YOMEDIA
ADSENSE
Đánh giá hiệu quả của erythropoietin trong điều trị thiếu máu trên trẻ em bệnh thận mạn giai đoạn cuối tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
46
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày việc xác định tỉ lệ đáp ứng điều trị với Erythropoietin và các yếu tố liên quan tới thất bại điều trị trên trẻ em thiếu máu bệnh thận mạn giai đoạn cuối tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/2010 tới 07/2017.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của erythropoietin trong điều trị thiếu máu trên trẻ em bệnh thận mạn giai đoạn cuối tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA ERYTHROPOIETIN TRONG ĐIỀU TRỊ<br />
THIẾU MÁU TRÊN TRẺ EM BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI<br />
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br />
Lê Minh Cường*, Hoàng Thị Diễm Thúy**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ đáp ứng điều trị với Erythropoietin và các yếu tố liên quan tới thất bại điều trị trên<br />
trẻ em thiếu máu bệnh thận mạn giai đoạn cuối tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/2010 tới 07/2017.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang<br />
Kết quả: Qua khảo sát trên 93 bệnh nhi thiếu máu bệnh thận mạn giai đoạn cuối, chúng tôi ghi nhận nhóm<br />
trẻ trên 10 tuổi chiếm đa số (54,8%), 80,6% thiếu máu mức độ trung bình – nặng. Tỉ lệ đáp ứng điều trị với<br />
Erythropoietin là 51,6% và các yếu tố liên quan tới thất bại điều trị bao gồm viêm nhiễm cấp, albumin máu thấp<br />
và sử dụng thuốc ức chế men chuyển.<br />
Kết luận: Tỉ lệ đáp ứng điều trị với Erythropoietin chưa thực sự cao, điều này nhắc nhở các bác sĩ lâm sàng<br />
cần có cái nhìn toàn diện trong điều trị thiếu máu bệnh thận mạn.<br />
Từ khóa: erythropoietin, thiếu máu, bệnh thận mạn giai đoạn cuối<br />
ABSTRACT<br />
THE EFFICACY OF ERYTHROPOIETIN IN CHILDREN WITH ANEMIA COMPLICATION OF END<br />
STAGE CHRONIC KIDNEY DISEASE IN CHILDREN’HOSPITAL 2<br />
Le Minh Cuong, Hoang Thi Diem Thuy<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 161-165<br />
Objectives: To identify the prevalence of responsiveness with Erythropoietin and the factors that relate to<br />
hyporesponsiveness with Erythropoietin in children with anemia complication of end stage chronic kidney disease<br />
in children’hospital 2 from January 2010 to July 2017.<br />
Method: Cross sectional study.<br />
Results: In 93 patients with anemia complication of end stage chronic kidney disease, the group more than<br />
10 years old was 54.8%, 80.6% patients had moderate – severe anemia. The prevalence of responsiveness with<br />
Erythropoietin was 51.6% and the factors that related to hyporesponsiveness with Erythropoietin were acute<br />
inflammation, low albumin and angiotensin-converting enzyme inhibitor drugs.<br />
Conclusion: The prevalence of responsiveness with Erythropoietin is not high. The doctors should have a<br />
comprehensive view about treatment anemia in children with chronic kidney disease.<br />
Key words: erythropoietin, anemia, end stage chronic kidney disease<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ đến bệnh thận mạn giai đoạn cuối (BTMGĐC)<br />
và cần phải điều trị thay thế bằng ghép thận, lọc<br />
Bệnh thận mạn (BTM) là vấn đề sức khỏe<br />
máu chu kỳ hoặc lọc màng bụng(10).<br />
toàn cầu, ước tính có khoảng 13% dân số thế giới<br />
mắc bệnh thận mạn năm 2016(7). Theo thời gian Thiếu máu là một biến chứng phổ biến và<br />
hầu hết những bệnh nhân (BN) đều sẽ tiến triển trầm trọng, xuất hiện từ rất sớm trên bệnh nhân<br />
BTM nói chung và trẻ em BTM nói riêng, tỉ lệ<br />
<br />
*Bệnh viện Nhi Đồng 1**Bộ môn Nhi, Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch – Bệnh viện Nhi Đồng 2<br />
Tác giả liên lạc: BS. Lê Minh Cường ĐT: 0772666285 Email: lmc28591@gmail.com<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 161<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
thiếu máu tăng theo giai đoạn tiến triển BTM(2). lọc màng bụng chu kỳ hoặc lọc máu chu kỳ tại<br />
Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu trên các bệnh viện Nhi Đồng 2.<br />
bệnh nhi BTM nhập viện ghi nhận tỉ lệ thiếu Cỡ mẫu<br />
máu lên tới hơn 90% các trường hợp, đây thực Cỡ mẫu được tính theo công thức:<br />
sự là một con số cực kỳ đáng quan tâm(9,12).<br />
Nguyên nhân chính dẫn đến thiếu máu n= .<br />
trong BTM là do thận giảm hoặc không còn sản = 0,05, Z = 1,96, d = 0,1<br />
xuất Erythropoietin (EPO)_một chất điều hòa sự<br />
p = 0,4 1 là tỉ lệ thất bại điều trị từ nghiên cứu<br />
( )<br />
biệt hóa sản sinh dòng hồng cầu ở tủy xương(2,4).<br />
trước.<br />
Từ những năm 1980, Erythropoietin nhân tạo tái<br />
Từ đó chúng tôi tính được cỡ mẫu tối thiểu<br />
tổ hợp (rHuEPO) đã được đưa vào sử dụng và<br />
là 92 trường hợp.<br />
được xem như là một chân đế quan trọng trong<br />
việc điều trị thiếu máu ở bệnh nhân bệnh thận Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
mạn. Tuy nhiên, tỉ lệ đáp ứng điều trị với Tiêu chuẩn chọn vào<br />
rHuEPO ở trẻ em theo các nghiên cứu trên thế Bệnh nhân < 16 tuổi.<br />
giới là chỉ vào khoảng 40 – 70%(1,3,6,8). Vì vậy, việc Điều trị thay thế thận bằng lọc màng bụng<br />
đánh giá kết quả và xác định các yếu tố liên chu kỳ hay lọc máu chu kỳ.<br />
quan tới thất bại điều trị là cần thiết để giúp các<br />
Hb tại thời điểm chẩn đoán < 11 g/dl và được<br />
bác sĩ lâm sàng có cái nhìn toàn diện trong vấn<br />
sử dụng Erythropoietin trong thời gian từ<br />
đề điều trị thiếu máu.<br />
01/2010 đến 07/2017.<br />
Mục tiêu nghiên cứu Bệnh nhân được lập hồ sơ bệnh án và được<br />
Mô tả đặc điểm dân số học, lâm sàng, cận theo dõi liên tục trong tối thiểu 12 tháng.<br />
lâm sàng, điều trị ở trẻ em thiếu máu bệnh thận<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
mạn giai đoạn cuối.<br />
Bệnh nhân không sử dụng Erythropoietin<br />
Đánh giá kết quả sau 12 tháng sử dụng<br />
hoặc có sử dụng Erythropoietin nhưng thời gian<br />
Erythropoietin trong điều trị thiếu máu trên trẻ<br />
