Đánh giá độc tính giữa hóa xạ trị đồng thời phác đồ FOLFOX so với phác đồ CF trong điều trị ung thư thực quản giai đoạn không mổ được tại Bệnh viện K và Bệnh viện Ung Bướu tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 4
download
Bài viết Đánh giá độc tính giữa hóa xạ trị đồng thời phác đồ FOLFOX so với phác đồ CF trong điều trị ung thư thực quản giai đoạn không mổ được tại Bệnh viện K và Bệnh viện Ung Bướu tỉnh Thanh Hóa trình bày so sánh độc tính và tác dụng không mong muốn của phác đồ hóa xạ trị đồng thời với FOLFOX so với CF.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá độc tính giữa hóa xạ trị đồng thời phác đồ FOLFOX so với phác đồ CF trong điều trị ung thư thực quản giai đoạn không mổ được tại Bệnh viện K và Bệnh viện Ung Bướu tỉnh Thanh Hóa
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH GIỮA HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI PHÁC ĐỒ FOLFOX SO VỚI PHÁC ĐỒ CF TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN GIAI ĐOẠN KHÔNG MỔ ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN K VÀ BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TỈNH THANH HÓA Nguyễn Thị Tố Quyên1, Nguyễn Quang Hưng2, Nguyễn Tuyết Mai3, Võ Văn Xuân4, Nguyễn Thị Thu Hường5 TÓM TẮT 38 Từ khóa: Hóa xạ trị đồng thời, ung thư thực Mục tiêu: So sánh độc tính và tác dụng quản. không mong muốn của phác đồ hóa xạ trị đồng thời với FOLFOX so với CF. SUMMARY Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu EVALUATING THE TOXICITY can thiệp tiến cứu, có nhóm chứng trên 102 bệnh BETWEEN CONCURRENT nhân ung thư thực quản giai đoạn không mổ RADIOTHERAPY AND FOLFOX được điều trị hóa xạ trị đồng thời chia làm 2 REGIMENS VS. CF REGIMENS IN THE nhóm: Nhóm nghiên cứu điều trị với phác đồ TREATMENT OF NON-OPERABLE FOLFOX và nhóm chứng điều trị với phác đồ CF STAGE ESOPHAGEAL CANCER AT K kết hợp tia xạ liều 50Gy/5 tuần, phân liều HOSPITAL AND THANH HOA 2Gy/ngày. ONCOLOGY HOSPITAL Kết quả: Độc tính (huyết học, gan, thận, các Objectives: To compare the toxicity and cơ quan khác) đa phần gặp độ I, II. Phác đồ adverse effects of concurrent chemoradiotherapy FOLFOX so với phác đồ CF ít ảnh hưởng lên with FOLFOX versus CF. toàn trạng, chức năng thận và ít gây buồn nôn, Subjects and methods: A prospective nôn, rụng tóc một cách rõ rệt so với phác đồ CF. intervention study with a control group on 102 Kết luận: Phác đồ FOLFOX nên được sử patients with non-operative esophageal cancer dụng rộng rãi trong điều trị giai đoạn ung thư receiving chemotherapy and radiation therapy thực quản không thể phẫu thuật và nên được coi and divided into 2 groups: the study group là lựa chọn đầu tiên. treated with the FOLFOX regimen. And the control group were treated with CF regimen 1 ThS. Bệnh viện Ung Bướu tỉnh Thanh Hóa combined with radiation dose of 50Gy/5 weeks, 2 BSCKI. Bệnh viện Ung Bướu tỉnh Thanh Hóa divided dose of 2Gy/day. 3 PGS.TS. Nguyên Trưởng khoa Nội 1 – Bệnh viện K Results: Toxicity (hematology, liver, kidney, 4 TS. Trưởng khoa Xạ 5 – Bệnh viện K other organs) mostly met grade I, II. The 5 TS. Bộ môn Ung thư – Trường Đại học Y Hà Nội FOLFOX regimen compared with the CF Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Tố Quyên regimen had less effect on the general condition, Email: nguyentoquyen126@gmail.com renal function and significantly less nausea, Ngày nhận bài: 25/9/2022 vomiting, and hair loss than the CF regimen. Ngày phản biện: 30/9/2022 Conclusion: The FOLFOX regimen should Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2022 be widely used in the treatment of inoperable 295
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 esophageal cancer stage and should be 10/2017 gọi là Trung tâm Ung Bướu, Bệnh considered the first choice. viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa) và Bệnh viện Keywords: Concurrent chemoradiotherapy, K từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2019. esophageal cancer. * Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được chẩn đoán ung thư thực I. ĐẶT VẤN ĐỀ quản giai đoạn III và giai đoạn II không cho Ung thư thực quản là bệnh lý ác tính của phép hoặc từ chối phẫu thuật, chỉ số ECOG < các tế bào biểu mô của thực quản. Theo 2, được chẩn đoán xác định mô bệnh học là Globocan 2020, trên toàn thế giới, ung thư ung thư biểu mô, bệnh nhân điều trị lần đầu thực quản đứng hàng thứ 7 về tỷ lệ mắc mới và tự nguyện tham gia nghiên cứu. với khoảng 604.000 ca và thứ 6 về tỷ lệ tử * Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh nhân mất vong nói chung với khoảng 544.000 ca tử thông tin - hồ sơ theo dõi, mắc bệnh nặng vong. Tại Việt Nam, cũng theo Globocan phối hợp, mắc ung thư khác trong vòng 5 2020: Ung thư thực quản đứng thứ 14 về tỷ năm. lệ mắc mới và thứ 9 về tỷ lệ tử vong do ung 2.2. Phương pháp nghiên cứu thư với 3.281 ca mắc mới và 3.080 ca tử * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can vong[1]. Điều trị ung thư thực quản chủ yếu thiệp tiến cứu, có nhóm chứng. dựa vào giai đoạn bệnh và thể trạng bệnh * Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính ra cỡ nhân. Khi không còn chỉ định phẫu thuật, mẫu tối thiểu là 102 BN chia làm 2 nhóm. bệnh được điều trị bằng hóa trị kết hợp với Cách chọn mẫu: Theo cặp (dựa trên yếu xạ trị trong đó hóa xạ trị đồng thời là điều trị tố tương đồng về giai đoạn bệnh, toàn trạng chuẩn[2]. Lựa chọn phác đồ hóa chất nào (ECOG chênh lệch nhau không quá 1), tuổi phối hợp với xạ trị mang lại hiệu quả và ít tác chênh lệch nhau dưới 5 tuổi). dụng phụ là một vấn đề thời sự. Theo NCCN 2.3. Phác đồ điều trị và kết quả 2020, hóa xạ trị đồng thời phác đồ FOLFOX • Bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đang là lựa chọn hàng đầu đối với ung thư được điều trị xạ trị phối hợp với hóa chất thực quản không có chỉ định phẫu thuật. Ở phác đồ FOLFOX gồm 6 chu kỳ FOLFOX, Việt Nam, một số ít trung tâm điều trị ung chu kỳ 14 ngày, 3 chu kỳ đầu tiên thực hiện thư (trong đó có Bệnh viện K và Bệnh viện đồng thời với xạ trị bắt đầu vào các ngày 1, Ung Bướu tỉnh Thanh Hóa) đã áp dụng phác 15 và 29. Mỗi chu kỳ hóa trị FOLFOX thực đồ này, sơ bộ cho thấy kết quả khả quan hiện cụ thể như sau: Oxaliplatin: 85mg/m2, nhưng chưa có nghiên cứu nào đánh giá. Do tĩnh mạch, ngày 1; Leucovorin: 400mg/m2, đó chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu: so tĩnh mạch, ngày 1; 5-FU: 400mg/m2, tiêm sánh độc tính, tác dụng không mong muốn tĩnh mạch, ngày 1; 800mg/m2, truyền tĩnh của phác đồ hóa xạ trị đồng thời phác đồ mạch liên tục trong 24h, ngày 1, 2. FOLFOX so với phác đồ CF. • Bệnh nhân trong nhóm chứng được điều trị xạ trị phối hợp phác đồ CF II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (Cisplatin/5FU) gồm 4 chu kỳ, 2 chu kỳ đầu 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân thực hiện đồng thời với xạ trị bắt đầu vào các ung thư thực quản được điều trị tại Bệnh viện ngày 1, 29; tiếp theo là 2 chu kỳ sau xạ bắt Ung Bướu tỉnh Thanh Hóa (trước tháng đầu vào các ngày 50, 71. Mỗi chu kỳ hóa trị 296
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 CF thực hiện như sau: Cisplatin: 75mg/m2, phụ là tỷ lệ đáp ứng điều trị, tỷ lệ sống thêm tĩnh mạch, ngày 1; 5-FU: 1000mg/m2, truyền không tiến triển (PFS), và hồ sơ độc tính. tĩnh mạch liên tục trong 24h, ngày 1 đến 4. Đáp ứng điều trị được đánh giá theo Tiêu • Xạ trị theo kỹ thuật 3D-CRT bằng chuẩn đánh giá đáp ứng trong khối u đặc máy gia tốc tuyến tính với mức năng lượng 6 (RECIST năm 2009). Khoảng PFS được tính - 10MV. Tổng liều xạ 50Gy/ 5 tuần, phân từ ngày phân nhóm ngẫu nhiên đến ngày liều 2Gy/ ngày, 5 ngày/ tuần. Tổng thể tích bệnh tiến triển hoặc tử vong đầu tiên. Tất cả khối u được xác định là u nguyên phát và các các độc tính đều được ghi nhận đánh giá theo hạch bạch huyết liên quan, được xác định CTCAE (Common Terminology for Adverse qua khám lâm sàng, nội soi, nội soi siêu âm, Events) phiên bản 5.0 năm 2015. chụp cắt lớp vi tính cổ - ngực - bụng. Thể * Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS tích khối u lâm sàng được xác định là khối u 18.0. nguyên phát cộng với biên mở rộng trên và Phân tích kết quả theo phương pháp dưới 3 - 5cm và biên mở rộng xuyên tâm 0,5 thống kê y học. So sánh các đại lượng bằng - 1cm. Thể tích khối u lâm sàng tại hạch Test X2, hiệu chỉnh Yates trong các trường được xác định là hạch di căn cộng với biên hợp giá trị tuyệt đối nhỏ. Đánh giá thời gian độ mở rộng 0,5 - 1cm. Thể tích bia lập kế sống thêm 24 tháng theo Kaplan – Meier. hoạch được xác định là biên độ 0,5 - 1cm Phân tích một số yếu tố tiên lượng: Sử dụng xung quanh thể tích khối u lâm sàng. phân tích đơn biến, đa biến và hồi qui • Kết quả chính là tỷ lệ sống thêm toàn logistic. bộ (OS) tổng thể trong 2 năm. Các kết quả III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm của nhóm điều trị Nhóm NC Nhóm chứng Chỉ số P n = 51 % n = 51 % < 40 0 0,0 1 2,0 40 - 49 6 11,8 5 9,8 50 - 59 20 39,2 30 58,8 Tuổi 0,18 60 - 69 19 37,3 13 25,5 ≥ 70 6 11,8 2 3,9 Trung bình 59,2 ± 1 57,2 ± 1 Nam 50 98,0 51 100 Giới 0,32 Nữ 1 2,0 0 0,0 0 3 5,9 7 13,7 PS 0,18 1 48 94.1 44 86,3 < 18,5 7 13,7 5 9,8 BMI 0,54 18,5 -< 25 44 86,3 46 90,2 Mô bệnh UTBM vảy 50 98,0 51 100 0,32 học UTBM tuyến 1 2,0 0 0,0 297
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Mức độ Độ 1 33 68,8 32 72,7 nuốt Độ 2 12 25,0 8 18,2 0,68 nghẹn Độ 3 3 6,2 4 9,1 1/3 trên 9 17,6 7 13,7 Vị trí u 1/3 giữa 27 56,9 30 58,8 0,86 1/3 dưới 13 25,5 14 27,5 IIA 9 17,6 9 17,6 IIB 12 23,5 12 23,5 Giai đoạn IIIA 17 33,3 17 33,3 1,00 bệnh IIIB 8 15,7 8 15,7 IIIC 5 9,8 5 9,8 Kích < 5cm 34 66,7 37 72,5 0,52 thước u > 5cm 17 33,3 14 27,5 Đặc điểm bệnh nhân giữa 2 nhóm khá Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn theo giai đoạn cân bằng. Dân số điều trị có 101 nam và 1 bệnh II, III ở nhóm nghiên cứu và nhóm nữ, tuổi trung bình 59,2 ở nhóm nghiên cứu chứng lần lượt là 33,3%, 23,3% và 33,3%, và 57,2 ở nhóm chứng; ung thư biểu mô vảy 20,0%; p > 0,05. chiếm đa số (101/102 BN); giai đoạn bệnh Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 12 tháng, 18 khá tương đồng giữa 2 nhóm, trong đó g/đ tháng và 24 tháng ở nhóm nghiên cứu là IIIA chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 33,3% ở cả 2 90,1%, 64,7% và 45,1%; ở nhóm chứng là nhóm; có 33,3% u > 5cm ở nhóm nghiên cứu 84,3%, 54,9% và 39,2%; p = 0,56. Sống và 27,5% ở nhóm chứng. thêm toàn bộ trung bình là 19,9 ± 0,81 tháng 3.2. Kết quả điều trị so với 18,4 ± 0,79 ở nhóm chứng, p = 0,67; Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn và một phần ở sống thêm không tiến triển trung bình là 18,5 nhóm nghiên cứu là 27,5% và 64,6%, cao ± 0,89 tháng so với 17,2 ± 0,90 ở nhóm hơn so với ở nhóm chứng là 25,5% và chứng, p = 0,59. 60,8%; p = 0,78. 3.3. Độc tính phác đồ 3.3.1. Trên hệ huyết học Nhóm NC Nhóm chứng Dấu hiệu P n = 51 % n = 51 % Độ 1 15 29,4 16 31,4 Giảm bạch cầu Độ 2 8 15,7 10 19,6 0,74 Độ 3,4 2 3,9 4 7,8 Độ 1 12 23,5 14 27,5 Giảm bạch cầu hạt Độ 2 4 7,8 5 9,8 0,74 Độ 3,4 1 2,0 3 5,9 Độ 1 18 35,3 20 39,2 Giảm Hb 0,75 Độ 2 1 2,0 2 3,9 Độ 1 11 21,6 11 21,6 Giảm tiểu cầu 0,95 Độ 2 5 9,8 6 11,8 298
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Độ 1 15 29,5 12 23,5 Tăng SGOT 0,79 Độ 2 4 7,8 4 7,8 Độ 1 14 27,5 12 23,5 Tăng SGPT 0,81 Độ 2 4 7,8 3 3,9 Độ 1 3 5,9 11 21,6 Tăng Ure 0,05 Độ 2 1 2,0 2 3,9 Độ 1 3 5,9 8 15,7 Tăng Creatine 0,05 Độ 2 0 0,0 3 5,9 Trên hệ tạo huyết: Giảm bạch cầu độ 1, 2 nôn độ 1 (19,6%); nôn độ 1 (5,9%); rụng tóc là 29,4% và 15,7%; độ 3,4 là 3,9%. Giảm (3,9%) thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm bạch cầu hạt độ 1 là 23,5% và 7,8%; độ 3,4 chứng (p < 0,05). Viêm thực quản độ 1-2 là 2%. Giảm hemoglobin độ 1, 2 là 35,3% và (60,8%); viêm niêm mạch hô hấp độ 1 2%; giảm tiểu cầu độ 1, 2 là 21,6% và 9,8%. (41,2%); viêm niêm mạc miệng độ 1 Trên gan, thận: Tăng SGOT độ 1, 2 là (13,7%); tổn thương thần kinh ngoại biên 29,5% và 7,8%, tăng SGPT độ 1, 2 là 27,5% (13,7%);hội chứng bàn tay bàn chân và 7,8%. Tăng ure độ 1, 2 là 5,9% và 2,0%, (13,7%); ỉa chảy ở độ 1 (9,8%) tương đương tăng Creatinine độ 1 là 5,9%. với nhóm chứng. 3.3.2. Trên các cơ quan khác Biến chứng muộn do xạ trị có tỷ lệ tương Trên cơ quan khác: Suy giảm chỉ số toàn đương với nhóm chứng: Chít hẹp thực quản trạng và gián đoạn điều trị thấp hơn có ý chiếm tỷ lệ cao nhất với 31,4% ở độ 1, 2% ở nghĩa so với nhóm chứng (p < 0,05). Buồn độ 2. Xơ phổi ở độ 1, chiếm 5,9%. Nhóm NC Nhóm chứng Dấu hiệu P n = 51 % n = 51 % Buồn nôn Độ 1 10 19,6 35 68,8 0,001 Nôn Độ 1 3 5,9 11 21,6 0,02 Độ 1 23 45,1 26 51,0 Viêm NM TQ 0,84 Độ 2 8 15,7 7 13,7 Độ 1 7 13,7 5 9,8 Viêm niêm mạc miệng 0,84 Độ 2 2 3,9 2 3,9 Viêm NM HH Độ 1 21 41,2 19 37,3 0,69 Ỉa chảy Độ 1 5 9,8 7 13,7 0,54 Thần kinh ngoại biên Độ 1 7 13,7 2 3,9 0,81 HC bàn tay, bàn chân Độ 1 6 15,7 2 3,9 0,14 Rụng tóc Độ 1 2 3,9 16 31,4 0,001 Viêm da do xạ Độ 1 19 37,3 18 35,3 0,84 IV. BÀN LUẬN biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) về Xét tổng thể, kết qủa nghiên cứu cho các tiêu chí đáp ứng điều trị, OS, PFS; các thấy: hiệu quả điều trị khá tương đồng nhau độc tính và tác dụng không mong muốn chủ ở nhóm nghiên cứu và nhóm chứng, sự khác yếu ở độ 1, 2, độc tính độ 3, 4 chỉ gặp trên hệ 299
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 tạo huyết và dưới 10% ở cả hai nhóm; sự với nhóm nghiên cứu là có ý nghĩa thống kê khác biệt về tỷ lệ các độc tính và tác dụng (P = 0,05). Mặt khác, chúng tôi cũng ghi không mong muốn giữa hai nhóm là không ý nhận nhóm bệnh nhân nghiên cứu có tuổi cao nghĩa thống kê (P > 0,05) ngoại trừ tăng ure hơn, thể trạng kém hơn và bệnh nền nhiều và creatinine (P < 0,05). Đánh giá tại thời hơn so với nhóm chứng. Đây có thể là điểm 4 tuần sau kết thúc điều trị: các chức nguyên nhân phối hợp làm tăng độc tính trên năng gan, thận, hệ tạo huyết đều trở về bình gan ở nhóm nghiên cứu. Theo Nguyễn Thị thường. Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Hà[7], phác đồ Paclitaxel/ Carboplatin kết Lợi[3], sau kết thúc điều trị 4 tuần cho thấy hợp xạ trị 41,4Gy, tăng men gan là 20,5%, tất cả các bệnh nhân đều có chức năng gan, chủ yếu ở độ 1. Theo Conroy T[4], tăng thận bình thường, chỉ số huyết học: hồng SGOT độ 1-2 là 11%, tăng SGPT độ 1-2 là cầu, bạch cầu, tiểu cầu phần lớn bình thường. 8%; tăng creatinine độ 1, 2 ở nhóm FOLFOX Duy nhất 1 bệnh nhân có hạ huyết sắc tố độ 3 là 3%, nhóm CF là 12%, không có độ 3 - 4, còn lại các độc tính đều ở độ 1, 2 và không sự khác biệt là có ý nghĩa (p = 0,007). Như ảnh hưởng đến quá trình điều trị. Theo vậy, qua các phân tích trên, đối với bệnh Conroy T[4] thì các độc tính trên hệ tạo nhân UTTQ có chức năng tạo huyết và hoặc huyết và gan, thận độ 3, 4 gặp dưới 30%, chức năng thận giảm thì phác đồ FOLFOX là nhiều nhất là giảm bạch cầu hạt (29% ở một lựa chọn hợp lý. nhóm FOLFOX và 28,9% ở nhóm CF). Theo Đối với các độc tính và tác dụng không Bùi Quang Huy[5], tác dụng phụ chủ yếu gặp mong muốn ngoài huyết học và gan thận ở cả trên huyết học là hạ bạch cầu (42,4%) trong hai nhóm, chúng tôi ghi nhận hầu hết các độc đó tỷ lệ hạ bạch cầu độ 1 và 2 tương ứng là tính ở độ 1 - 2; cao nhất là viêm niêm thực 23,7% và 18,7%; tỷ lệ hạ bạch cầu trung tính quản (độ 1 - 2 chiếm 60,8% ở nhóm nghiên là 59,4% trong đó tỷ lệ hạ bạch cầu trung cứu, 64,7% ở nhóm chứng, không có độ 3 - tính độ 1 và 2 tương ứng là 30,5% và 28,9%; 4, P = 0,84) và PS (độ 2, 3 với tỷ lệ 60,8% ở tỷ lệ thiếu máu và hạ tiểu cầu đều chỉ gặp ở nhóm nghiên cứu, 90,2% ở nhóm chứng, P = độ 1 với tỷ lệ tương ứng là 35,6% và 8,5%. 0,02). Chỉ số toàn trạng PS có sự thay đổi rõ Theo nghiên cứu của Nguyễn Trọng Tiến[6] rệt trong quá trình điều trị, tuy nhiên phần cho thấy hạ bạch cầu (16,7%) trong đó tỷ lệ lớn chỉ số PS trở lại bình thường tại thời hạ bạch cầu độ 1 và 2 tương ứng là 13,9% và điểm 4 tuần sau kết thúc điều trị. Sự khác 2,8%; tỷ lệ hạ bạch cầu trung tính là 19,4% biệt về chỉ số PS trong quá trình điều trị giữa trong đó tỷ lệ hạ bạch cầu trung tính độ 1 và hai nhóm là có ý nghĩa (P = 0,02), điều đó 2 tương ứng là 16,7% và 2,7%; tỷ lệ thiếu chứng tỏ độc tính lên toàn trạng của phác đồ máu và hạ tiểu cầu đều chỉ gặp ở độ 1 với tỷ FOLFOX là nhẹ hơn so với CF. lệ tương ứng là 11,1% và 2,8%; Buồn nôn độ 1 (19,6%); nôn độ 1 (5,9%); Độc tính trên gan ở nhóm nghiên cứu gặp rụng tóc (3,9%) thấp hơn có ý nghĩa so với nhiều hơn ở nhóm chứng tuy nhiên sự khác nhóm chứng (p < 0,05). Viêm niêm mạc hô biệt không có ý nghĩa thống kê trong khi đó hấp độ 1 (41,2%); viêm niêm mạc miệng độ độc tính trên thận gặp ở nhóm chứng nhiều 1 (13,7%); tổn thương thần kinh ngoại biên hơn so với nhóm nghiên cứu, đặc biệt tăng (13,7%); hội chứng bàn tay bàn chân ure và creatinin ở nhóm chứng cao hơn so 300
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 (13,7%); ỉa chảy ở độ 1 (9,8%) tương đương 2. NCCN. Esophageal and Esophagogastric với nhóm chứng. Junction cancers. NCCN Guidelines version Biến chứng muộn do xạ trị có tỷ lệ tương 2.2022. 2022. đương với nhóm chứng: Chít hẹp thực quản 3. Nguyễn Đức Lợi. Đánh giá hiệu quả phác đồ chiếm tỷ lệ cao nhất với 31,4% ở độ 1, 2% ở hóa xạ trị đồng thời và một số yếu tố tiên độ 2. Xơ phổi ở độ 1, chiếm 5,9%. lượng ung thư biểu mô thực quản giai đoạn III, IV tại Bệnh viện K. Trường Đại học Y V. KẾT LUẬN Hà Nội; 2015. Qua nghiên cứu 102 bệnh nhân ung thư 4. Conroy T và cộng sự. Definitive thực quản giai đoạn II - IIIC không có chỉ chemoradiotherapy with FOLFOX versus định phẫu thuật tại Bệnh viện Ung Bướu tỉnh fluorouracil and cisplatin in patients with Thanh Hóa và Bệnh viện K từ tháng oesophageal cancer 02/2016, sử dụng hóa xạ trị đồng thời phác (PRODIGE5/ACCORD17): final results of a đồ FOLFOX (nhóm nghiên cứu) hoặc CF randomised, phase 2/3 trial. Lancet Oncol (nhóm chứng) cùng với xạ trị tổng liều 50Gy 2014;15: 305-314. theo hình thức ghép cặp, kết quả cho thấy: 5. Bùi Quang Huy. Đánh giá kết quả xạ trị hiệu quả điều trị tương đương nhau giữa 2 điều biến liều thể tích hình cung (VMAT) kết phác đồ (cả về đáp ứng sớm sau điều trị, OS, hợp hóa trị trong ung thư thực quản 1/3 giữa PFS), tuy nhiên phác đồ FOLFOX ít ảnh dưới giai đoạn cT3, 4N0-2M0. Đại học Y Hà hưởng lên toàn trạng, chức năng thận và ít Nội; 2020. gây buồn nôn, nôn, rụng tóc một cách rõ rệt 6. Nguyễn Trọng Tiến. Đánh giá kết quả xạ trị so với phác đồ CF. VMAT kết hợp hóa chất trong ung thư thực quản 1/3 trên tại Bệnh viện K. Đại học Y Hà TÀI LIỆU THAM KHẢO Nội; 2019. 1. Sung H, Ferlay J và cộng sự. Global Cancer 7. Nguyễn Thị Hà, Trịnh Lê Huy. Kết quả Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of hóa xạ trị tiền phẫu ung thư thực quản 1/3 Incidence and Mortality Worldwide for 36 giữa-dưới giai đoạn II, III tại Bệnh viện Cancers in 185 Countries. CA CANCER J Trung ương quân đội 108. Tạp chí Y học CLIN. 2021; (71):209–249. Việt Nam. 2021; 506(1)(9):117-120. 301
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kĩ thuật vét hạch dọc thần kinh quặt ngược trong phẫu thuật nội soi cắt thực quản điều trị ung thư thực quản
8 p | 13 | 4
-
Tổng quan về ứng dụng chỉ số FIB-4 trong chẩn đoán xơ hóa gan
5 p | 46 | 3
-
Mối tương quan giữa chẩn đoán giai đoạn bệnh võng mạc đái tháo đường trên lâm sàng và qua ảnh chụp đáy mắt kỹ thuật số tiêu chuẩn
5 p | 5 | 3
-
Xây dựng cơ sở dữ liệu tương tác giữa thuốc và rượu và thuốc lá
10 p | 11 | 2
-
Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời bằng kỹ thuật điều biến liều thể tích hình cung trên bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 giữa dưới
11 p | 6 | 2
-
Đề tài: So sánh phép đo QA IMRT cho mỗi bệnh nhân từ các cơ sở
2 p | 46 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn