Đánh giá hiệu quả của liệu pháp tiêm md knee nội khớp gối trên 30 bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát tại Bệnh viện Bạch Mai
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả và tính an toàn của liệu pháp tiêm MD-Knee nội khớp trong điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên tiến cứu, theo dõi dọc theo thời gian, có đối chứng trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa khớp gối nguyên phát theo tiêu chuẩn của Hội thấp khớp học Mỹ (ACR-1991).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của liệu pháp tiêm md knee nội khớp gối trên 30 bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát tại Bệnh viện Bạch Mai
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA LIỆU PHÁP TIÊM MD-KNEE NỘI KHỚP GỐI TRÊN 30 BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỐP GỐI NGUYÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Nguyễn Vĩnh Ngọc*, Trương Thị Hải** TÓM TẮT 27 là 86.7%.Thang điểm WOMAC tổng giảm Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn 81.2%. Chỉ số Lequesne trung bình giảm 91.1%. của liệu pháp tiêm MD-Knee nội khớp trong điều Tỷ lệ cải thiện rõ rệt góc vận động là 43.3%. Tác trị thoái hóa khớp gối nguyên phát. Đối tượng và dụng phụ: căng tức tại chỗ tiêm (13.3%). Tỷ lệ phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng là 93.3%. Kết nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên tiến cứu, theo dõi luận: Liệu pháp tiêm nội khớp MD-Knee có tác dọc theo thời gian, có đối chứng trên 60 bệnh dụng giảm đau, cải thiện vận động trong điều trị nhân được chẩn đoán thoái hóa khớp gối nguyên thoái hóa khớp gối nguyên phát. phát theo tiêu chuẩn của Hội thấp khớp học Mỹ Từ khóa: MD-Knee, VAS, góc vận động, (ACR-1991). Nhóm nghiên cứu, gồm 30 bệnh Lequesne,WOMAC. Thoái hóa khớp gối nguyên nhân, được tiêm nội khớp gối 2 ống MD- phát, tiêm nội khớp, liệu pháp collagen. Knee/lần/tuần x 5 tuần liên tiếp. Nhóm chứng, gồm 30 bệnh nhân, được tiêm nội khớp 1 ống SUMMARY GO-ON/tuần trong 5 tuần liên tiếp. Hai nhóm EVALUATE THE EFFECTIVENESS được đánh giá bằng thang điểm đau VAS, đo góc AND SIDE EFFECTS OF INTRA- vận động, chỉ số Lequesne, WOMAC, ghi nhận ARTICULAR MD-KNEE INJECTION các tác dụng phụ trước điều trị (T0), sau điều trị THERAPY ON 30 PATIENTS WITH 2 tuần (T2), 4 tuần (T4), 8 tuần (T8), 12 tuần PRIMARY KNEE OSTEOARTHRITIS (T12). Kết quả: Hiệu quả giảm đau và cải thiện IN BACH MAI HOSPITAL chức năng vận động của nhóm MD Knee trên chỉ Objects and methods: Prospective số đau VAS, góc vận động khớp gối, thang điểm randomized longitudinal clinical trial on 60 Lequesne, WOMAC trở nên rõ rệt bắt đầu từ patients with primary knee osteoarthritis, tuần thứ 4 và tiếp tục cho đến tuần 12. Sự khác diagnosed by ACR-1991 criteria. The first group biệt không có ý nghĩa thống kê so với nhóm tiêm of 30 patients treated by intraarticular injection GO-ON (p> 0.05). Tỷ lệ cải thiện 30% chỉ số đau two flacons of MD-Knee/time/week x 5 VAS là 86.7%. Chỉ số đau trung bình giảm