điều trị chưa đủ 12 tháng.<br />
em bệnh thận mạn giai đoạn cuối.<br />
Bệnh nhân có bệnh lý huyết học hay các<br />
Xác định các yếu tố có liên quan đến thất bại<br />
bệnh lý khác gây thiếu máu: suy tủy,<br />
điều trị sau 12 tháng sử dụng Erythropoietin thalassemia, nhiễm ký sinh trùng, …<br />
trong điều trị thiếu máu trên trẻ em bệnh thận<br />
Định nghĩa một số biến số<br />
mạn giai đoạn cuối.<br />
Thiếu máu<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Bảng 1. Tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu máu theo<br />
Thiết kế nghiên cứu KDIGO 2012(5)<br />
Nghiên cứu cắt ngang. Tuổi (năm) Nồng độ Hb (g/dl)<br />
Đối tượng nghiên cứu 0.5 – 5 < 11<br />
5 – 12 < 11,5<br />
Dân số mục tiêu 12 – 15 < 12<br />
Bệnh nhi dưới 16 tuổi được chẩn đoán bệnh > 15 < 12 (nữ), < 13 (nam)<br />
thận mạn giai đoạn cuối và được điều trị thay Đạt mục tiêu điều trị sau 12 tháng(54)<br />
thế thận. Hb ≥ 11 g/dl.<br />
Dân số chọn mẫu Ferritin > 100 ng/ml.<br />
Bệnh nhi dưới 16 tuổi được chẩn đoán bệnh Độ bão hòa Transferrin (TSAT) > 20%.<br />
thận mạn giai đoạn cuối và được điều trị bằng<br />
<br />
<br />
162 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Calcium (Ca) toàn phần: 8,4 – 9,5 mg/dl. đẳng sắc tương đương nhau (49,5% và 50,5%).<br />
Phospho (P): 3,5 – 5,5 mg/dl. Liều Erythropoietin khởi đầu điều trị trung<br />
Tích số (Ca x P) < 55 mg /dl .<br />
2 2 bình trong nghiên cứu là 163,9 44,1 UI/kg/tuần.<br />
Hormone tuyến cận giáp (PTH): 150 – 300 pg/ml. Đa số bệnh nhi trong nghiên cứu của chúng<br />
Xử lý số liệu tôi có bổ sung sắt trong quá trình điều trị chiếm<br />
84,9%. Trong đó tỉ lệ bổ sung qua đường tĩnh<br />
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.<br />
mạch cao hơn, 57% so với 43% bổ sung qua<br />
KẾT QUẢ đường uống.<br />
Đặc điểm dân số học, lâm sàng, cận lâm sàng, Kết quả sau 12 tháng điều trị Erythropoietin<br />
điều trị ở trẻ em thiếu máu bệnh thận mạn giai<br />
Sau 12 tháng điều trị Erythropoietin, tỉ lệ<br />
đoạn cuối<br />
bệnh nhi có Hb đạt mục tiêu điều trị (11-12 g/dl)<br />
Nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất trong nghiên là 51,6%.<br />
cứu là trên 10 tuổi (54,8%), kế đến là nhóm 5 – 10<br />
Hb trung vị trong nhóm đạt mục tiêu điều trị<br />
tuổi (38,7%) và dưới 5 tuổi (6,5%). Tuổi trung vị<br />
là 11,8; khoảng tứ vị là 11,4 – 12,9 và Hb trung vị<br />
là 11 tuổi (8 – 13).<br />
nhóm không đạt mục tiêu điều trị là 9,7; khoảng<br />
Lượng huyết sắc tố trung bình trong tứ vị là 8,7 – 10,3.<br />
nghiên cứu là 7,7 1,6 g/dl, nhỏ nhất là 4,2<br />
Bảng 3. Chỉ số Hb sau 12 tháng điều trị (n = 93)<br />
g/dl, lớn nhất là 10,1 g/dl. Thể tích khối hồng<br />
Đạt Không đạt<br />
cầu trung bình là 23,1 4,9%, nhỏ nhất là Hb (g/dl)<br />
Hb mục tiêu Hb mục tiêu<br />
th th<br />
11,4% và lớn nhất là 33,5%. Trung vị (25 – 75 ) 11,8 (11,4 – 12,9) 9,7 (8,7 – 10,3)<br />
Bảng 2. Đặc điểm lượng huyết sắc tố, thể tích khối Nhỏ nhất 11 5,2<br />
Lớn nhất 14 10,9<br />
hồng cầu (n = 93)<br />
