intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá góc mũi môi và mối tương quan với độ nghiêng mũi, môi trên của người Việt tuổi từ 18 - 25

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

132
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá góc mũi môi và mối tương quan giữa góc mũi môi với độ nghiêng của mũi, môi trên của người Việt tuổi từ 18 - 25 trên phim sọ nghiêng từ xa kỹ thuật số.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá góc mũi môi và mối tương quan với độ nghiêng mũi, môi trên của người Việt tuổi từ 18 - 25

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ GÓC MŨI MÔI VÀ MỐI TƢƠNG QUAN VỚI<br /> ĐỘ NGHIÊNG MŨI, MÔI TRÊN CỦA NGƢỜI VIỆT TUỔI TỪ 18 - 25<br /> Nguyễn Thùy Linh*; Nguyễn Bảo Tín*; Hồ Thị Kim Thanh*<br /> Lê Thị Hường*; Võ Trương Như Ngọc*; Lê Thị Hạnh**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá góc mũi môi và mối tương quan giữa góc mũi môi với độ nghiêng của mũi,<br /> môi trên của người Việt tuổi từ 18 - 25 trên phim sọ nghiêng từ xa kỹ thuật số. Đối tượng và<br /> phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 521 đối tượng người Kinh 18 - 25 tuổi tại Hà Nội<br /> năm 2017. Kết quả: 232 nam và 289 nữ, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn góc mũi môi:<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 94,75 ± 11,23 (Angle loại I 96,22 ± 11,27 , loại II 94,39 ± 11,27 , loại III 91,39 ± 10,96 );<br /> 0<br /> 0<br /> góc tạo bởi môi trên và mặt phẳng Frankfort L/FH: 69,46 ± 7,60 (Angle loại I 70,91 ± 7,50 ,<br /> 0<br /> 0<br /> loại II 68,85 ± 7,53 , loại III 66,63 ± 7,09 ); góc tạo bởi bờ dưới mũi và mặt phẳng Frankfort<br /> 0<br /> N/FH: 25,29 ± 8,10 . Kết luận: không khác biệt có ý nghĩa thống kê về các chỉ số góc vùng mũi<br /> môi giữa hai giới nam và nữ. Giá trị trung bình góc mũi môi, môi trên khác biệt giữa phân loại<br /> khớp cắn Angle. Độ nghiêng của bờ dưới mũi và môi trên đều có mối tương quan đồng<br /> biến với góc mũi môi. Góc mũi môi và góc môi trên với mặt phẳng Frankfort lớn hơn, góc bờ dưới<br /> mũi với mặt phẳng Frankfort nhỏ hơn so với người da trắng và người Ấn Độ: mũi người Việt Nam<br /> hếch hơn, môi nhô và vẩu hơn, khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> *<br /> <br /> Từ khóa: Góc mũi môi; Bờ dưới mũi; Môi trên; Mặt phẳng Frankfort; Người Việt 18 - 25 tuổi.<br /> <br /> Evaluation of Nasolabial Angle and the Relative Inclinations of the<br /> Nose and Upper Lip of Vinamese People Aged from 18 to 25<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate nasolabial angle and the relative inclinations of the nose and upper<br /> lip of Vietnamese people aged from 18 to 25 on cephalometric. Subjects and methods: A<br /> cross-sectional study was conducted on a series of 521 Vietnamese people from 18 to 25 years old,<br /> including 232 males and 289 females. All people was examined and taked lateral cephalometric<br /> X-ray at the Institute of Odonto-Stomatology, Hanoi Medical University. Results: Mean and standard<br /> deviation values from this pooled sample demonstrated a lower border of the nose to Frankfort<br /> 0<br /> 0<br /> horizontal plane angle at 25.29 ± 8.10 , upper lip to Frankfort horizontal plane angle at 69.46 ± 7.60<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> (Angle class I 70.91 ± 7.50 , class II 68.85 ± 7.53 , class III 66.63 ± 7.09 ), nasolabial angle<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 94.75 ± 11.23 (Angle class I 96.22 ± 11.27 , class II 94.39 ± 11.27 , class III 91.39 ± 10.96 ).<br /> * Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> ** Phân hiệu Thanh Hóa, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thùy Linh (chewlingdentist@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/09/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 09/09/2017<br /> <br /> 471<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> No statisfically significant difference was demonstrated between the values for men and women<br /> in this study, but the men did have a slightly larger nasolabial angle. Conclusion: The nassolabial<br /> angle and upper lip to Frankfort horizontal plane angle is smaller, a lower border of the nose to<br /> Frankfort horizontal plane angle larger than the Caucasian and Indian. Pearson’s correlation<br /> coefficient (r) showed botth N/FH and L/FH angles to have significant p values when compared with<br /> nasolabial angle (Cm-Sn-Ls).<br /> *<br /> <br /> Keywords: Nasolabial angle; Lower border of the nose; Upper lip; Frankfort horizontal plane;<br /> Vietnamese people of 18 - 25 years old.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Mục tiêu cuối cùng của chỉnh hình<br /> răng hàm mặt hiện đại là hướng sự hài<br /> hòa phức hợp sọ mặt về chức năng và<br /> thẩm mỹ. Một yếu tố then chốt góp phần<br /> không nhỏ đến kết quả điều trị là phân<br /> tích thành phần xương và mô mềm khuôn<br /> mặt nhìn nghiêng để chẩn đoán, lập kế<br /> hoạch điều trị chính xác. Góc mũi môi là<br /> một thông số quan trọng khi phân tích và<br /> đánh giá thẩm mỹ khuôn mặt nhìn nghiêng,<br /> là góc tạo bởi đường thẳng bờ dưới mũi<br /> và tiếp tuyến của môi trên.<br /> Góc mũi môi không chỉ bị ảnh hưởng<br /> bởi độ nghiêng của bờ dưới mũi, mà còn<br /> phản ánh độ nhô của môi trên, qua đó<br /> phản ánh mức độ ngả ra trước hay vẩu<br /> của răng cửa trên. Vẩu hàm trên có xu<br /> hướng làm cho môi nhọn, góc mũi môi<br /> càng nhỏ, vẩu càng nặng và ngược lại,<br /> góc mũi môi tù hơn khi độ ngả ra trước<br /> của răng cửa giảm. Góc mũi môi cũng có<br /> giá trị đánh giá trong chẩn đoán lập kế<br /> hoạch điều trị phẫu thuật thẩm mỹ mũi,<br /> một góc mũi môi quá lớn làm cho mũi<br /> bị ngắn, độ nhô mũi giảm. Vì vậy, cần có<br /> phương pháp đánh giá góc mũi môi phù<br /> 472<br /> <br /> hợp và xác định các thông số vùng mũi<br /> môi cho người Việt Nam là một nhu cầu<br /> bức thiết.<br /> Cho đến nay, các công trình nghiên<br /> cứu về nhân trắc vùng đầu mặt nói chung<br /> và vùng mũi môi nói riêng trong nước còn<br /> hạn chế, chủ yếu là nghiên cứu của các<br /> tác giả nước ngoài [3, 4, 6, 9], so với người<br /> Việt Nam có nhiều sự khác biệt. Do đó,<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm:<br /> Đánh giá góc mũi môi của người Việt bằng<br /> phương pháp đánh giá của Fitzgerald<br /> thông qua xác định giá trị các góc tạo<br /> bởi bờ dưới mũi, môi trên với mặt phẳng<br /> Frankfort [3]. Kết quả của nghiên cứu sẽ<br /> là cơ sở để các bác sỹ lâm sàng chẩn đoán,<br /> lập kế hoạch điều trị một cách tốt nhất.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> Sinh viên có độ tuổi 18 - 25, đáp ứng<br /> đủ tiêu chuẩn sau: có cha, mẹ, ông, bà<br /> nội ngoại là người Việt Nam, dân tộc Kinh.<br /> Đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> Phim sọ mặt nghiêng từ xa chụp các đối<br /> tượng trên đạt tiêu chuẩn: đủ mốc giải phẫu,<br /> hình ảnh rõ, thước chuẩn hóa.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ: đã từng điều trị<br /> <br /> * Thời gian và địa điểm nghiên cứu:<br /> <br /> chỉnh nha, mài chỉnh khớp cắn, có phục<br /> <br /> từ tháng 4 - 2017 đến 6 - 2017 tại Viện<br /> <br /> hình trong miệng, có chấn thương hàm mặt,<br /> <br /> Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y<br /> <br /> dị hình do bệnh lý, viêm nhiễm vùng hàm<br /> <br /> Hà Nội.<br /> <br /> mặt. Có tiền sử bệnh hen hoặc rối loạn<br /> <br /> * Các bước tiến hành nghiên cứu: khám<br /> <br /> hô hấp, có thói quen thở miệng. Phim sọ<br /> <br /> sàng lọc đối tượng nghiên cứu. Lựa chọn<br /> <br /> mặt nghiêng từ xa không đạt tiêu chuẩn.<br /> <br /> đối tượng nghiên cứu và chụp phim sọ<br /> nghiêng từ xa, đo đạc các chỉ số.<br /> <br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Mô tả cắt ngang trên phim sọ nghiêng.<br /> * Cỡ mẫu nghiên cứu: 521 sinh viên,<br /> tuổi từ 18 - 25 tại Hà Nội (232 nam và<br /> <br /> * Dụng cụ và phương tiện nghiên cứu:<br /> sử dụng máy chụp phim Orthophos XG5.<br /> Tiến hành đo các chỉ số trên phim sọ nghiêng<br /> bằng phần mềm VNCeph.<br /> <br /> 289 nữ), tự nguyện tham gia đề tài cấp<br /> <br /> * Các điểm chuẩn sử dụng trong nghiên<br /> <br /> Nhà nước “Nghiên cứu đặc điểm nhân<br /> <br /> cứu: điểm Porion (Po): điểm ống tai ngoài;<br /> <br /> trắc đầu mặt ở người Việt Nam để ứng<br /> <br /> Oribitale (Or): điểm bờ dưới ổ mắt; Collumela<br /> <br /> dụng trong y học”, đang thực hiện tại Viện<br /> <br /> point (Cm): điểm trụ mũi trước; Subnasale<br /> <br /> Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y<br /> <br /> (Sn): điểm dưới mũi; Lip superius (Ls): điểm<br /> <br /> Hà Nội (2017).<br /> <br /> môi trên.<br /> <br /> Bảng 1: Các chỉ số được khảo sát trong nghiên cứu.<br /> TT<br /> <br /> Ký hiệu<br /> <br /> Đơn vị<br /> <br /> 1<br /> <br /> Cm-Sn-Ls<br /> <br /> 0°<br /> <br /> 2<br /> <br /> N/FH<br /> <br /> 0°<br /> <br /> 3<br /> <br /> L/FH<br /> <br /> 0°<br /> <br /> Tên<br /> Góc mũi môi<br /> Độ nghiêng bờ dưới mũi<br /> (với mặt phẳng Frankfort)<br /> Độ nghiêng của môi trên<br /> (với mặt phẳng Frankfort)<br /> <br /> Định nghĩa<br /> Góc mũi môi: góc tạo bởi ba điểm Cm,<br /> Sn và Ls<br /> Góc tạo bởi đường viền dưới mũi đi<br /> qua điểm Cm với mặt phẳng Frankfort<br /> Góc tạo bởi tiếp tuyến môi trên đi qua<br /> điểm Ls với mặt phẳng Frankfort<br /> <br /> * Xử lý số liệu: xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.<br /> * Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứu tuân thủ hoàn toàn theo các quy định trong<br /> đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu đặc điểm nhân trắc đầu mặt ở người Việt Nam<br /> để ứng dụng trong y học” đã được Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học,<br /> Trường Đại học Y Hà Nội thông qua và cấp chấp thuận nghiên cứu theo quyết định<br /> số 202/HĐĐĐĐHYHN.<br /> 473<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu.<br /> Nam 44,5%, nữ 55,4%. Khớp cắn Angle loại I 48,9%, loại II 33,0%, loại III 18,0%.<br /> Không có sự khác biệt về tỷ lệ sai lệch khớp cắn theo Angle giữa nam và nữ (p > 0,05).<br /> 2. Đặc điểm các góc vùng mũi môi.<br /> Bảng 2: Giá trị trung bình góc mũi môi và độ nghiêng bờ dưới mũi, môi trên.<br /> Giới tính<br /> <br /> Nam (n = 232)<br /> <br /> Nữ (n = 289)<br /> <br /> Chung (n = 521)<br /> <br /> p<br /> <br /> Góc<br /> <br /> X( )<br /> <br /> SD ( )<br /> <br /> X( )<br /> <br /> SD ( )<br /> <br /> X( )<br /> <br /> SD ( )<br /> <br /> Góc mũi môi (Cm-Sn-Ls)<br /> <br /> 95,18<br /> <br /> 10,72<br /> <br /> 94,40<br /> <br /> 11,63<br /> <br /> 94,75<br /> <br /> 11,23<br /> <br /> 0,4346<br /> <br /> Độ nghiêng của môi trên<br /> (L/FH)<br /> <br /> 69,57<br /> <br /> 7,91<br /> <br /> 69,37<br /> <br /> 7,36<br /> <br /> 69,46<br /> <br /> 7,60<br /> <br /> 0,7682<br /> <br /> Độ nghiêng của bờ dưới<br /> mũi (N/FH)<br /> <br /> 25,61<br /> <br /> 7,63<br /> <br /> 25,03<br /> <br /> 8,47<br /> <br /> 25,29<br /> <br /> 8,10<br /> <br /> 0,4198<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> (*Kiểm định t-test)<br /> Không có sự khác biệt về giá trị trung bình góc mũi môi và độ nghiêng của bờ dưới<br /> mũi, môi trên theo giới (p > 0,05).<br /> Bảng 3: Giá trị trung bình góc mũi môi và độ nghiêng bờ dưới mũi, môi trên theo<br /> phân loại khớp cắn Angle.<br /> Angle I<br /> <br /> Khớp cắn<br /> <br /> Angle II<br /> <br /> Angle III<br /> <br /> p<br /> <br /> Góc<br /> <br /> X( )<br /> <br /> SD ( )<br /> <br /> X( )<br /> <br /> SD ( )<br /> <br /> X( )<br /> <br /> SD ( )<br /> <br /> Góc mũi môi (Cm-Sn-Ls)<br /> <br /> 96,22<br /> <br /> 11,27<br /> <br /> 94,39<br /> <br /> 10,94<br /> <br /> 91,39<br /> <br /> 10,96<br /> <br /> 0,0022**<br /> <br /> Độ nghiêng của môi trên<br /> (L/FH)<br /> <br /> 70,91<br /> <br /> 7,50<br /> <br /> 68,85<br /> <br /> 7,53<br /> <br /> 66,63<br /> <br /> 7,09<br /> <br /> 0,0001**<br /> <br /> Độ nghiêng của bờ dưới<br /> mũi (N/FH)<br /> <br /> 25,31<br /> <br /> 8,07<br /> <br /> 25,54<br /> <br /> 8,17<br /> <br /> 24,76<br /> <br /> 8,13<br /> <br /> 0,985*<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> (*Kiểm định ANOVA test, **Kiểm định Kruskal-Wallis test).<br /> Giá trị trung bình góc mũi môi, độ nghiêng môi trên có sự khác biệt giữa phân loại<br /> khớp cắn Angle (p < 0,01). Riêng độ nghiêng bờ dưới mũi không có sự khác biệt<br /> (p > 0,05).<br /> 474<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> Bảng 4: Mối tương quan giữa góc mũi<br /> môi với độ nghiêng của bờ dưới mũi, môi<br /> trên trên phim sọ nghiêng từ xa.<br /> Góc mũi môi (Cm-Sn-Ls)<br /> Góc<br /> r<br /> <br /> p<br /> <br /> Độ nghiêng của môi<br /> trên (L/FH)<br /> <br /> 0,6923<br /> <br /> 0,0000<br /> <br /> Độ nghiêng của bờ<br /> dưới mũi (N/FH)<br /> <br /> 0,7364<br /> <br /> 0,0000<br /> <br /> (* Pearson test)<br /> Độ nghiêng của bờ dưới mũi và môi<br /> trên đều có mối tương quan đồng biến với<br /> góc mũi môi (r > 0). Trong đó, độ nghiêng<br /> bờ dưới mũi có mức độ tương quan rất chặt,<br /> độ nghiêng môi trên có mức độ tương<br /> quan chặt, với mức tương quan mang<br /> ý nghĩa thống kê (p < 0,01).<br /> BÀN LUẬN<br /> - Giá trị trung bình góc mũi môi và góc<br /> môi trên với mặt phẳng Frankfort có sự<br /> khác biệt giữa phân loại khớp cắn Angle<br /> (p < 0,01), cho thấy ảnh hưởng của khớp<br /> cắn đến độ nghiêng môi trên và số đo góc<br /> mũi môi. Khớp cắn Angle loại I có giá trị<br /> góc mũi môi và góc môi trên với mặt phẳng<br /> Frankfort lớn nhất và loại III nhỏ nhất.<br /> - Giá trị trung bình góc mũi môi trong<br /> nghiên cứu là 94,75 ± 11,23 0 ở nam<br /> 95,18 ± 10,720 và 94,40 ± 11,630 ở nữ.<br /> Không có khác biệt về giá trị trung bình<br /> góc mũi môi theo giới, nhưng nhìn chung<br /> góc mũi môi ở nữ nhỏ hơn không đáng<br /> kể so với nam. Giá trị trung bình góc mũi<br /> môi trong nghiên cứu của tôi tương tự<br /> <br /> với nghiên cứu của Hồ Thị Thùy Trang [2]<br /> và lớn hơn so với nghiên cứu Nguyễn<br /> Thu Phương [1].<br /> - Giá trị góc mũi môi trong nghiên cứu<br /> này nhỏ hơn giá trị chuẩn của người da<br /> trắng theo Fitzgerald (114 ± 100) và người<br /> Ấn theo Nandini S (98,10 ± 10,750) [6] và<br /> lớn hơn người Nhật (90,70 ± 10,400 ở nam<br /> và 92,20 ± 9,90ở nữ) [9]. Sự khác biệt này<br /> có thể giải thích, do đặc điểm môi trên ở<br /> người Việt nhô hơn, vẩu hơn (độ nghiêng<br /> môi trên nhỏ) so với người châu Âu và<br /> người Ấn. Mũi người Việt hếch hơn (độ<br /> nghiêng bờ dưới mũi lớn) so với người<br /> Âu và Ấn và so với các nhóm cùng chủng<br /> tộc châu Á khác [9] như Trung Quốc [8].<br /> Nhận định trên phù hợp với kết quả<br /> nghiên cứu của chúng tôi. Độ nghiêng môi<br /> trên ở người Việt nhỏ hơn và độ nghiêng<br /> bờ dưới mũi lớn hơn so với người da<br /> trắng và người Ấn Độ. Theo Fitzgerald<br /> [1], L/FH: 98 ± 5 0; N/FH: 18 ± 7 0. Theo<br /> S Nandini [2], L/FH: 80,68 ± 6,450; N/FH:<br /> 17,42 ± 8,400. Sự khác biệt này có ý nghĩa<br /> thống kê.<br /> Do vậy, mặc dù giá trị góc mũi môi<br /> không có nhiều khác biệt so với các tác<br /> giả nước ngoài cùng phương pháp nghiên<br /> cứu [3, 4, 6, 9] nhưng giá trị góc bờ dưới<br /> mũi, môi trên với mặt phẳng Frankfort khác<br /> biệt có ý nghĩa, phù hợp với đặc điểm của<br /> người Việt mũi hếch hơn và môi nhô hơn.<br /> Với cùng một độ nhô của môi trên, góc bờ<br /> dưới mũi lớn góp phần làm mũi hếch,<br /> mũi ngắn và độ nhô của mũi giảm, làm mũi<br /> tẹt hơn.<br /> 475<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2