intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả diệt Candida albicans của nano bạc

Chia sẻ: ViAmman2711 ViAmman2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

42
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả điều trị của nano bạc đối với C.albicans được phân lập được tại Bệnh viện Da liễu Trung ương. Phương pháp nghiên cứu: 30 chủng C. albicans phân lập từ bệnh nhân viêm âm hộ-âm đạo, được chẩn đoán xác định tại Bệnh viện Da liễu trung ương, cho tiếp xúc với nano bạc ở các nồng độ và khoảng thời gian khác nhau để đánh giá khả năng diệt C. albicans của nano bạc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả diệt Candida albicans của nano bạc

  1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1 , ,(8 8 ,(7 8 1 12 % Lê Văn Hưng *, Trịnh Thị Hương ** TÓM TẮT Candida albicans là tác nhân hàng đầu gây ra các nhiễm trùng nấm ở người. Bình thường, chúng là một sinh vật sống cộng sinh, được tìm thấy ở niêm mạc đường tiêu hóa và miệng 40-60% người lớn khỏe mạnh. Khi hệ thống miễn dịch suy yếu C. albicans phát triển quá mức và gây ra nhiễm trùng. Đặc biệt, các thuốc kháng nấm thường có độc tính cao, tỷ lệ kháng thuốc đang tăng nhanh khiến cho việc điều trị gặp nhiều khó khăn. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị của nano bạc đối với C.albicans được phân lập được tại Bệnh viện Da liễu Trung ương. Phương pháp nghiên cứu: 30 chủng C. albicans phân lập từ bệnh nhân viêm âm hộ-âm đạo, được chẩn đoán xác định tại Bệnh viện Da liễu trung ương, cho tiếp xúc với nano bạc ở các nồng độ và khoảng thời gian khác nhau để đánh giá khả năng diệt C. albicans của nano bạc. Kết quả: Tác dụng diệt C. albicans của nano bạc tỷ lệ thuận với nồng độ và thời gian tiếp xúc. Nồng độ diệt C. albicans tối thiểu của nano bạc ngay sau khi tiếp xúc, sau 15 phút, 1 giờ, 2 giờ và 4 giờ lần lượt là 6,25mg/L; 25mg/L; 12,5mg/L; 3,125mg/L; 3,125mg/L. Kết luận: Nano bạc có hiệu quả diệt nấm tốt, ngay cả ở nồng độ thấp nếu thời gian tiếp xúc đủ dài. Từ khóa: Nano bạc, Candida albicans, Bệnh viện Da liễu trung ương. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ khuẩn huyết, viêm âm đạo, viêm thực quản. Đặc biệt, C. albicans có khả năng hình thành bio lm- Nấm là nguyên nhân hàng đầu gây ra các cấu trúc màng sinh học giúp chúng bám dính tốt bệnh nhiễm trùng ở người, trong đó Candida và khả năng chống lại tác dụng các thuốc kháng albicans là nấm men gây bệnh phổ biến nhất nấm. Trong các căn nguyên gây nhiễm trùng [1], [2]. Bình thường, C. albicans sống cộng sinh ở huyết liên quan đến đặt catherter, C. albicans là niêm mạc đường tiêu hóa, cũng có thể tìm thấy tác nhân đứng hàng đầu với tỷ lệ tử vong cao [3]. trên da và niêm mạc âm đạo. Khi hệ thống miễn Do đó, việc điều trị các nhiễm trùng do tác nhân dịch của cơ thể suy yếu, chúng phát triển nhanh nấm gây ra gặp nhiều khó khăn. và gây ra nhiều bệnh nhiễm trùng như nhiễm Sự xuất hiện của vật liệu mới với phổ kháng khuẩn, kháng nấm rộng và không chịu tác động * Bộ môn Da liễu, Trường Đại học Y Hà Nội ** Bộ môn Vi sinh-Ký sinh trùng lâm sàng, Trường Đại học bởi hiệu ứng kháng thuốc sẽ rất có ý nghĩa trong Y Hà Nội việc điều trị các bệnh nhiễm trùng. Từ lâu, bạc DA LIỄU HỌC Số 27 (Tháng 09/2018)
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC được biết đến như một kim loại có khả năng diệt - Môi trường thạch Sabouraud, bộ nhuộm khuẩn. Dung dịch keo bạc được sử dụng để điều Gram, huyết thanh thỏ, nước muối sinh lý. trị các bệnh nấm trên da, các vết thương, vết - Tủ ấm (Thermo), tủ an toàn sinh học, tủ lạnh bỏng, các bệnh răng miệng. Tuy nhiên, sự xuất thường, tủ âm sâu, máy đo độ đục (BioMérieux), hiện của thuốc kháng sinh vào giữa thế kỷ XX đã máy vortex (IKA). làm cho mức độ sử dụng các thuốc có nguồn gốc 2.3. Phương pháp nghiên cứu: từ bạc giảm dần. Gần đây, do sự xuất hiện và gia tăng nhanh chóng của nhiều vi khuẩn, nấm, ký Mô tả cắt ngang, thực hiện các kỹ thuật xét sinh trùng kháng thuốc, tính năng kháng khuẩn, nghiệm trong Labo. kháng nấm của bạc lại được chú ý. 2.3.1. Chuẩn bị chủng C. albicans Với những tiến bộ trong công nghệ nano, 30 chủng C. albicans thử nghiệm phân lập từ bạc được chia thành các phân tử có kích thước bệnh phẩm mủ, dịch viêm của bệnh nhân được vô cùng nhỏ bé, nano mét, làm tăng diện tích bề chẩn đoán viêm âm hộ-âm đạo dựa trên các tiêu mặt của bạc và nhờ đó khả năng diệt khuẩn được chuẩn: tăng lên gấp nhiều lần. Trong các nghiên cứu gần - Soi tươi: trên tiêu bản soi tươi, bào tử C. đây, nano bạc đã được chứng minh có hiệu quả albicans có hình bầu dục, nhiều bảo tử đang nảy đối với Candida albicans [4], [5]. Tuy nhiên, các chồi, đôi khi thấy sợi giả. nghiên cứu chỉ tập trung làm rõ cơ chế tác động của nano bạc. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài: - Nuôi cấy: sau 48 giờ nuôi cấy trên thạch “Đánh giá hiệu quả diệt Candida albicans của Sabouraud, C. albicans tạo thành những khuẩn nano bạc” để xác định hiệu quả của nano bạc lên lạc màu trắng, dạng S, có đường kính khoảng C. albicans theo nồng độ và thời gian tiếp xúc. 2-3mm. Bắt khuẩn lạc nhuộm Gram thấy các tế bào nấm men hình bầu dục, nhiều tế bào đang 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nảy chồi, bắt màu Gram dương. - Test mầm giá (Germ tube test): dương tính. 2.1. Đối tượng 30 chủng Candida albicans được phân lập từ bệnh từ bệnh nhân được chẩn đoán viêm âm hộ- âm đạo đến khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung ương. 2.2. Vật liệu - Dung dịch nano bạc có nồng độ 500mg/L được cung cấp bởi Phòng Công nghệ thân môi trường, Viện Công nghệ môi trường. Các hạt nano bạc có kích thước 10-30 nm được điều chế bằng phương pháp dùng Sodium Borohydride (NaBH4) Hình 1.1. Test mầm giá xác định Candida khử dung dịch bạc nitrat. albicans Số 27 (Tháng 09/2018) DA LIỄU HỌC
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Các chủng C. albicans sau khi phân lập được 2.3.2. Chuẩn bị dung dịch nano bạc với các nồng bảo quản trong môi trường Skim milk ở nhiệt độ khác nhau độ -800C. Trước thử nghiệm, cấy chuyển 2 lần Dung dịch nano bạc được pha loãng ở 10 các chủng lên thạch Sabouraud để kiểm tra và nồng độ là 500mg/L; 50mg/L; 25mg/L; 12,5mg/L; ổn định các đặc tính sinh học. Sau khi kiểm tra, 6,25mg/L; 3,125mg/L; 1,56mg/L; 0,78mg/L; tiến hành pha huyền dịch nấm để thực hiện thử 0,39mg/L; 0,19mg/L lần lượt tương ứng với các nghiệm. hệ số pha loãng 1, 1/10, 1/20, 1/40, 1/80, 1/160, 1/320, 1/640, 1/1280, 1/2560. 2ml dd Nano bạc Nước cất Nước cất Nước cất Nước cất Nước cất Nước cất Nước cất Nước cất Nước cất Ống chứng: cho vào 2ml nước cất vô trùng. Hình 2.2. Pha loãng dung dịch nano bạc ở các nồng độ khác nhau 2.3.3. Đánh giá khả năng diệt của nano bạc đối 2.3.4. Xác định nồng độ tiêu diệt tối thiểu của với C. albicans nano bạc đối với C. albicans Pha hỗn hợp của huyền dịch nấm và dung Nồng độ diệt nấm tối thiểu (Minimum dịch nano bạc ở các nồng độ khác nhau, điều Fungicidal Concentration-MFC) là nồng độ thấp chỉnh độ đục đạt 0,5 McFarland (tương đương nhất làm giảm 99,9% lượng nấm ban đầu. Trong 1-5x106 CFU/ml). Vortex để trộn đều hỗn hợp. nghiên cứu này, MFC của dung dịch nano bạc là Cấy trải 100µl hỗn hợp lên môi trường thạch nồng độ ở ống mà khi cấy lên môi trường không Sabouraud, nuôi cấy ở 370C. Đối chứng chỉ có có khuẩn lạc mọc. nước cất vô trùng và khuẩn lạc của C. albicans. Số liệu được xử lý theo chương trình Excell Hiệu quả tiêu diệt của nano bạc đối với C. 2016. albicans được đánh giá dựa trên số lượng khuẩn 3. KẾT QUẢ lạc nấm này còn mọc trên môi trường so với nồng độ nấm ban đầu sau các khoảng thời gian tiếp 3.1. Đánh giá hiệu quả kháng C. albicans của xúc với dung dịch nano bạc. Số lượng khuẩn lạc nano bạc của hỗn hợp ở từng nồng độ và thời gian tiếp xúc Tại mỗi nồng độ và thời gian ủ cụ thể, hỗn mọc trên đĩa nuôi cấy được tính trung bình trên hợp C. albicans và dung dịch nano bạc được cấy 30 chủng. DA LIỄU HỌC Số 27 (Tháng 09/2018)
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC lên môi trường thạch Sabouraud và ủ ở 370C. Sau 48 giờ, đếm số lượng khuẩn lạc mọc và tính ra giá trị trung bình trên 30 chủng. Biểu đồ 3.1 cho thấy ở nồng độ thấp và tiếp xúc trong thời gian ngắn, nano bạc đã có khả năng tiêu diệt được C. albicans. Tác dụng diệt nấm của nano bạc tỷ lệ thuận với nồng độ và thời gian tiếp xúc. Ở nồng độ 25mg/L, nano bạc đã có khả năng tiêu diệt được trên 90% C. albicans ngay khi vừa tiếp xúc. Ở nồng độ 3,125mg/L, nano bạc có khả năng tiêu diệt 100% C. albicans khi ủ tương ứng trong 2 giờ và 4 giờ. Biểu đồ 3.1. Khả năng tiêu diệt của nano bạc đối với các chủng C. albicans theo thời gian tiếp xúc Số 27 (Tháng 09/2018) DA LIỄU HỌC
  5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3.2. Xác định nồng độ tiêu diệt tối thiểu của nano Sau 48 giờ nuôi cấy, với thời gian tiếp xúc 0 giờ, 15 phút, 1 giờ, 2 giờ, 4 giờ thì lần lượt tại các ống có nồng độ nano bạc là 6,25mg/L; 50mg/L; 12,5mg/L; 3,125mg/L; 3,125mg/L không phát hiện thấy khuẩn lạc của cả 30 chủng C. albicans nghiên cứu xuất hiện trên môi trường. Nhóm nghiên cứu đã xác định được nồng độ tiêu diệt tối thiểu của nano bạc đối với C. albicans theo 5 khoảng thời gian tiếp xúc (Bảng 3.1). Thời gian 0 giờ 15 phút 1 giờ 2 giờ 4 giờ MFC (mg/L) 6,25 50 12,5 3,125 3,125 Bảng 3.1. Nồng độ tiêu diệt tối thiểu của nano bạc đối với C. albicans theo thời gian tiếp xúc 4. BÀN LUẬN Từ lâu, bạc được biết đến như một kim loại có khả năng diệt khuẩn. Dung dịch keo bạc được 4.1. Hiệu quả diệt Candida albicans của nano bạc sử dụng để điều trị các bệnh nấm trên da, các Hiệu quả kháng nấm của nano bạc được vết thương, vết bỏng, các bệnh răng miệng. Với đánh giá dựa trên số lượng khuẩn lạc mọc sau 48 những tiến bộ trong công nghệ nano, bạc được giờ nuôi cấy so với số lượng tế bào nấm trong hỗn chia thành các phân tử có kích thước vô cùng nhỏ hợp ban đầu. Mẫu chứng được thực hiện đồng bé, nano mét, làm tăng diện tích bề mặt của bạc thời để kiểm soát chất lượng của 30 chủng C. và nhờ đó khả năng diệt khuẩn được tăng lên albicans nghiên cứu, môi trường nuôi cấy và thao gấp nhiều lần. Cho đến nay, các nhà khoa học tác của người thực hiện. đã đưa ra nhiều thuyết về cơ chế diệt khuẩn của Candida albicans là tác nhân nấm hàng đầu nano bạc, trong đó lý thuyết hấp thụ thuyết phục gây nhiễm trùng cơ hội. Một yếu tố quan trọng hơn cả. Bản chất của thuyết này là ở chỗ tế bào góp phần vào sinh bệnh học của C. albicans là sự vi sinh vật bị vô hiệu hóa là do kết quả của quá hình thành bio lm-một cấu trúc màng sinh học trình tương tác tĩnh điện giữa bề mặt mang điện giúp chúng bám tốt lên cả bề mặt rắn và bề mặt tích âm của tế bào và ion Ag+ được hấp phụ lên sinh học. Đặc biệt là các thiết bị thay thế nhân tạo đó, các ion này sau đó xâm nhập vào bên trong và catheter chứa bề mặt tối ưu cho sự hình thành tế bào vi sinh vật và vô hiệu hóa chúng. Với kích bio lm. Trong các căn nguyên gây nhiễm trùng thước nhỏ bé, các hạt nano bạc có diện tích bề huyết liên quan đến đặt catherter, C. albicans là mặt lớn để tương tác lớn, từ đó giúp cho nano tác nhân đứng hàng đầu với tỷ lệ tử vong cao bạc có hiệu quả diệt khuẩn, diệt nấm vượt trội. [3]. Mặt khác, lớp màng sinh học giúp các tế bào Kết quả thử nghiệm của nhóm nghiên cứu nấm chống lại các cơ chế bảo vệ của tế bào chủ cho thấy, nano bạc đã có khả năng tiêu diệt và hiệu lực của các thuốc chống nấm. Do đó, việc C. albicans ngay khi vừa tiếp xúc. Ở nồng độ điều trị các nhiễm trùng do nấm gây ra gặp nhiều 3,125mg/L, nano bạc đã tiêu diệt được >90% khó khăn. nấm C. albicans (
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC diệt nấm tăng mạnh khi tăng nồng độ và thời Theo nghiên cứu của Wady và cộng sự năm gian tiếp xúc với nano bạc. Ở nồng độ 12,5mg/L, 2012, MFC của nano bạc đối với C. albicans là không có khuẩn lạc mọc trên cả 5 khoảng thời 15,63mg/L [10]. Một nghiên cứu khác của Wady gian tiếp xúc. Ở nồng độ 3,125mg/L không có và cộng sự năm 2014 cho thấy MFC/MBC của khuẩn lạc mọc sau khi tiếp xúc với nano bạc trong nano bạc đối với C. glabrata, C. tropicalis, S. aureus 2 giờ và 4 giờ. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng lần lượt là 62,5mg/L, 15,63mg/L, 3,19mg/L [11]. nano bạc có tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn Sự khác nhau này là do kích thước và hình dạng tốt, trên cả các chủng Candida albicans có khả của các hạt nano bạc, chất ổn định trong dung năng hình thành bio lm [6], [7]. dịch nano bạc, cấu trúc của tế bào nấm, vi khuẩn Theo nghiên cứu của Atef và cộng sự, được nghiên cứu. nano bạc ở ngay nồng độ thấp đã ức chế tốt Với nhiều ưu điểm vượt trội, nano bạc là một sự phát triển của nấm T. mentagrohytes và C. vật liệu kháng khuẩn, kháng nấm đầy hứa hẹn. albicans với nồng độ ức chế tối thiểu lần lượt Song do kích thước nhỏ bé, các hạt nano bạc có là 4±2,0mg/L và 5±0,1mg/L [8]. Nghiên cứu thể xâm nhập và tích lũy bên trong tế bào của của Kim và cộng sự cũng cho thấy nano bạc sinh vật sống. Tuy nhiên, bạc có độc tính rất thấp, có tác dụng ức chế trên một số loại nấm như ít tác dụng phụ, chỉ 2-4% lượng bạc khi ăn phải T .mentagrophytes , C . albicans , C . tropicalis , C. được giữ lại trong mô. Nghiên cứu của Nguyễn gablata và hiệu quả cao hơn so với thuốc kháng Như Lâm và cộng sự (2009) đã chỉ ra rằng ở nồng nấm uconazole [9]. Ngoài ra, nano bạc có tác độ 5000 ppm, dung dịch nano bạc không gây ra dụng hiệp đồng với nhiều loại thuốc kháng nấm, nhiễm độc đáng kể nào trên chuột nhắt trắng kháng khuẩn. Qua đó, có thể ứng dụng vào việc thử nghiệm [12]. Độc tính phổ biến của bạc được lựa chọn thuốc trong điều trị giúp đạt hiệu quả quan sát thấy là hiện tượng da bị nhuộm màu tốt và tính an toàn cao do giảm được liều dùng, xám, xanh xám (argyria) xảy ra khi sử dụng sản hạn chế được nhiều tác dụng không mong muốn. phẩm chứa bạc với lượng lớn và trên diện rộng. Khoảng 90% viêm âm hộ-âm đạo do Candida 4.2. Nồng độ tiêu diệt tối thiểu của nano bạc spp gây ra bởi Candida albicans. Bình thường, đối với Candida albicans Candida albicans thích nghi với môi trường acid Kết quả thử nghiệm cho thấy nano bạc có âm đạo, có thể gặp ở âm đạo 10-20% phụ nữ khả năng tiêu diệt C.albicans ngay ở nồng độ thấp trong độ tuổi sinh sản. Tuy nhiên khi gặp điều và trong thời gian tiếp xúc ngắn. Sau 48 giờ nuôi kiện thuận lợi như suy giảm hệ thống miễn dịch, cấy hỗn hợp nấm và nano bạc trên môi trường ức chế miễn dịch tại chỗ hay đáp ứng dị ứng tại Sabouraud, số lượng khuẩn lạc nấm mọc ít, thậm chỗ tăng lên, C. albicans tăng sinh và phát triển chí không xuất hiện. MFC của nano bạc đối với nhanh gây nên viêm âm đạo do nấm. Bệnh C. calbicans ngay sau khi tiếp xúc, sau 15 phút, không nguy hiểm đến tính mạng nhưng gây 1 giờ, 2 giờ, 4 giờ lần lượt là 6,25mg/L; 50mg/L; nhiều phiền toái trong đời sống và có thể để lại di 12,5mg/L; 3,125mg/L; 3,125mg/L. chứng, biến chứng ảnh hưởng đến khả năng sinh Số 27 (Tháng 09/2018) DA LIỄU HỌC
  7. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC sản của người phụ nữ. Với hiệu quả kháng nấm, 4. Selvaraj M, Pandurangan P, Ramasami N, kháng khuẩn đã được chứng minh, nano bạc có Rajendran SB, Sangilimuthu SN, Perumal P. Highly thể được ứng dụng vào trong điều trị, dự phòng potential antifungal activity of quantum-sized để làm hạn chế các nhiễm trùng do nấm gây ra. silver nanoparticles against Candida albicans. Appl Biochem Biotechnol. 2014;173:55–66. 5. KẾT LUẬN 5. Monteiro DR, Takamiya AS, Feresin Nano bạc có khả năng diệt nấm tốt ngay ở LP, Gorup LF, de Camargo ER, Delbem ACB, nồng độ thấp, MFC của nano bạc đối với Candida Henriques M, Barbosa DB. Susceptibility albicans khi tiếp xúc trong 2 giờ là 3,125mg/L. C. of Candida albicans and Candida glabrata bio lms albicans là nguyên nhân thứ hai gây viêm âm hộ- to silver nanoparticles in intermediate and âm đạo, một bệnh phụ khoa thường gặp ở phụ mature development phases.  J Prosthodont nữ. Việc nghiên cứu về tác dụng của nano bạc Res. 2015;59:42–48. với C. albicans là rất tốt, nghiên cứu này đã mở 6. Feng QL, et al.(2000). A mechanistic ra hướng mới trong điều trị các bệnh nấm ở da study of the antibacterial e ect of silver ions on trong chuyên ngành Da liễu như: viêm kẽ, viêm Escherichia coli and Staphylococcus aureus. J âm hộ, loét da và niêm mạc do C. albicans và các Biomed Master Res 52: 662-668. loài vi nấm kháng thuốc khác. Ngoài ra, có thể ứng 7. Humberto H. Lara, et al.(2015). E ect of dụng nano bạc để sản xuất: dung dịch sát trùng, silver nanoparticles on Candida albicans bio lms: kem bôi, miếng dán, gạc đắp các vết thương và an ultrastructural study. J nanobiotechnology. nhiều sản phẩm khác như băng vệ sinh, bỉm cho 2015;13:91. trẻ em và người già. 8. Atef AH, Mogda KM, HH M. Biosynthesis of TÀI LIỆU THAM KHẢO silver nanoparticles (AgNps) (a model of metals) by Candida albicans and its antifungal activity 1. Pfaller M, Diekema D (2007) Epidemiology on Some fungal pathogens (Trichophyton of invasive candidiasis: a persistent public health mentagrophytes and Candida albicans) New York problem. Clin Microbiol Rev20: 133–63. Sci J. 2013;6(3):27–43. 2.  Sardi JCO, Scorzoni L, Bernardi T, 9. Kim KJ, Sung WS, Moon SK, Choi JS, Fusco-Almeida AM, Mendes Giannini MJS Kim JG, Lee DG. Antifungal e ect of silver (2013)  Candida  species: current epidemiology, nanoparticles on dermatophytes.  J Microbiol pathogenicity, bio lm formation, natural Biotechnol. 2008;18(8):1482–1484. antifungal products and new therapeutic 10. A. F. Wady, et al.(2012). Evaluation options. J Med Microbiol 62: 10–24 DOI 10.1099/ of  Candida albicans  adhesion and bio lm jmm.0.045054-0. formation on a denture base acrylic resin 3. Yapar N.(2014). Epidemiology and risk containing silver nanoparticles. Journal of factors for invasive candidiasis. Ther Clin Risk Applied Microbiology. 2012;112(6):1163–1172. Manag. 2014;10:95-105.  DA LIỄU HỌC Số 27 (Tháng 09/2018)
  8. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 11. AF Wady, et al.(2014). E ect of a Silver 12. Nguyễn Như Lâm, Nguyễn Gia Tiến, Nanoparticles Solution on Staphylococcus Trương Thu Huyền, Nguyễn Hoài Châu, Trần Thị aureus and Candida spp. Jour of Nanomaterials. Ngọc Dung.(2009). Nghiên cứu nồng độ diệt 2014 ;128. khuẩn tối thiểu và độc tính cấp tính của dung dịch nano bạc. Tạp chí Học Thảm Học và Bỏng. SUMMARY EVALUATION OF THE THERAPEUTIC EFFECTIVENESS OF SILVER NANOPARTICLES ON CANDIDA ALBICANS Candida albicans is the leading cause of human fungal infections. Normally, it is a symbiotic organism that is detected in the gastrointestinal tract and the mouth in 40–60% of healthy adults. When the immune system is weakened, C. albicans overgrowth and cause the human infection candidiasis. In particular, the antifungal drugs are highly toxic, the rate of drug resistance is increasing rapidly, causing many di culties for the treatment. Objectives: To evaluate the therapeutic e ectiveness of silver nanoparticles on C. albicans isolated in the National Hospital of Dermatology and Venereology. Methods: 30 species of C. albicans were isolated from patients with vulvovaginitis diagnosed at the National Dermatology Hospital. 30 species were contacted silver nanoparticles at di erent concentrations and durations to evaluate the e ect of silver nanoparticles to evaluate the e ect of silver nanoparticles. Results: Fungicidal e ect of silver nanoparticles was proportional to the concentration and contacting time period. MFC of Candida albicans immediately, after 15 minutes, 1 hour, 2 hours and 4 hours were 6.25 mg / L; 25mg / L; 12.5mg / L; 3,125mg / L; 3,125mg / L. Conclusion: Fungicidal e ect of silver nanoparticles was high, even at low concentrations if contacting time period is long enough. Số 27 (Tháng 09/2018) DA LIỄU HỌC
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2