consecutive weeks. The second group of 30 85.2%. Tỷ lệ cải thiện 50% thang điểm WOMAC patients, treated by intraarticular injection one flacon of GO-ON/time/week x 5 consecutive *Bệnh viện Bạch Mai. weeks. The two groups of patients were assessed ** Đại học Y Hà Nội. by using VAS, measure of knee motion angle, Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Vĩnh Ngọc Lequesne scale, WOMAC, recording the side Email: drngocbm@gmail.com effects before (T0) and after treatment T2 (2 Ngày nhận bài: 9.6.2020 weeks), T4 (4 weeks), T8 (8 weeks), T12 (12 Ngày phản biện khoa học: 20.6.2020 weeks). Results: The effectiveness of pain Ngày duyệt bài: 20.6.2020 189
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 improvement and motor function of MD Knee có tác dụng giảm đau, cải thiện chức năng group on VAS, Lequesne and WOMAC scales vận động và chất lượng sống người bệnh was noticeable from 4 weeks after injection and [6], [3], [7]. Vào năm 2016, Martin Martin continued for up to 12 weeks. The difference was đã chứng tỏ tác dụng tương tự của MD-Knee not statistically significant compared to the group và hyaluronate trên bệnh nhân THK gối [4]. using GO-ON (p> 0.05). The best treatment Ở Việt Nam, vẫn chưa có nghiên cứu hiệu effect is after 3 months: The 30% improvement quả của collagen trong điều trị THK gối rate on VAS scale is 86.7%. The average VAS nguyên phát. Do vậy chúng tôi tiến hành score decreased by 85.2%. The 50% nghiên cứu đề tài này để đánh giá hiệu quả improvement rate on WOMAC scale is 86.7%. và tác dụng phụ liệu pháp tiêm MD-Knee nội The overall WOMAC score averages decreased khớp trong điều trị THK gối nguyên phát tại by 81.2%. The average Lequesne score Khoa Cơ Xương Khớp bệnh viện Bạch Mai. decreased by 91.1%. The percentage of obvious improvement in knee range of movement is II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43.3%. Sides effects: local tension (13.3%). The 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 60 bệnh nhân percentage of patients who were very satisfied bị thoái hóa khớp gối nguyên phát, được and satisfied with the treatment was 93.3%. chẩn đoán theo tiêu chí ACR 1991, được Conclusion: Intra-articular MD-Knee injection điều trị tại Khoa Thấp khớp của Bệnh viện therapy relieve pain, improve motor function in Bạch Mai, từ tháng 10 năm 2018 đến tháng the treatment of primary osteoarthritis. 10 năm 2019. Bệnh nhân có điểm VAS từ 4 Key words: Primary knee osteoarthritis, cm trở lên, ở giai đoạn 2 và 3 theo Kellgren collagen therapy, intraarticular injection, MD- và phân loại Lawrence, không tràn dịch Knee màng hoạt dịch. Tiêu chí loại trừ: nhiễm vi khuẩn, bệnh mạn tính nặng, dùng NSAID I. ĐẶT VẤN ĐỀ trong vòng 7 ngày hoặc tiêm corticosteroid Theo Tổ chức y tế thế giới WHO (2013), nội khớp trong vòng 1 tháng, tiêm HA trong thoái hóa khớp chiếm tỷ lệ 10-15% dân số vòng 6 tháng. Các bệnh nhân được chia trên 60 tuổi, gây tàn phế cho khoảng 10 triệu thành 2 nhóm. Nhóm này, bao gồm 30 bệnh phụ nữ và 