Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 2/2012<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA NGHỀ NUÔI CÁ LỒNG BÈ TRÊN BIỂN<br />
TẠI VỊNH HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH<br />
EVALUATION OF EFFECTIVENESS OF AQUACULTURE CAGES<br />
ON HA LONG BAY, QUẢNG NINH PROVINCE<br />
Phạm Xuân Thủy1, Vũ Trọng Hội2,<br />
Ngày nhận bài: 26/10/2011; Ngày phản biện thông qua: 04/03/2012; Ngày duyệt đăng: 10/06/2012<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu này tập trung xem xét một số khía cạnh hiệu quả kinh tế của nghề nuôi cá lồng bè thương phẩm tại Vịnh<br />
Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh qua hai năm 2008 - 2009. Dựa trên các kết quả số liệu điều tra từ 90 hộ nuôi cá lồng bè trong<br />
hai năm 2008 - 2009, một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của nghề nuôi này đã được tính toán mô tả và phân tích. Bên<br />
cạnh đó, các ý kiến phản ảnh những khó khăn, rào cản cũng như nguyện vọng của các hộ nuôi cũng đã được thực hiện.<br />
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy: Thể tích trung bình 1 lồng nuôi là 25m3/lồng. Năng suất đạt 223,75kg /lồng, doanh thu<br />
đạt 203.920 đồng/m3 lồng. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, hiện tại các hộ nuôi đang gặp phải một số khó khăn và cản trở,<br />
nhưng hầu như tất cả các hộ đều có nguyện vọng tiếp tục phát triển nghề này, tuy nhiên họ cần có sự giúp đỡ, hỗ trợ về các<br />
mặt như, vốn, kỹ thuật và mở rộng đối tượng nuôi mới.<br />
Từ khóa: cá biển, nuôi cá lồng bè, hiệu quả, trang trại, lợi nhuận, doanh thu.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
This study considers the economic efficiency aspects of commercial aquaculture cages in Quảng Ninh<br />
province. based on the results of a survey of 90 farmers from 2008 to 2009, a system of indicators to assess the effects of<br />
aquaculture cages has been described and calculated analysis. besides, the comments reflect the difficulties and barriers<br />
as well as the aspirations of the farmers were also performed. the results show that: the average volume of cage is 25m3,<br />
yield is 223,75kg/cage, revenue is 203.920vnđ/m3. Survey results also showed that farmers are currently experiencing some<br />
difficulties and obstacles, but almost all households have a desire to continue to grow this aquaculture cages, but they need<br />
the help and support in such aspects as: capital, technique and breeding of new aquatic species.<br />
Keywords: marine fish, aquaculture cages, effeciency, farms, profit, revenue.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Nghề nuôi cá lồng bè thương phẩm tại Vịnh<br />
Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh có tiềm năng rất lớn về<br />
diện tích mặt nước nuôi trồng và có rất nhiều điều<br />
kiện thuận lợi về khí hậu, thủy văn; nguồn giống<br />
tự nhiên cũng như sản xuất nhân tạo. Tuy nhiên,<br />
cho đến năm 2009 chưa có nghiên cứu nào đánh<br />
giá về việc phát triển nghề nuôi cá lồng bè thương<br />
phẩm tại Vịnh Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh có mang<br />
lại hiệu quả kinh tế hay không? Các yếu tố nào đã<br />
và đang ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh tế<br />
của nghề nuôi lồng bè thương phẩm? Định hướng<br />
1<br />
2<br />
<br />
cho sự phát triển của nghề nuôi cá lồng bè thương<br />
phẩm? Những câu hỏi này đã đặt ra vấn đề cần nghiên cứu đánh giá một cách chính xác, khách quan<br />
hiệu quả kinh tế của nghề nuôi cá lồng bè thương<br />
phẩm tại Vịnh Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh.<br />
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu này, chúng tôi chủ yếu xem xét mặt<br />
lượng của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với<br />
nghề nuôi cá lồng bè thương phẩm tại Vịnh Hạ Long<br />
- tỉnh Quảng Ninh. Nghĩa là dựa trên các số liệu<br />
điều tra về các khoản mục chi phí sản xuất, doanh<br />
<br />
TS. Phạm Xuân Thủy: Khoa Kinh tế, trường Đại học Nha Trang<br />
Vũ Trọng Hội: Lớp Cao học Nuôi trồng Thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 13<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 2/2012<br />
tra trực tiếp từ các chủ hộ nuôi cá lồng bè thương<br />
phẩm tại Vịnh Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh thông<br />
qua bộ câu hỏi. Trong tổng số 224 hộ nuôi ở tại ba<br />
khu vực nuôi Cửa Vạn, Vồng Viêng và Hoa Cương<br />
chúng tôi tiến hành chọn mỗi khu vực là 30 hộ, tổng<br />
số mẫu điều tra cho nghiên cứu này là 90 hộ.<br />
Phương pháp điều tra là phương pháp điều tra<br />
chọn mẫu ngẫu nhiên (chọn mẫu xác xuất) phân<br />
tầng [5]: Ở mỗi khu vực nuôi (Cửa Vạn, Vồng Viêng<br />
và Hoa Cương) dựa vào danh sách các hộ nuôi để<br />
tiến hành đánh số thứ tự theo trên máy vi tính, sau<br />
đó dùng hàm Random để máy tự chọn ngẫu nhiên<br />
các hộ cần điều tra. Số mẫu điều tra được dẫn ra<br />
ở bảng 1.<br />
<br />
thu để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của<br />
từng hộ nuôi.<br />
- Các đối tượng nuôi trong lồng bè là: cá vược,<br />
cá song, cá hồng, cá tráp, cá sủ chấm, cá giò…<br />
Nhưng hiện nay chủ yếu là cá vược (chiếm 83,33%).<br />
- Phương pháp thu thập và điều tra số liệu:<br />
Số liệu thứ cấp: Số liệu đã được công bố của Sở<br />
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Ninh,<br />
phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn T.p Hạ<br />
Long, Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh và các sách báo<br />
xuất bản có liên quan. Các thông tin cần thu thập bao<br />
gồm: Diện tích nuôi cá lồng bè thương phẩm, hình<br />
thức nuôi, năng suất, sản lượng.<br />
Số liệu sơ cấp: được thu thập bằng cách điều<br />
<br />
Bảng 1. Số hộ điều tra ở ba khu vực nuôi Cửa Vạn, Vồng Viêng và Hoa cương tại Vịnh Hạ Long<br />
Vịnh Hạ Long<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Cửa Vạn<br />
<br />
Vông Viêng<br />
<br />
Hoa Cương<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
1. Số hộ nuôi<br />
<br />
132<br />
<br />
60<br />
<br />
32<br />
<br />
224<br />
<br />
2. Số hộ điều tra<br />
<br />
30<br />
<br />
30<br />
<br />
30<br />
<br />
90<br />
<br />
22,7<br />
<br />
50<br />
<br />
93,7<br />
<br />
40,2<br />
<br />
3. Tỷ lệ (%)<br />
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả<br />
<br />
Trong 90 hộ chúng tôi điều tra tại Vịnh Hạ Long<br />
- tỉnh Quảng Ninh, tất cả họ đều có nuôi đối tượng<br />
cá biển (cá vược, cá song, cá hồng, cá tráp, cá sủ<br />
chấm, cá giò) tỷ lệ số hộ điều tra ở Cửa Vạn chiếm<br />
22,7%; Vông Viêng 50%; Hoa Cương là 93,7% và<br />
số hộ điều tra trung bình chiếm 40,2 % trong tổng số<br />
hộ nuôi cá lồng bè tại Vịnh Hạ Long.<br />
Để đánh giá hiệu quả của nghề nuôi cá lồng bè,<br />
chúng tôi đã sử dụng một số chỉ tiêu biểu hiện kết<br />
quả và hiệu quả kinh tế được sử dụng trong lĩnh vực<br />
nuôi trồng thủy sản.<br />
<br />
- Thu nhập hỗn hợp (MI: mixed): MI= VA-A<br />
Trong đó:<br />
A là khấu hao tài sản cố định<br />
- Lợi nhuận (Pr: Profit): Pr = MI-CL<br />
Trong đó: CL là tiền công lao động gia đình (tiền<br />
công trực tiếp và quản lý tính theo giá thuê lao động)<br />
- Năng suất:<br />
<br />
1. Các chỉ tiêu xác định kết quả sản xuất kinh<br />
doanh<br />
Theo tài liệu [1], các chỉ tiêu xác định kết quả<br />
sản xuất kinh doanh của hộ nuôi được căn cứ dựa<br />
vào các tiêu chí chủ yếu sau đây.<br />
<br />
2. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả sản xuất kinh<br />
doanh<br />
Theo tài liệu [1], hiệu quả sản xuất kinh<br />
doanh của hộ nuôi được đánh giá qua các tiêu chí<br />
sau đây:<br />
Giá trị sản xuất tính cho 100 đồng chi phí trung<br />
gian; cho 100 đồng tổng chi phí sản xuất và cho 1<br />
lao động:<br />
- Giá trị sản xuất tính cho 100 đồng chi phí trung<br />
gian:<br />
<br />
Giá trị sản xuất (GO: growth out):<br />
<br />
GO =<br />
Trong đó:<br />
<br />
n<br />
<br />
ΣQP<br />
i=1<br />
<br />
i<br />
<br />
i<br />
<br />
Qi là khối lượng sản phẩm thứ i<br />
Pi: là giá bán của sản phẩm i tương ứng<br />
<br />
- Giá trị gia tăng (VA: value added):<br />
<br />
VA =GO-IC<br />
<br />
Trong đó: VA là giá trị gia tăng hay giá trị tăng thêm<br />
IC là chi phí trung gian<br />
<br />
14 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
Sản lượng cá thu hoạch<br />
Năng suất = <br />
Thể tích lồng nuôi cá<br />
- Giá thành sản xuất:<br />
Tổng giá thành xản xuất<br />
Giá thành sản xuất = <br />
Sản lượng cá thu hoạch<br />
<br />
GO<br />
GO<br />
GO<br />
= × 100 , = × 100 , = ,<br />
IC<br />
IC + CL + A<br />
LD<br />
<br />
- Giá trị gia tăng tính cho 100 đồng chi phí trung<br />
gian; cho 100 đồng tổng chi phí sản xuất và cho 1<br />
lao động:<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
VA<br />
= × 100 ,<br />
IC<br />
<br />
VA<br />
= × 100 ,<br />
GO<br />
<br />
Soá 2/2012<br />
<br />
VA<br />
= ,<br />
LD<br />
<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các mô hình<br />
nuôi cá lồng bè tại Vịnh Hạ Long<br />
Tổng hợp toàn bộ số liệu điều tra mức độ đầu<br />
tư cho nuôi cá và kết quả sản xuất của 90 hộ nuôi<br />
