Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA SANYRENE TRONG PHÒNG NGỪA <br />
LOÉT DO TÌ ĐÈ <br />
Hoàng Văn Quang*, Lê Bảo Huy*, Nguyễn Thị Thảo Sương*, Nguyễn Thị Tuyết Lan* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của Sanyrene trong phòng ngừa <br />
loét tì đè. <br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: can thiệp. Tất cả bệnh nhân vào nằm điều trị tại khoa Hồi sức <br />
tích cực chống độc. <br />
Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 80 (lớn nhất 101 tuổi, nhỏ nhất là 47 tuổi). Tỷ lệ loét tì đè là 33 <br />
ca/60 (55%). Loét cùng cụt 26 ca (43,3%). Tình trạng da tại vị trí dùng Sanyrene: hồng 40 ca (60%), mỏng yếu <br />
33 ca (55%). Nhóm can thiệp cải thiện tình trạng loét sau 3 tuần là 56,7% so với 0% ở nhóm chứng. Đồng thời <br />
loét mới xuất hiện ở nhóm can thiệp chỉ chiếm 26,9% so với 46,7%, khác biệt không có ý nghĩa với p=0,09. <br />
77,8% bệnh nhân giảm được thời gian điều trị loét. 100% bệnh nhân dung nạp tốt. <br />
Kết luận: Sử dụng Sanyrene cùng với các biện pháp xoay trở chứng tỏ có hiệu quả trong phòng ngừa loét tì <br />
đè ở các bệnh nhận nặng, nằm bất động kéo dài. <br />
Từ khóa: loét tì đè, dung nạp <br />
<br />
ABSTRACT <br />
TO EVALUATE THE EFFECT OF SANYRENE ON PREVENTION ULCER PRESSURE <br />
Hoang Van Quang, Le Bao Huy, Nguyen Thi Thao Suong, Nguyen Thi Tuyet Lan <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 125 ‐ 130 <br />
Objective: To evaluate the effect of sanyrene on prevention ulcer pressure. <br />
Methods: Interventional study. We conducted this study on 60 patients who were admitted into ICU from <br />
October 2012 to January 2013. They were divided into two groups. Beside of traditional prevention, one of them <br />
was used Sanyrene. <br />
Results: Mean age is 80. Ulcer pressure is 55% (33 cases) and on the site of sacrum 43.3% (26 cases). After <br />
3 week intervention, improvement of ulcer is 56.7% in Sanyrene group vs. 0% in the other, p0,05<br />
<br />
30 (100)<br />
30 (100)<br />
<br />
30 (100)<br />
30 (100)<br />
<br />
60 (100)<br />
60 (100)<br />
<br />
>0,05<br />
>0,05<br />
<br />
Nhóm Sanyrene<br />
n=30 (%)<br />
22 (74)<br />
<br />
p**<br />
<br />
0,14<br />
0,03<br />
0,51<br />
<br />
** kiểm χ2. aTB ± ĐLC: trung bình ± độ lệch chuẩn. * T‐test; nb: số bệnh nhân <br />
<br />
Nhận xét: Nam chiếm 76,7%. Tuổi trung <br />
bình là 80, (nhỏ nhất là 47 tuổi, lớn nhất là 101) <br />
không có sự khác biệt về từng nhóm tuổi giữa <br />
nhóm chứng và nhóm Sanyrene, với p>0,05 <br />
Nhóm sử dụng Sanyrene có cân nặng nhẹ <br />
<br />
Bảng 3. Tỷ lệ loét <br />
Đặc tính<br />
Loét<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
N=30 (%)<br />
11 (37)<br />
<br />
0,004<br />
<br />
Nhận xét: Sanyrene được sử dụng nhiều ở <br />
bệnh nhân bị loét tì đè hơn nhóm chứng (74% so <br />
<br />
hơn, khác biệt có nghĩa so với nhóm chứng <br />
<br />
với 37%), p=0,004