intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá đơn vay vốn của doanh nghiep việt nam

Chia sẻ: Tu Oanh05 | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:36

102
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo bài thuyết trình 'đánh giá đơn vay vốn của doanh nghiep việt nam', kinh doanh - tiếp thị, quản trị kinh doanh phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá đơn vay vốn của doanh nghiep việt nam

  1. Đánh giá đơn xin vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ Roy Perryman Do Thi Kim Hao Hà Nội, Tháng 7 năm 2006 1
  2. Đánh giá đơn xin vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN hay SME) – Các mục tiêu khoá học Mục tiêu: Mục tiêu tổng thể của khoá học là củng cố kiến thức và kỹ năng của các học viên khi làm việc với một đơn xin vay vốn của một khách hàng là doanh nghiệp vừa hoặc nhỏ. Tiếp đó, học viên sẽ hiểu được quá trình đánh giá đơn xin vay vốn sẽ bao gồm các nguồn thông tin cả khách quan lẫn chủ quan, đồng thời biết được các nguồn thông tin này cần được đánh giá nghiêm túc ra sao để đưa đến một quyết định mang tính cân bằng (dung hoà). Trọng tâm của việc đánh giá luôn được đặt trên khả năng trả nợ vay từ nguồn tiền mặt tạo ra và từ kết quả của kế hoạch dự án đầu tư đang xét đến. 2
  3. Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN – Tiếp nhận đơn xin vay Rủi ro tín dụng bắt đầu với đơn xin sử dụng tiện ích tín dụng. Các đơn như vây có hai hình thức: -Đơn thăm dò -Đơn chính thức Chỉ khi đơn chính thức được trình lên người cho vay mới thực sự bắt đầu phải cọ xát với rủi ro. Trong nhiều trường hợp mẫu đơn ban đầu được thiết kế sao cho nó cung cấp đầy đủ thông tin đối với người cho vay để có thể đưa ra quyết định xem liệu có tiếp tục xem xét đơn này một cách nghiêm túc hay không. 3
  4. Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN – Tiếp nhận đơn xin vay • Đưa câu hỏi (yêu cầu) thăm dò • Nghiên cứu xem xét khách hàng và dự án • Uy tín khách hàng và hồ sơ theo dõi • Bản chất • Mục đích • Đáp ứng các tiêu chí về tư cách/chính sách tín dụng • Phần đóng góp • Thế chấp!!! • Nộp đơn chính thức • Thu thập thông tin • Phân tích (thẩm tra – xem xét các bằng chứng) 4
  5. Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN – Các nguồn thông tin Các nguồn: • Kế hoạch kinh doanh • Các sổ sách ghi chép (hồ sơ) tại ngân hàng • Các tổ chức tham chiếu • Các cuộc thăm viếng tại chỗ • Kiến thức cá nhân • Các nguồn bên ngoài 5
  6. Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN – Điều mà các số liệu tài chính không nói ra • Chất lượng quản lý (ban lãnh đạo) của doanh nghiệp • Nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm/dịch vụ • Chất lượng của sản phẩm/dịch vụ • Chất lượng của cơ sở khách hàng của doanh nghiệp, bao gồm tất cả các khách hàng có nợ xấu hoặc nợ đang có nghi vấn không được thông báo • Các kế hoạch trong tương lai đối với doanh nghiệp và liệu tài sản của doanh nghiệp có đủ để hỗ trợ các kế hoạch đó không • Liệu doanh nghiệp có phải phụ thuộc vào một loại sản phẩm/dịch vụ duy nhất hay không • Sự chính xác của các đánh giá về giá trị hàng tồn lưu kho, kể cả các hàng tồn lầu đã lạc hậu/cũ (điều này cũng có thể được áp dụng đối với việc đánh giá giá trị của các loại tài sản khác) • Doanh nghiệp cho nợ tiền trong bao lâu? Có thể có những khoản tiền sẽ không bao giờ được thanh toán và cần phải được coi là “nợ xấu”. 6
  7. Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN – Xếp loại (Đánh điểm) rủi ro Thiết kế hệ thông xếp loại “Thuật ngữ ‘Hệ thống xếp loại’ bao gồm tất cả các phương pháp, quy trình, kiểm soát và thu thập số liệu cùng với hệ thống công nghệ thông tin (IT) h ỗ tr ợ cho việc đánh giá rủi ro tín dụng, xếp loại tín d ụng n ội bộ và lượng hoá các ước tính về khả năng không trả nợ và mất mát”. Mục đích của hệ thống xếp loại là chỉ căn cứ vào rủi ro không thanh toán nợ mà xếp hạng theo thứ tự tất cả các khách hàng, nghĩa là chất lượng tín dụng của người vay được tính riêng, trước khi xem xét đến bất kỳ một hình thức giảm nhẹ nào như thế chấp, bảo lãnh hay hỗ trợ từ một thực thể khác dù chính thức hay không. Tác động của các yếu tố giảm nhẹ lên rủi ro tín dụng được tính đến về sau trong quá trình thẩm định tín dụng, việc xếp hạng theo bản chất cung cấp nhát cắt đầu tiên trong đánh giá rủi ro cũng như cơ sở để đánh giá sự cần thiết hay yêu cầu về các yếu tố giảm nhẹ. 7
  8. Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN – Xếp loại rủi ro Quá trình phát triển phương pháp xếp loại Đồng ý về các tiêu chí rủi ro 1. Gán điểm/tỷ trọng cho các tiêu chí 2. Kiểm tra hệ thống trên cả danh mục 3. Thực hiện 4 Xem xét lại 5 Thay đổi 6 8
  9. Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN – Vốn lưu động ĐỊNH NGHĨA - Các chuyên gia kế toán có thể tranh luận về định nghĩa này, nhưng các ngân hàng thường sử dụng thuật ngữ này để chỉ: HÀNG TỒN LƯU KHO + CÁC KHOẢN PHẢI THU – CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ = VỐN LƯU ĐỘNG HOẶC TÀI SẢN NGẮN HẠN RÒNG Điều này có nghĩa là gì? Làm thế nào để biết như vậy là tốt hay xấu? 9
  10. Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN – Vốn lưu động Điều này có nghĩa là gì? Vốn lưu động là số tiền cần thiết để tài trợ cho các tài sản lưu động của một doanh nghiệp và thường tăng lên tỷ lệ thuận với doanh thu. Hầu hết các doanh nghiệp đều có hàng tồn lưu kho hoặc các khoản phải thu, thường là cả hai. Hầu hết các doanh nghiệp cũng sử dụng tín dụng từ các nhà cung cấp. Tuy nhiên rất ít doanh nghiệp có kh ả năng sử dụng khoản tín dụng đó ở mức có thể tài trợ đủ cho cả hàng tồn kho và các khoản phải thu. TỶ LỆ VỐN LƯU ĐỘNG TRÊN DOANH THU Đây là lý do vì sao nhiều người cho vay sử dụng tỷ lệ này:- Các khoản phải thu + Tồn lưu kho – Các khoản phải trả/Doanh thu X 100 = Tỷ lệ Vốn lưu động trên Doanh thu 10
  11. Đánh giá ĐƠN XIN VAY VỐN CỦA DNVVN – Thẩm định đánh giá đầu tư vốn “Đầu tư tài sản cố định/vốn" là chi tiền bây giờ để thu lợi ích trong tương lai. Chúng ta có xu hướng coi việc mua sắm máy móc là một loại giao dịch thường có trong đầu tư, nhưng thực tế là các quyết định mang tính dài hạn hơn này bao gồm cả nh ững chủ đề sau đây: 11
  12. Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN – Thẩm định đánh giá đầu tư vốn • Mua thêm máy móc mới; • Mua máy mới để thay thế cho máy cũ hiện có; • Mua máy mới để giảm bớt lao động hiện tại; • Đi thuê hoặc mua (đặc biệt khi tính toán đến các tác động về thuế); • Mở rộng lực lượng lao động; • Mở rộng cơ sở nhà xưởng; • Giới thiệu một chiến dịch quảng cáo vì lợi ích lâu dài; • Giới thiệu một dòng sản phẩm mới; • Thay thế dòng sản phẩm/dây chuyền sản xuất. 12
  13. Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN – Thẩm định đánh giá đầu tư vốn Về bản chất các quyết định đầu tư vốn liên quan đến một giai đoạn dài hơn nên rõ ràng là kỹ thuật được sử dụng phải tính đến sự thay đổi về mặt giá trị theo thời gian . Các kỹ thuật đánh giá thẩm định hiện tại dựa trên dòng ti ền mặt dự báo mà không tham chiếu đến các xu hướng lạm phát (mặc dù cả hai phương pháp đều tính đến sự thay đổi trong giá trị của tiền theo thời gian không liên quan đ ến lãi suất). 13
  14. Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN – Thẩm định đánh giá đầu tư vốn GIÁ TRỊ HIỆN TẠI RÒNG Chúng ta đều đã quan với khái niệm lãi suất gộp (hoặc lãi suất kép) và biết rằng 100 đồng với mức lãi suất 10%/năm sẽ tăng lên thành 121 đồng sau 2 năm. Ngược lại, 121 đồng trong 2 năm có thể được chiết khấu ở mức 10%/năm để thấy “giá trị hiện tại” của số tiền đó tại mức lãi suất như vậy là 100. Lãi suất có liên quan đến dự án thường chính là chi phí của vốn đối với công ty đó - hoặc mức lãi sau thuế trên tiền vay, hoặc chi phí cơ hội của việc đầu tư vào dự án thay vì đầu tư vào nơi khác. Nếu chúng ta giả sử rằng trong trường hợp này mức lãi suất là 10%/năm, có thể sử dụng các bảng sau để chuyển đổi “dòng tiền mặt ròng” trong ví dụ của chúng ta thành “giá trị hiện tại” của các dòng tiền đó đối với mỗi kỳ. 14
  15. Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN – Thẩm định đánh giá đầu tư vốn Dòng tiền mặt Hệ số chiết khấu Giá trị hiện tại Năm ròng 10% 0 -200 1.00 -200 1 +80 0.91 +73 2 +5 0.83 +4 3 +45 0.75 + 34 4 +90 0.68 + 61 5 +100 0.62 +62 + 34 15
  16. Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN – Thẩm định đánh giá đầu tư vốn Như vậy chúng ta có thể nói rằng dự án sẽ có thu nh ập ròng là số dương ở mức giá trị hôm nay là 34 đồng. “Giá trị hiện tại ròng" là một công cụ hỗ trợ có giá trị đối với việc ra quyết định và có thể giúp xếp hạng dự án về kh ả năng sinh lời sau khi đã tính đến sự thay đổi về mặt giá tr ị của tiền theo thời gian. Hạn chế của phương pháp này là thu nhập theo % để so sánh với chi phí vốn không có s ẵn ngay nhưng có thể khắc phục điều này bằng cách kết h ợp sử dụng nó với phương pháp Tỷ suất hoàn vốn n ội bộ. 16
  17. Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN – Thẩm định đánh giá đầu tư vốn TỶ SUẤT HOÀN VỐN NỘI BỘ Phương pháp này sử dụng cùng một nguyên tắc như cách tiếp cận trước nhưng với mục đích tìm ra tỷ lệ/hệ số chiết khấu mà tại đó các giá trị hiện tại của dòng tiền vào và dòng tiền ra là bằng nhau, có nghĩa là khi giá trị hiện tại ròng bằng 0. Con số phần trăm này sau đó có thể được so sánh với chi phí vốn để cho công ty một đo lường về mức độ sinh lời được thể hiện theo cách này cũng như giá trị hiện tại ròng đã được tính toán. 17
  18. Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN – Thẩm định đánh giá đầu tư vốn Dòng tiền mặt Hệ số chiết Giá trị hiện tại Năm khấu – 16% ròng 0 - 200 1.00 -200 1 + 80 0.86 + 89 2 + 5 0.74 +4 3 + 45 0.60 + 29 4 + 90 0.55 + 50 5 +100 0.48 + 48 0 18
  19. Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN – Thẩm định đánh giá đầu tư vốn Tỷ suất hoàn vốn nội bộ KHÔNG PHẢI là lợi nhuận bởi chi phí của tiền vốn phải được trừ đi. Trong ví dụ này – 16% - 10% = 6% Liệu mức thu nhập như vậy có chấp nhận được? So với các lựa chọn khác thì thế nào? 19
  20. Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN – Thẩm định đánh giá đầu tư vốn Thái độ của chúng ta đối với các quyết định đầu tư vốn “Nghệ thuật" của thẩm định đánh giá không phải ở năng lực tính toán toán học, bởi một khi bạn nắm được phương pháp bạn sẽ nhớ được chúng. Kỹ năng thực sự nằm ở chỗ lựa chọn các dự án xứng đáng ngay từ đầu, đánh giá cả về thời gian lẫn tiền bạc một cách chính xác trong một thời gian dài và sau đó diễn giải kết quả thu được. Là cán bộ ngân hàng, chúng ta cần áp dụng kỹ thuật ở nơi nó h ữu dụng chứ không phải ở nơi vô dụng. Tuy nhiên nếu thời gian và tiền bạc đề xuất mang một tầm quan trọng nào đó, chúng ta sẽ tự giúp mình và giúp cả công ty nếu chúng ta nắm được cả những phương án lựa chọn khác – hãy nhớ rằng các quyết định như vậy không ch ỉ cho việc mua sắm máy móc mà còn nhiều yếu tố dài hạn khác nữa. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0