cá lồng bè tại Vịnh Hạ Long chúng tôi thu được kết<br />
quả ở bảng 2.<br />
<br />
- Thu nhập hỗn hợp tính cho 100 đồng chi phí<br />
trung gian; 100 đồng tổng chi phí sản xuất; 1 lao<br />
động:<br />
<br />
MI<br />
= × 100 ,<br />
IC<br />
<br />
MI<br />
= × 100 ,<br />
GO<br />
<br />
MI<br />
= ,<br />
LD<br />
<br />
Bảng 2. Mức độ đầu tư và kết quả thu được từ hoạt động nuôi cá lồng bè<br />
của các hộ dân trên Vịnh Hạ Long, năm 2008 - 2009<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
1. Diện tích điều tra<br />
2. Số lồng điều tra<br />
3. Số đợt thả<br />
4. Tổng sản lượng<br />
5. Tổng thu nhập<br />
6. Chi phí sản xuất<br />
- Giống<br />
- Thức ăn<br />
- Phòng, trị bệnh<br />
- Khấu hao TSCĐ<br />
<br />
ĐVT<br />
<br />
Cửa Vạn<br />
<br />
Vông Viêng<br />
<br />
Hoa Cương<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
m lồng<br />
Cái<br />
Đợt thả<br />
kg<br />
Triệu đồng<br />
-<br />
<br />
2.425<br />
97<br />
1<br />
17.180<br />
1.506,8<br />
1.111,4<br />
444<br />
531,4<br />
15<br />
121<br />
<br />
2.525<br />
101<br />
1<br />
23.670<br />
1.970<br />
1.576<br />
431<br />
1.002<br />
14<br />
129<br />
<br />
2.350<br />
94<br />
1<br />
21.050<br />
1.622<br />
1.302,5<br />
305<br />
873,5<br />
15<br />
109<br />
<br />
7.300<br />
292<br />
3<br />
61.900<br />
5.098<br />
3.989,9<br />
1.180<br />
2.406,9<br />
44<br />
359<br />
<br />
3<br />
<br />
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả<br />
<br />
Căn cứ vào số liệu điều tra trên 90 nuôi cá lồng bè tại Vịnh Hạ Long chúng tôi tính được doanh thu, chi phí<br />
sản xuất, năng suất, lợi nhuận… bình quân cho 1 lồng nuôi cá được trình bày trong bảng 3.<br />
Bảng 3. Một số chỉ tiêu kinh tế của 1 lồng nuôi cá biển tại Vịnh Hạ Long, năm 2008 - 2009<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
ĐVT<br />
<br />
Cửa Vạn<br />
<br />
Vông Viêng<br />
<br />
Hoa Cương<br />
<br />
Triệu.đ<br />
<br />
30 - 100<br />
<br />
30 - 100<br />
<br />
30 - 100<br />
<br />
m3<br />
Kg/lồng<br />
Triệu.đ<br />
Đồng/kg<br />
<br />
25m3<br />
177,00<br />
14,576<br />
11,450<br />
3,126<br />
64.690<br />
<br />
25m3<br />
234,75<br />
19,331<br />
15,604<br />
3,727<br />
66.470<br />
<br />
25m3<br />
223,75<br />
18,426<br />
13,856<br />
4,570<br />
61.920<br />
<br />
1. Giá XD cơ bản của 1 bè nuôi cá biển<br />
2. Thể tích trung bình 1 lồng nuôi cá biển<br />
4. Năng suất<br />
5. Doanh thu<br />
6. Chi phí sản xuất<br />
7. Thu nhập hỗn hợp<br />
8. Giá thành sản xuất<br />
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả<br />
<br />
Từ bảng 2 có thể tính được chi phí sản xuất và cơ cấu chi phí sản xuất trung bình của 1 lồng nuôi cá. Kết<br />
quả được thể hiện ở bảng 4.<br />
Bảng 4. Chi phí sản xuất và cơ cấu chi phí sản xuất của 1 lồng nuôi cá biển<br />
tại Vịnh Hạ Long, năm 2008 - 2009<br />
Khoản mục chi phí<br />
<br />
1. Giống<br />
2. Thức ăn<br />
3. Phòng, trị bệnh<br />
4. Khấu hao TSCĐ<br />
Tổng cộng<br />
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả<br />
<br />
Bảng 4 cho thấy trong nuôi cá lồng bè tại Vịnh<br />
Hạ Long Chi phí về giống và thức ăn chiếm gần<br />
90% tổng chi phí sản xuất.<br />
Chi phí thức ăn chiếm tỷ trọng cao nhất (60,32%)<br />
sau đó đến chi phí về con giống (29,58%).<br />
<br />
Số tiền (triệu.đ)<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
4,04<br />
8,24<br />
0,15<br />
1,23<br />
13,66<br />
<br />
29,58<br />
60,32<br />
1,1<br />
9<br />
100<br />
<br />
Chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí<br />
phòng trị bệnh cho cá chỉ chiếm khoảng 10%<br />
Việc nuôi cá lồng bè chủ yếu là tận dụng sức lao<br />
động trong gia đình với mục đích lấy công làm lời để<br />
tăng thêm thu nhập vì vậy chi phí lao động gia đình<br />
<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 15<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
chưa được các chủ hộ nuôi tính đến. Từ việc phân<br />
tích chi phí và cơ cấu chi phí có thể đề ra được các<br />
giải pháp nhằm giảm giá thành, nâng cao được lợi<br />
nhuận trong sản xuất. Qua bảng ta thấy nếu giảm<br />
được giá mua thức ăn và con giống sẽ có ý nghĩa<br />
quan trọng trong nâng cao lợi nhuận của nghề nuôi<br />
<br />
Soá 2/2012<br />
cá lồng bè tại Vịnh Hạ Long.<br />
2. Phân tích đánh giá các chỉ tiêu kết quả sản<br />
xuất<br />
Qua bảng 2 chúng tôi cũng tính được các chỉ<br />
tiêu thể hiện kết quả sản xuất 1 m3 lồng nuôi cá tại<br />
Vịnh Hạ Long ở bảng 5.<br />
<br />
Bảng 5. Các chỉ tiêu thể hiện kết quả sản xuất 1 m3 lồng nuôi cá tại Vịnh Hạ Long, năm 2008-2009<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Số tiền (đ)<br />
<br />
1. Chi phí trung gian (IC)<br />
<br />
145.236<br />
<br />
2. Khấu hao tài sản cố định (KH)<br />
<br />
14.360<br />
<br />
3. Chi phí sản xuất (IC + KH)<br />
<br />
159.596<br />
<br />
4. Giá trị sản xuất (GO)<br />
<br />
203.920<br />
<br />
5. Giá trị gia tăng (VA)<br />
<br />
58.684<br />
<br />
6. Thu thập hỗn hợp (MI)<br />
<br />
44.324<br />
<br />
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả<br />
<br />
Qua bảng 5 chúng tôi thấy: cứ trên 1 m3 lồng nuôi cá tại Vịnh Hạ Long trong 1 năm sẽ tạo ra:<br />
+ Giá trị sản xuất (GO) hay doanh thu là: 203.920 đồng/ m3.<br />
+ Giá trị gia tăng (VA) là: 58.684 đồng/m3.<br />
+ Thu nhập hỗn hợp (MI) là: 44.324 đồng/m3.<br />
3. Phân tích đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của của 1 m3 lồng nuôi cá tại Vịnh Hạ Long<br />
Đánh giá hiệu quả sản xuất của 1m3 lồng nuôi cá tại Vịnh Hạ Long, chúng tôi thu được kết quả qua bảng 6.<br />
Bảng 6. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của 1m3 lồng nuôi cá<br />
tại Vịnh Hạ Long, năm 2008 - 2009<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Giá trị (đ)<br />
<br />
1. Giá trị sản xuất/ chi phí trung gian (GO/IC)<br />
<br />
140<br />
<br />
- Giá trị sản xuất/chi phí sản xuất (GO/TC)<br />
<br />
128<br />
<br />
- Giá trị sản xuất/1 lao động<br />
<br />
15.294.000<br />
<br />
2. Giá trị gia tăng/ chi phí trung gian (VA/IC)<br />
<br />
40,4<br />
<br />
- Giá trị gia tăng/chi phí sản xuất (VA/TC)<br />
<br />
36,8<br />
<br />
- Giá trị gia tăng/1 lao động<br />
3. Thu nhập hỗn hợp/chi phí trung gian (MI/IC)<br />
- Thu thập hỗn hợp/chi phí sản xuất (MI/TC)<br />
- Thu nhập hỗn hợp/1 lao động<br />
<br />
4.400.000<br />
30,5<br />
27,7<br />
3.320.000<br />
<br />
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả<br />
<br />
Từ bảng 6 cho thấy:<br />
a. Giá trị sản xuất (GO)<br />
Các chủ hộ nuôi cá lồng bè cứ bỏ ra 100 đồng<br />
chi phí sản xuất trung gian sẽ tạo ra được 140 đồng<br />
doanh thu (Giá trị sản xuất).<br />
Các chủ hộ nuôi cá lồng bè cứ bỏ ra 100 đồng<br />
tổng chi phí sản xuất sẽ tạo ra được 128 đồng<br />
doanh thu (Giá trị sản xuất).<br />
1 lao động nuôi cá lồng bè trong năm tạo ra<br />
15,294 triệu đồng giá trị sản xuất.<br />
b. Giá trị gia tăng (VA)<br />
<br />
16 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
Các chủ hộ nuôi cá lồng bè cứ bỏ ra 100 đồng<br />
chi phí trung gian sẽ tạo ra được 40,4 đồng giá trị<br />
gia tăng.<br />
Các chủ hộ nuôi cá lồng bè cứ bỏ ra 100 đồng<br />
tổng chi phí sản xuất sẽ tạo ra được 36,8 đồng giá<br />
trị gia tăng.<br />
1 lao động nuôi cá lồng bè trong năm tạo ra 4,4<br />
triệu đồng giá trị gia tăng.<br />
c. Thu nhập hỗn hợp (MI)<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 2/2012<br />
<br />
Các chủ hộ nuôi cá lồng bè cứ bỏ ra 100 đồng<br />
chi phí sản xuất trung gian sẽ tạo ra được 30,5 đồng<br />
thu nhập hỗn hợp.<br />
Các chủ hộ nuôi cá lồng bè cứ bỏ ra 100 đồng<br />
tổng chi phí sản xuất sẽ tạo ra được 27,7 đồng thu<br />
nhập hỗn hợp.<br />
1 lao động nuôi cá lồng bè thương phẩm trong<br />
năm tạo ra 3,32 triệu đồng thu nhập hỗn hợp.<br />
<br />
lao động gia đình thường quản lý được khoảng 3 lồng<br />
nuôi cá biển. Với định mức trên thì nuôi cá lồng bè đã<br />
giải quyết việc làm cho khoảng 2.442 lao động, giúp<br />
tăng thêm thu nhập và ổn định kinh tế cho gia đình<br />
những người nuôi cá.<br />
Nghề nuôi cá biển lồng bè phát triển còn kéo<br />
theo sự phát triển của hàng loạt các ngành khác,<br />
góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàng trăm<br />
lao động như: lao động trong sản xuất cá giống, lao<br />
động trong đóng mới các lồng bè và các hoạt động<br />
dịch vụ khác…<br />
Ngoài ra nuôi cá biển lồng bè còn góp phần<br />
vào sự phát triển chung của ngành du lịch trên Vịnh<br />
Hạ Long, tại một số làng chài trên Vịnh Hạ Long đã<br />
kết hợp du lịch tham quan Vịnh Hạ Long (các đảo<br />
và hang động) với tham quan các lồng bè nuôi cá<br />
biển, đồng thời phát triển thêm dịch vụ câu và<br />
bắt cá tại lồng nuôi cho du khách đến tham quan.<br />
<br />
4. Hiệu quả về mặt xã hội<br />
Nuôi cá lồng bè tuy không tạo ra được lợi nhuận<br />
thực tế cho ngư dân, nhưng lại tạo ra hiệu quả về<br />
mặt xã hội tương đối lớn. Nuôi cá lồng bè đã tận<br />
dụng được nguồn lao động của gia đình, lao động<br />
đã quá tuổi và lao động chưa đến tuổi lao động đều<br />
có thể tham gia vào việc nuôi cá lồng bè, nâng cao<br />
thu nhập và ổn định công ăn việc làm lâu dài cho<br />
dân lao động trên biển; Đẩy mạnh chuyển đổi cơ<br />
cấu sản xuất từ nghề khai thác ven bờ kém hiệu<br />
quả, gây ảnh hưởng đến môi trường nguồn lợi sang<br />
nuôi trồng thủy sản và các dịch vụ cho nuôi trồng<br />
thuỷ sản góp phần ổn định tình hình dân cư, trật tự<br />
an ninh xã hội vùng biển; Giảm thiểu và giải quyết<br />
các mâu thuẫn xã hội, mâu thuẫn giữa các ngành<br />
trong việc sử dụng tài nguyên, đẩy mạnh việc phân<br />
phối lợi nhuận (điều tiết lợi ích) một cách công bằng<br />
từ nuôi trồng thuỷ sản và các hoạt động ven biển<br />
khác [2].<br />
Theo số liệu của Chi cục Nuôi trồng thủy sản tỉnh<br />
Quảng Ninh năm 2008 toàn tỉnh có 7.325 ô lồng nuôi<br />
cá biển lồng bè [3] [4]. Do chưa có định mức lao động<br />
của ngành trong nuôi cá lồng bè, qua quá trình điều<br />
tra và số liệu thu thập được từ thực tế chúng tôi thấy 1<br />
<br />
5. Những khó khăn thường gặp và phương<br />
hướng phát triển của các chủ hộ nuôi cá lồng<br />
bè thương phẩm<br />
5.1. Những khó khăn thường gặp phải của các hộ<br />
nuôi cá lồng bè tại Vịnh Hạ Long<br />
Thành phố Hạ Long có địa thế thiên nhiên ưu<br />
đãi, có tiềm năng mặt nước rất lớn, rất thuận lợi cho<br />
nghề nuôi cá biển. Điều kiện tự nhiên thuận lợi, đối<br />
tượng nuôi có giá trị kinh tế cao và nguồn giống khá<br />
sẵn, tuy nhiên, nghề nuôi cá lồng bè trên Vịnh Hạ<br />
Long còn gặp nhiều khó khăn [2]. Qua điều tra, thu<br />
thập thông tin từ các hộ nuôi cá lồng bè chúng tôi<br />
thu được bảng 7.<br />
<br />
Bảng 7. Một số khó khăn thường gặp phải của các hộ nuôi cá lồng bè<br />
tại Vịnh Hạ Long, năm 2008 - 2009<br />
Những khó khăn của ngư dân<br />
<br />
Số hộ<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Thứ tự ưu tiên<br />
<br />
1. Thiếu vốn<br />
<br />
71<br />
<br />
78,89<br />
<br />
1<br />
<br />
2. Giống và chất lượng giống<br />
<br />
58<br />
<br />
64,44<br />
<br />
3<br />
<br />
3. Thiếu kỹ thuật<br />
<br />
68<br />
<br />
75,55<br />
<br />
2<br />
<br />
4. Thiếu thị trường<br />
<br />
6<br />
<br />
6,66<br />
<br />
4<br />
<br />
5. Thiếu lao động<br />
<br />
4<br />
<br />
4,44<br />
<br />
5<br />
<br />
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả<br />
<br />
Khó khăn lớn nhất của các hộ nuôi cá lồng bè<br />
thương phẩm tại Vịnh Hạ Long là thiếu vốn để sản<br />
xuất (78,89%). Do định mức cho vay cũng như thủ<br />
tục cho vay của các ngân hàng còn phức tạp, làm<br />
cho nhiều hộ dân nuôi cá lồng bè khó tiếp cận với<br />
nguồn vốn vay ở ngân hàng.<br />
Khó khăn thứ hai mà người nuôi cá lồng bè<br />
<br />
thương phẩm gặp phải là thiếu hiểu biết về kỹ thuật<br />
nuôi cá lồng bè (75,55%).<br />
Khó khăn thứ ba (64,44 %) mà người nuôi cá<br />
lồng bè thương phẩm gặp phải là chất lượng giống<br />
không đồng đều do mua lại của những người khai<br />
thác giống tự nhiên hoặc của tư thương.<br />
<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 17<br />
<br />