6,5 triệu nam giới hàng năm trên nhân được tiêm MD-khớp tiêm 4ml / lần / thế giới [5]. Tại Việt Nam, tỷ lệ thoái hóa tuần trong 5 tuần liên tiếp, mỗi lần tiêm cách khớp gối ước tính 56.5% trong tổng số tất cả nhau 1 tuần. Nhóm đối chứng gồm 30 bệnh các bệnh nhân THK điều trị nội trú tại bệnh nhân được tiêm nội khớp bằng axit viện Bach Mai Hospital [1]. Tuy nhiên điều hyaluronic (GO-ON) với 2,5ml / lần / tuần trị hiện nay còn rất hạn chế và chưa kiểm trong 5 tuần liên tiếp, cách nhau 1 tuần. soát THK gối được tốt. Từ năm 2010 liệu 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên pháp tiêm collagen đã được sử dụng để điều cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên tiến trị các bệnh thoái hóa bộ máy vận động. cứu, theo dõi dọc theo thời gian, so sánh Nestorova R (2012), Boshnakov D (2013), trước sau. Đánh giá chỉ số VAS, đo góc vận Reshkova V (2016-2017) đã chứng minh động, chỉ số Lequesne, WOMAC, tác dụng rằng, tiêm nội khớp MD-Knee kết hợp với phụ trước điều trị (T0) và sau điều trị 2 tuần MD-Muscle cạnh khớp trong điều trị THK (T2), 4 tuần (T4), 8 tuần (T8), 12 tuần (T12). 190
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Xử lý số liệu theo phần mềm SPSS 20.0. 30% sau 2 tuần là 16,7% và sau 12 tuần là 86,7%. Sự cải thiện này là một sự khác biệt III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU không có ý nghĩa thống kê so với nhóm GO- 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh ON (p> 0,05). Không có mối tương quan nhân giữa các yếu tố nhân khẩu học, triệu chứng Bệnh nhân MD-Knee có tuổi trung bình lâm sàng với tỷ lệ cải thiện 30% điểm VAS 59,07 ± 10,9, 53,3% ở nhóm tuổi 40-59, tỷ lệ tại thời điểm 12 tuần sau khi điều trị (p> nữ 86,7%, tỷ lệ lao động thủ công 56,7%, tỷ 0,05). Sự cải thiện điểm VAS trung bình của lệ béo phì 63,3%. Thời gian trung bình của bệnh nhân bị thoái hóa khớp gối giai đoạn 2 THK ở nhóm MD-Knee là 5,8 ± 5,5 năm, tỷ và 3 trên X-quang đều bắt đầu có ý nghĩa từ lệ thời gian mắc bệnh từ 1-5 năm là 36,7%. tuần thứ 2, và tiếp tục trong những tuần tiếp Không có sự khác biệt về tuổi tác, giới tính, theo. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê nghề nghiệp và chỉ số khối cơ thể (BMI) giữa 2 giai đoạn (p> 0,05). Tỷ lệ đau dữ dội giữa hai nhóm tiêm MD-knee và GO-ON (p> và đau vừa ở nhóm MD-knee tại thời điểm 0,05). T0 lần lượt là 56,5% và 43,5%, sau 2 tuần 3.2. Kết quả điều trị MD-Knee tiêm nội giảm xuống 8% và 44,5%, giảm xuống 0% khớp và 2% trong tuần 12. Không có sự khác biệt 3.2.1. Kết quả điều trị theo thang điểm có ý nghĩa thống kê với nhóm GO-ON (p> VAS 0,05). Nhóm MD-knee có điểm VAS cải thiện Bảng 3.1. Tỷ lệ cải thiện 30% chỉ số đau VAS so với thời điểm T0 T2 T4 T8 T12 P Thời gian n % n % n % n % Nhóm MD-Knee (n=30) 5 16,7 14 46,7 19 63,3 26 86,7 > Nhóm GO-ON (n=30) 7 23,3 12 40 21 70 25 83,3 0,05 p* >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 p (MD-Knee vs GO-ON). p* (T2, T4, T8, T12 vs T0). Mức độ đau theo chỉ số VAS ở nhóm MD-Knee 100 5.5 10 30 80 43.5 47.5 Không đau 60 85.5 Đau nhẹ 86.5 40 68 Đau vừa 56.5 44.5 20 Đau nặng 8 6.5 3.5 2.5 2 0 T0 T2 T4 T8 T12 Biểu đồ 1: Tỷ lệ cải thiện mức độ đau theo chỉ số VAS ở nhóm MD-Knee 191