Trung bình SD Nhỏ nhất Lớn nhất Nhu cầu về liều dùng và chỉ số kháng<br />
Hb (g/ dl) 7,7 1,6 4,2 10,1 Erythropoietin của nhóm kém đáp ứng điều trị<br />
Hct (%) 23,1 4,9 11,4 33,5 cao hơn nhóm đáp ứng, sự khác biệt này có ý<br />
Đa số bệnh nhi trong nghiên cứu của chúng nghĩa thống kê (p < 0,05).<br />
tôi thiếu máu ở mức độ trung bình (Hb 6 - 9 g/dl) Các yếu tố liên quan tới thất bại điều trị với<br />
tại thời điểm chẩn đoán bệnh thận mạn giai Erythropoietin<br />
Bảng 4. Các yếu tố liên quan tới thất bại điều trị<br />
Không đạt<br />
Đạt Hb mục<br />
Yếu tố Hb mục tiêu P<br />
tiêu (n = 48)<br />
(n = 45)<br />
a<br />
Đạt Ferritin mục tiêu* 32(47,1) 36(52,9) >0,05<br />
b<br />
Đạt TSAT mục tiêu** 13 (50) 13 (50) >0,05<br />
b<br />
Viêm nhiễm cấp 22 (36,7) 38 (63,3) 0,05<br />
b<br />
Đạt Ca mục tiêu 15 (60) 10 (40) >0,05<br />
b<br />
Đạt P mục tiêu 18 (66,7) 9 (33,3) >0,05<br />
b<br />
Đạt (Ca x P) mục tiêu 20 (62,5) 12 (37,5) >0,05<br />
b<br />
đoạn cuối chiếm tỉ lệ 61,2%. Đạt PTH mục tiêu 15 (53,6) 13 (46,4) >0,05<br />
b<br />
Albumin ≥ 35 g/l 39 (60) 26 (40) 0,05<br />
(n = 93) b<br />
Thuốc ƯCMC 29 (43,9) 37 (56,1) 10 tuổi chiếm tỉ lệ Nhu cầu về liều dùng và chỉ số kháng<br />
cao nhất với 54,8%. Tương đồng với các nghiên Erythropoietin của nhóm kém đáp ứng điều trị<br />
cứu khác, trẻ thiếu máu bệnh thận mạn giai cao hơn hẳn nhóm đáp ứng điều trị có ý nghĩa<br />
đoạn cuối tập trung đa phần ở nhóm từ 10 tuổi thống kê (p < 0,05).<br />
trở lên là giai đoạn dậy thì của trẻ(3,8,11). Điều này Các yếu tố liên quan tới thất bại điều trị với<br />
cho thấy rằng, lứa tuổi dậy thì với những thay Erythropoietin<br />
đổi về nội tiết và chuyển hóa có tác động đáng<br />
Không ghi nhận có mối liên hệ giữa Ferritin,<br />
kể tới sự tiến triển của bệnh thận mạn, góp phần<br />
TSAT, mắc lao, Ca, P, PTH và BMI z-score với<br />
thúc đẩy tới bệnh thận mạn giai đoạn cuối.<br />
việc thất bại điều trị.<br />
Tỉ lệ bệnh nhi trong nghiên cứu của chúng<br />
Viêm nhiễm cấp, albumin máu thấp và sử<br />
tôi thiếu máu ở mức độ trung bình và nặng là rất<br />
dụng thuốc ức chế men chuyển có mối liên hệ có<br />
cao (80,6%), Hb trung bình là tương đối thấp.<br />
ý nghĩa thống kê với việc thất bại điều trị (p <<br />
Điều này có thể lý giải do việc không quan tâm<br />
0,05). Vì vậy, cần phải phát hiện sớm và điều trị<br />
đúng mức của cá nhân, gia đình và xã hội tới<br />
kịp thời tình trạng viêm nhiễm cấp, quan tâm tới<br />
công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cũng như<br />
vấn đề dinh dưỡng ở trẻ em bệnh thận mạn để<br />
theo dõi định kỳ đối với các trường hợp có tiền<br />
tránh ảnh hưởng tới kết quả điều trị<br />
sử bệnh thận – tiết niệu dẫn tới tình trạng<br />
Erythropoietin.<br />
thường các bệnh nhi chỉ nhập viện khi có biểu<br />
hiện nặng. KẾT LUẬN<br />
Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng liều khởi Thiếu máu là một biến chứng phổ biến của<br />
đầu khá cao so với tác giả Anna Jander khảo sát bệnh thận mạn và Erythropoietin là một chân đế<br />
trên 117 bệnh nhi lọc máu tại Ba Lan (2012)(8), có quan trọng trong điều trị thiếu máu bệnh thận<br />
thể là do các bệnh nhi trong nghiên cứu chúng mạn. Tuy nhiên, tỉ lệ đáp ứng điều trị với<br />
tôi có Hb tại thời điểm chẩn đoán tương đối thấp Erythropoietin chưa thực sự cao, điều này nhắc<br />
nên đòi hỏi liều Erythropoietin bắt đầu cao hơn. nhở các bác sĩ lâm sàng cần có cái nhìn toàn diện<br />
Tỉ lệ bổ sung sắt trong nghiên cứu khá trong điều trị thiếu máu bệnh thận mạn chứ<br />
cao 84,9%. không chỉ tập trung vào Erythropoietin, đặc biệt<br />
<br />
<br />
<br />
164 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
phải chú ý tới các yếu tố khác có liên quan tới 7. Hill N (2016). "Global Prevalence of Chronic Kidney Disease – A<br />
Systematic Review and Meta-Analysis". PLoS ONE,<br />
thất bại điều trị với Erythropoietin để mang lại 11(7):pp.e0158765.<br />
hiệu quả tối đa trong quá trình điều trị. 8. Jander A (2012). "Anaemia treatment in chronically dialysed<br />
children: a multicentre nationwide observational study".<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Scandinavian Journal of Urology and Nephrology, 46:pp.375-380.<br />
1. Atkinson M, Martz K, Warady B et al (2010). "Risk for anemia in 9. Nguyen Thi Quynh Huong, Tran Dinh Long, Bouissou F et al<br />
pediatric chronic kidney disease patients: a report of (2009). "Chronic kidney disease in children: The National<br />
NAPRTCS". Pediatr Nephrol, 25:pp.1699-1706. Paediatric Hospital experience in Hanoi, Vietnam". Nephrology,<br />
2. Atkinson M, Warady B (2018). "Anemia in chronic kidney 14:pp.722-727.<br />
disease". Pediatric Nephrology, 33:pp.227-238. 10. Shiba N, Shimokawa H (2011). Chronic kidney disease and<br />
3. Borzych-Duzalka D et al (2013). "Management of Anemia in heart failure--Bidirectional close link and common therapeutic<br />
Children Receiving Chronic Peritoneal Dialysis". J Am Soc goal. J Cardiol, pp.8-17.<br />
Nephrol, 24:pp.665-676. 11. Stralen K (2012). "Prevalence and predictors of the sub-target Hb<br />
4. Eknoyan G et al (2003). "Bone metabolism and disease in level in children on dialysis". Nephrol Dial Transplant, 27:pp.3950-<br />
chronic kidney disease". Am J Kidney Dis, 43:pp.1-201. 3957.<br />
5. Eknoyan G, Lameire N (2012). "KDIGO 2012 Clinical Practice 12. Tran Thi Mong Hiep, Janssen F, Ismaili K et al (2008). "Etiology<br />
Guideline for Anemia in Chronic Kidney Disease". Official and outcome of chronic renal failure in hospitalized children in<br />
Journal of the International Society of nephrology, 2(4):pp.288-310. Ho Chi Minh City, Vietnam". Pediatr Nephrol, 23:pp.965-970.<br />
6. Frankenfield DL (2003). "Anemia in pediatric hemodialysis<br />
patients: Results from the 2001 ESRD Clinical Performance Ngày nhận bài báo: 13/01/2019<br />
Measures Project". Kidney International, 64:pp.1120-1124. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/01/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 165<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn