oxy tự<br /> do còn sót trên bề mặt răng.<br /> <br /> cách khác, việc thực hiện dán composite càng lâu<br /> sau tẩy trắng thì độ bền dán càng được cải thiện.<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu này cũng ghi nhận được<br /> độ bền dán composite trên men răng sau tẩy<br /> trắng CP 35% ba tuần có giá trị không khác biệt<br /> thống kê so với nhóm không tẩy trắng (p=0,49).<br /> Điều này phù hợp với nghiên cứu của Borges AB<br /> và cs(1). Việc ngâm các mẫu men răng đã được<br /> tẩy trắng trong nước bọt nhân tạo có thể loại bỏ<br /> được ảnh hưởng của các gốc oxy còn sót lại và<br /> giúp cho các giá trị độ bền dán trở về gần giống<br /> với các giá trị ban đầu khi không tẩy trắng.<br /> Hydrogen peroxide không ổn định khi có sự<br /> hiện diện của nước hay nước bọt, nên tác dụng<br /> oxy hóa của nó sẽ giảm dần theo thời gian do tác<br /> dụng pha loãng của môi trường lưu giữ. Như<br /> vậy, thời gian bảo quản sau tẩy trắng giúp loại<br /> trừ hết các tác nhân peroxide còn sót trên men<br /> răng – một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng dán<br /> của vật liệu trên men răng sau tẩy trắng. Hay nói<br /> <br /> 1.<br /> <br /> 164<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Carbamide peroxide 35% làm giảm có ý<br /> nghĩa độ bền dán composite resin trên men răng<br /> sau tẩy trắng 1 tuần, tuy nhiên giá trị độ bền dán<br /> trở lại gần với nhóm chứng sau thời gian chờ đợi<br /> 3 tuần.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Borges AB, Rodrigues JB, Luiz A, Borges S, Marsilio AL (2007).<br /> The influence of bleaching agents on enamel bond strength of<br /> a composite resin according to the storage time. Revista de<br /> Odontologia da UNESP, 36(1): 77-83.<br /> Cavalli V, Reis AF, Giannini M, Ambrosano GMB (2001). The<br /> effect of elapsed time following bleaching on enamel bond<br /> strength of resin composite. Operative dentistry, 26(6): 597602.<br /> El – Seoud HKA, Ibrahim MA, Hafez R (2008). Proper timing<br /> of bonding composite resin to bleached enamel. Cairo Dental<br /> Journal, 24(3): 437-446.<br /> Haywood VB, Heymann HO (1989). Nightguard vital<br /> bleaching. Quint Int, 20: 173-176.<br /> Metz MJ, Cochran MA, Matis BA, Gonzalez C, Platt JA, Pund<br /> MR (2007). Evaluation of 15% Carbamide Peroxide on the<br /> Surface Microhardness and Shear Bond Strength of Human<br /> Enamel. Operative Dentistry, 32(5): 427-436.<br /> Unlu N, Cobankara FK, Ozer F (2008). Effect of elapsed time<br /> following bleaching on the shear bond strength of composite<br /> resin to enamel. Journal of Biomedical Materials Research Part<br /> B: Applied Bio materials, 84B(2): 363-368.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0