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 Mức độ đau theo chỉ số VAS ở nhóm GO-On 100 4.3 11 28.6 80 45.3 45.8 Không đau 60 86.7 84.3 Đau nhẹ 40 69 Đau vừa 54.7 46.5 20 Đau nặng 7.7 6.7 2.3 4.7 2.4 0 T0 T2 T4 T8 T12 Biểu đồ 2: Tỷ lệ cải thiện mức độ đau theo chỉ số VAS ở nhóm GO-ON 3.2.2. Kết quả điều trị theo thang điểm nghĩa thống kê so với nhóm GO-ON (p> WOMAC 0,05). Không có sự khác biệt có ý nghĩa Điểm WOMAC chung trung bình tại T0 thống kê giữa 2 nhóm nghiên cứu (p> 0,05). là 32,87 ± 3,19, đến thời điểm T12 giảm Trong 2 phân nhóm với giai đoạn 2, 3 theo xuống còn 5,20 ± 4,48 (giảm 81,2%). Các phân loại của Kellgren và Lawrence của triệu chứng đau, cứng khớp, di chuyển trên bệnh nhân MD Knee và GO ON, thang điểm thang WOMAC bắt đầu giảm từ T4 kéo dài WOMAC (đau, cứng khớp, vận động khớp đến T12. Tỷ lệ đau ở mức độ nghiêm trọng và tổng WOMAC) bắt đầu cải thiện rõ rệt từ và trung bình ở nhóm MD-knee tại thời điểm tuần thứ 4, kéo dài đến tuần thứ 12 . Sự cải T0 là 56,5% và 43,5%, sau 2 tuần, nó đã thiện 50% điểm số chung của WOMAC là giảm xuống 8% và 44,5%, xuống 0% và 2% giống nhau giữa 2 giai đoạn XQ và giữa 2 sau 12 tuần. Không có sự khác biệt có ý nhóm điều trị (p> 0,05). Nhóm MD-Knee Nhóm MD-Knee WOMAC cứng khớp WOMAC đau Nhóm Go-on Nhóm Go-on 4 7 6.37 3.5 6 3 5 6.17 2.43 4.73 2 2.43 4 3 4.07 2.47* 1.03* 1 1.43 0.36* 2 0.87* 0.06* 2.1* 0.63* 0.5* 1 0 0.15* 0.07* 0.53* 0 0.43* T0 T2 T4 T8 T12 T0 T2 T4 T8 T12 Biểu đồ 3.3. Kết quả điều trị theo thang điểm WOMAC đau và WOMAC cứng khớp của nhóm MD-knee và GO-ON. p (T2, T4, T8, T12 so với T0). *: p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 3.2. Tỷ lệ cải thiện 50% tổng WOMAC ở các giai đoạn XQ khác nhau của hai nhóm MD-knee và GO-ON. T2 T4 T8 T12 p Thời MD- GO- MD- GO- MD- GO- MD- GO- gian Knee ON Knee ON Knee ON Knee ON Giai đoạn 4/19 8/23 8/19 11/23 14/19 18/23 17/19 20/23 2 21,0% 34,7% 42,1% 47,8% 73,6% 78,2% 89,4% 86,9% >0, Giai đoạn 2/11 2/7 5/11 3/7 8/11 5/7 9/11 5/7 05 3 18,1% 28,5% 45,4% 42,8% 72,7% 71,4% 81,8% 71,4% p* > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 p: (giai đoạn 2 so với giai đoạn 3). p* (T2, T4, T8, T12 vs T0). 3.2.3. Kết quả điều trị theo thang điểm Căng khớp ở khớp gối sau khi tiêm Lequesne (3,3%). Tỷ lệ nghiêm trọng và rất nghiêm trọng ở nhóm MD-knee tại thời điểm T0 là 46,7% và IV. BÀN LUẬN 50%, sau 2 tuần, tỷ lệ này đã giảm xuống 4.1. Đánh giá hiệu quả theo thang điểm còn 6,7% và 20%, và giảm thêm trong những VAS tuần tiếp theo. Sau tuần thứ 12, mức độ Trong nhóm MD-knee, mức độ đau được nghiêm trọng và rất nghiêm trọng là 0%. cải thiện rõ rệt sau 2 lần tiêm (p 0,05). với khi bắt đầu nghiên cứu. Sự cải thiện 3.2.4. Kết quả điều trị theo đánh giá thang đo VAS được duy trì, cho đến tuần 8, chức năng vận động khớp gối tuần 12. Điều này cho thấy tác dụng giảm Tốc độ cải thiện biên độ gập đầu gối của đau kéo dài đến tuần thứ 12 trong nhóm MD- nhóm MD-knee tại thời điểm T2 là 6,7% và knee. Việc giảm đau diễn ra nhanh chóng, tại thời điểm T12 là 43,3%. Không có mối mạnh mẽ và kéo dài trong cả hai nhóm MD- tương quan giữa các yếu tố nhân khẩu học, knee và GO-ON. Martin Martin (2016) sử triệu chứng lâm sàng với tốc độ cải thiện dụng MD Knee trong điều trị thoái hóa khớp biên độ gập đầu gối tại thời điểm 12 tuần sau gối cũng cho thấy sự cải thiện thang điểm điều trị (p> 0,05). Tốc độ cải thiện ở hai đau VAS trung bình, trước điều trị là 7,5 và nhóm MD-knee và GO-ON không có ý nghĩa sau 3 tháng điều trị là 5,26. Nestorova R thống kê (p> 0,05). (2012) xem xét hiệu quả của việc tiêm MD- 3.2.5. Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng sau điều knee và MD-Matrix nội khớp trên 25 bệnh trị sau 3 tháng: nhân bị thoái hóa khớp gối ngay cả ở giai Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng ở đoạn muộn (giai đoạn 3,4) và cho thấy sự cải nhóm MD-knee là 33,3% và 60% sau 3 thiện rõ rệt về các chỉ số đau và vận động sau tháng điều trị tương ứng Không có sự khác 2 tháng và 3 tháng. biệt giữa 2 nhóm MD-knee và GO-ON (p> 4.2. Đánh giá hiệu quả điều trị theo 0,05). thang điểm WOMAC 3.2.6. Phản ứng phụ: 193
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 Điểm số của WOMAC đau, cứng, di động 2. Nguyễn Văn Pho (2007). Đánh giá hiệu quả và tổng đã được cải thiện trên nhóm MD của tiêm chất nhầy sodium-hyaluronate(Go- Knee bắt đầu từ tuần thứ hai, rõ rệt từ tuần on) vào ổ khớp trong điều trị thoái hóa khớp thứ 4, cho đến T12. Sự cải thiện tương tự gối. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa như nhóm GO-ON. II. 4.3. Đánh giá hiệu quả điều trị theo 3. Boshnakov D., Applying and evaluating the thang điểm Lequesne efficiency collagen in guna MD in Thang điểm Lequesne bắt đầu cải thiện ở gonarthrosis. Clinical evaluation presented at tất cả các nhóm MD-knee và GO-ON từ tuần XIX days of Bulgaria Orthopedics and thứ 2, đáng kể từ tuần thứ 4 và liên tục cho Traumatology, Tryavna, 2012. đến tuần thứ 12 sau khi điều trị. Sự khác biệt 4. Martin Martin L.S. et Al., A double blind giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê randomized active controlled clinical trial on (p> 0,05). Sự cải thiện thang điểm Lequesne the intra -articular use of MD – Knee versus quan sát thấy trên hai nhóm ở giai đoạn 2 và sodium hyaluronate in patients with knee 3 XQ và kéo dài đến 12 tuần. Kết quả nghiên osteoarthritis (“Joint”). BMC cứu của chúng tôi về nhóm GO ON tương tự Musculoskeletal Disorders, 2016;17:94. như nghiên cứu của Martin Martin (2016), 5. Murphy L., Helmick C. G. (2012). The Nguyen Van Pho (2007). impact of osteoarthritis in the United States: a population-health perspective: A population- V. KẾT LUẬN based review of the fourth most common Liệu pháp tiêm MD- Kneen nội khớp có cause of hospitalization in U.S. adults. Orthop tác dụng giảm đau, cải thiện chức năng vận Nurs, 31 (2), 85-91. động trong điều trị thoái hóa khớp gối 6. Nestorova R., Rashkov R., Reshkova V., nguyên phát. Kapandjieva N., Analytical analysis and economy. Clinical evaluation presented at the TÀI LIỆU THAM KHẢO 9th National Congress of Rheumatology, 1. Trần Ngọc Ân, Nguyễn Vĩnh Ngọc, Nguyễn 2012. Thu Hiền (2002). Đánh giá tình hình bệnh 7. Reshkova V., Rashkov R., Nestorova R., khớp tại Khoa Cơ Xương Khớp - Bệnh viện Efficacy and safety evaluation of guna Bạch Mai trong 10 năm (1991-2000). Báo cáo collagen MDs injections in knee khoa học Đại hội toàn quốc lần thứ 3, Hội osteoarthritis, 2016-2017. thấp khớp học Việt Nam., 263-267. 194
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiệu quả của chương trình thí điểm điều trị nghiện các chất thuốc phiện bằng methadone
24 p | 134 | 11
-
Đánh giá hiệu quả điều trị phục hình cố định sứ trên bệnh nhân mất răng bán phần
7 p | 81 | 8
-
Đánh giá hiệu quả của thuốc giãn phế quản
15 p | 134 | 6
-
Đánh giá hiệu quả của loratadin (kháng H1) trong phối hợp điều trị bệnh zona tại khoa da liễu - Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên
5 p | 78 | 5
-
Đánh giá hiệu quả của liệu pháp tiêm corticoid dưới hướng dẫn siêu âm trong điều trị viêm khớp cùng vai đòn
6 p | 14 | 4
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của phương pháp lọc máu liên tục tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 11 | 4
-
Đánh giá hiệu quả điều trị của liệu pháp nội tiết bổ trợ trong ung thư vú
9 p | 18 | 4
-
Đánh giá hiệu quả của phác đồ 2 thuốc liều cao ở bệnh nhân nhiễm Helicobacter pylori đã thất bại điều trị truớc đó tại Bệnh viện Chợ Rẫy
8 p | 23 | 4
-
Đánh giá vai trò của liệu pháp oxy cao áp trong hỗ trợ điều trị bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não tại Bệnh viện Quân y 17
9 p | 42 | 4
-
Đánh giá hiệu quả của phuơng pháp vận động trị liệu trên bệnh nhân hạn chế tầm vận động khớp gối
10 p | 39 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của liệu pháp thay huyết tương ở bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Quân y 175
10 p | 31 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của spironolactone trong điều trị bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch
5 p | 12 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của âm nhạc trong giảm lo lắng cho người bệnh trước phẫu thuật tại Bệnh viện Mắt tỉnh Ninh Bình
4 p | 6 | 3
-
Đánh giá hiệu quả vận động trị liệu kết hợp vật lý trị liệu trong điều trị bệnh nhân viêm khớp vai thể đơn thuần
4 p | 79 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của phác đồ có Methotrexat liều cao trong điều trị u lympho thần kinh trung ương
6 p | 3 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của TS-1 đơn trị liệu trên bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn tái phát, di căn
6 p | 1 | 1
-
Hiệu quả của liệu pháp âm nhạc đối với lo lắng của người bệnh trong thời gian thực hiện thủ thuật tại Đơn vị Can thiệp nội mạch, Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn