intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả khâu xuyên niêm mạc vách ngăn không nhét merocel trong phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn mũi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày so sánh kết quả khâu xuyên vách ngăn với khâu mép vết mổ vách ngăn và nhét merocel sau chỉnh vách ngăn mũi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu bao gồm 52 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn từ tháng 2 đến tháng 10 năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả khâu xuyên niêm mạc vách ngăn không nhét merocel trong phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn mũi

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KHÂU XUYÊN NIÊM MẠC VÁCH NGĂN KHÔNG NHÉT MEROCEL TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CHỈNH HÌNH VÁCH NGĂN MŨI Nguyễn Ngọc Quang*, Hồ Ngọc Hiếu* TÓM TẮT 6 giữa 2 nhóm trước và sau phẫu thuật đều có sự Mục tiêu: So sánh kết quả khâu xuyên vách cải thiện rất có ý nghĩa thống kê (P
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ HOÀN MỸ & MAYO CLINIC 2021 expetienced significantly more postoperative cứu hiệu quả của phương pháp này chúng tôi pain, headache, epiphora, dysphagia, and sleep thực hiện đề tài này với mục tiêu: disturbance on the night of surgery. Oral and So sánh kết quả của khâu xuyên niêm mạc nasal examinations 7 days postoperatively vách ngăn với nhét merocel sau phẫu thuật revealed no significant difference between the nội soi chỉnh hình vách ngăn mũi. two groups in the incidence of bleeding, septal hematoma, adhesion formation, and local II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU infection. Finally, the group A reported a Đối tượng nghiên cứu moderate to high level of pain during removal of Bao gồm 52 bệnh nhân được phẫu thuật the packing. nội soi chỉnh hình vách ngăn mũi tại bệnh Conclussion: Crosshatching Incision is a safe viện Hoàn Mỹ Đà Nẵng trong thời gian từ procedure and useful alternative to nasal packing tháng 2/2020 đến tháng 10/2020. in septoplasty with minor increase in operative Tiêu chuẩn chọn bệnh time and postoperative bleeding which is easy to - Bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên. control.. - Nội soi mũi chẩn đoán gai, mào vách Keywords: Septoplasty, Crosshatching ngăn mũi và xác định vị trí, hình thái gai, Incision. mào vách ngăn. Được phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Tái khám bệnh nhân sau 7, 15, 30 ngày Phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn mũi để đánh giá kết quả điều trị. nhằm loại bỏ những dị hình và phục hồi trở Tiến hành nghiên cứu lại giải phẫu bình thường cho vách ngăn mũi. Trước khi mổ Sau chỉnh hình, để tránh lật mép vết thương, Khám và ghi nhận lý do vào viện, triệu chảy máu vết mổ, phồng, tụ máu vách ngăn, chứng cơ năng, triệu chứng thực thể, nội soi phẫu thuật viên thường khâu mép vết mổ và mũi xoang, chụp phim CT mũi xoang. Ghi nhét cố định vách ngăn với nhiều loại như: nhận các bất thường về xét nghiệm khác nếu mèche, merocel, invalon, ngón tay găng độn có. Bệnh nhân được tư vấn và ký vào cam gạc. kết tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân được Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu về chia làm 2 nhóm: Nhóm A: nhét merocel 2 khâu xuyên niêm mạc vách ngăn mà có thể bên sau phẫu thuật; Nhóm B: khâu xuyên không cần nhét bấc mũi sau mổ nhằm giảm niêm mạc và không nhét merocel. những khó chịu cho bệnh nhân như: ít đau Trong khi mổ hơn, ít nghẹt mũi, ít chảy mũi, thời gian nằm Ghi nhận thời gian phẫu thuật, mức độ viện ngắn, thời gian điều trị kháng sinh sau chảy máu, khả năng kiểm soát chảy máu mổ ngắn hơn. trong mổ. Ghi nhận các tai biến nếu có và Trong nước có những nghiên cứu của cách xử trí. Nguyễn Kim Phong và Huỳnh Khắc Cường Sau khi mổ và nghiên cứu của Trương Kim Tri cũng cho Đánh giá mức độ đau sau mổ. Kiểm tra thấy những ưu điểm của phương pháp khâu vết thương có tụ dịch, chảy máu hay nhiễm xuyên niêm mạc vách ngăn. Nhằm nghiên trùng. 36
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 + Nhóm A: bệnh nhân đều được rút cho xuất viện nếu tình trạng ổn và hẹn tái merocel sau 24-48 giờ, đánh giá kết quả chảy khám. máu và được xuất viện khi ổn định (không Tái khám bệnh nhân sau mổ vào ngày thứ chảy máu, không nhiễm trùng, không có biến 7, 14 và 30 để đánh giá kết quả phẫu thuật chứng khác). bằng khám lâm sàng, nội soi mũi để kiểm + Nhóm B: đánh giá vết mổ sau 12 giờ, tra. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm mẫu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu bao gồm 52 bệnh nhân có độ tuổi trung bình 30,4 ± 8,9 tuổi (từ 16 đến 64 tuổi), không có sự khác biệt giữa nam và nữ. Bảng 1. Phân phối theo tuổi Nhóm A Nhóm B Chi square Tuổi N=34 % N=18 % từ 16-30 20 58,8 13 72,2 X2=2,001 từ 31-45 11 32,4 5 27,8 P=0,572 từ 46-50 2 5,9 0 0 > 50 tuổi 1 2,9 0 0 Tuổi trung bình 30,4 ± 8,9 26,4 ± 7,1 T test T=1,597, p=0,117 Biểu đồ 1. Tỷ lệ phân bố giới tính Tiền sử chấn thương tai chiếm 11,5 %. Triệu chứng chính là nghẹt mũi (100%), đau đầu (63,4%), chảy mũi-dị ứng (57,6%). 37
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ HOÀN MỸ & MAYO CLINIC 2021 Bảng 2. Mức độ nghẹt mũi theo thang điểm NOSE (n=52) Nhóm A Nhóm B Chi square Mức độ nghẹt N % N % test 0-5 1 2,9 1 5,6 5-10 16 47,1 8 44,4 X2=0,232 10-15 13 38,2 7 38.9 p=0,972 15-20 4 11,8 2 11,1 Trung bình 11,1 ± 3,5 10,7 ± 4,2 (NOSE) T test T= 0,310, p=0,758 Mức độ nghẹt mũi của 2 nhóm bệnh nhân trung bình trong khoản từ 10 đến 11 điểm, theo thang điểm NOSE của Hiệp hội TMH Hoa Kỳ. Biểu đồ 2. Hình thái dị hình vách ngăn (n=52) Kết quả phẫu thuật Bảng 3. Thời gian phẫu thuật (n=52) Nhóm A Nhóm B Thời gian phẫu thuật trung bình 36,6 ± 10,6 phút 39,5 ± 9,8 phút T test T=-0,962, p=0,341 38
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 Bảng 4. Thời gian nằm viện(n=52) Nhóm A Nhóm B Chi square test TGNV N % N %
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ HOÀN MỸ & MAYO CLINIC 2021 Bảng 7. Biến chứng sau phẫu thuật (n=52) Nhóm A Nhóm B Chi square test N % N % X2 p Chảy máu 26/34 76,5 3/18 16,7 17,064
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 nghĩa thống kê. chịu lực cũng dễ bị tổn thương khi va chạm. Theo tác giả Nghiêm Đức Thuận [6], Độ Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho tuổi chủ yếu đến phẫu thuật chỉnh hình vách thấy bệnh nhân nam chiếm chủ yếu. Điều ngăn là từ 16-30 chiếm 42,85%, từ 31-40 này giải thích cho tỷ lệ bệnh nhân nam nhiều chiếm 33,33%, còn trên 50 tuổi thì ít hơn chỉ hơn bệnh nhân nữ: nam hoạt động xã hội, có 9,52%. Tác giả Trương Kim Tri cũng cho chơi thể thao, nguy cơ tai nạn cao hơn nữ; trẻ kết quả tương tự: độ tuổi 18-30 chiếm em nam hiếu động hơn trẻ em nữ nên nguy 43,2%, từ 31-40 chiếm 37,8%, trên 50 tuổi cơ té ngã cũng bị nhiều hơn nhưng không chỉ có 8,1% [5]. được điều trị kịp thời thích hợp, khi lớn lên Số BN nam giới đến phẫu thuật vách ngăn để lại di chứng dị hình vách ngăn [1]. cao hơn so với nữ nhưng sự khác biệt là Triệu chứng lâm sàng không có ý nghĩa thống kê. Triệu chứng nghẹt mũi, nhức đầu và dị Tác giả Nguyễn Ngọc Minh thì nam/ nữ ứng mũi gặp chủ yếu trong dị hình vách ngăn là 29/16 bệnh nhân [5]; hay nghiên cứu của mũi, đây cũng là lý do chính khiến bệnh Trương Kim Tri thì tỷ lệ nam giới là 75,7% nhân đến khám và có mong muốn được giải trong khi đó tỷ lệ nữ giới là 24,3% [5]. Các quyết sau khi phẫu thuật. Ngạt mũi không tác giả nước ngoài: Yilmazer và cộng sự khi những gây khó chịu cho bệnh nhân mà nghiên cứu 121 bệnh nhân thì tỷ lệ nam/ nữ còn ảnh hưởng đến sinh hoạt, lao động là 73/48 [15]; hay trong nghiên cứu 888 bệnh và học tập của bệnh nhân. Nghiên cứu của nhân được phẫu thuật vách ngăn của Lê Thanh Thái cùng cộng sự đã cho thấy có Pedersen và cộng sự thì tỷ lệ nam giới là mối liên quan giữa dị hình vách ngăn với 71% cao hơn nữ giới là 29%. Cũng theo tác sự tắc nghẽn dòng khí ở mũi thông qua giả Pedersen cho rằng tỷ lệ nam giới cao hơn đánh giá những thay đổi về trở kháng nữ giới là có 2 yếu tố: thứ nhất là có liên trong hốc mũi, sự phân chia tốc độ dòng quan đến tiền sử chấn thương hay nguy cơ khí qua mũi, vận tốc cục bộ tối đa và áp suất tổn thương trong thể thao cao hơn, thứ hai có hốc mũi [3]. liên quan đến hoạt động thể lực nhiều hơn nữ Chúng tôi đánh giá mức độ nghẹt mũi của giới nên đánh giá mức độ nghẹt mũi có thể bệnh nhân trước mổ dựa và đánh giá chủ cao hơn [14]. quan của bệnh nhân và tính điểm theo thang Tiền sử chấn thương điểm NOSE của hiệp hội Tai mũi họng Hoa Tiền sử chấn thương mũi chung là 11,5%. Kỳ. Mức độ nghẹt mũi trung bình trong Kết quả này là tương đương với tác giả nghiên cứu này là từ 10-11 điểm. Theo Nguyễn Quốc Dũng khi nghiên cứu 61 bệnh nghiên cứu của Sowerby và cộng sự, bệnh nhân phẫu thuật vách ngăn thì có 6 bệnh nhân vẹo vách ngăn trước mổ có mức độ nhân có tiền sử chấn thương, chiếm 9,8%. nghẹt mũi trung bình là 12 điểm [4]. Nghẹt Chấn thương mũi là điều dễ hiểu vì mũi nằm mũi là triệu chứng chính và cũng là chỉ định nhô ra ở giữa mặt, vùng lồi nhất nên các sang đầu tiên cho phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn chấn đầu mặt, mũi thường là nơi dễ bị tổn mũi. Tuy nhiên khác với các bệnh lý khác, thương và cấu trúc mũi gồm xương sụn ít vẹo vách ngăn không gây ra nghẹt mũi trực 41
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ HOÀN MỸ & MAYO CLINIC 2021 tiếp mà thường kèm theo quá phát cuốn mũi thì việc cố định niêm mạc sau mổ hơn kém hoặc viêm mũi xoang, do đó mức độ nghẹt nhau 3 phút cũng không là đáng kể . mũi còn phụ thuộc vào tình trạng niêm mạc Thời gian nằm viện mũi của bệnh nhân [14]. Đối với những bệnh Bệnh nhân trong nghiên cứu này được cho nhân có chỉ định phẫu thuật vách ngăn đơn xuất viện dựa vào tình trạng triệu chứng lâm thuần thì mức độ nghẹt mũi thường là không sàng và biến chứng sau mổ của bệnh nhân, quá nặng. cũng như các dấu hiệu tại chỗ do bác sĩ điều Trong nghiên cứu của chúng tôi, mào trị kiểm tra qua nội soi sau mổ. thời gian vách ngăn, vẹo vách ngăn chiếm tỷ lệ cao nằm viện trung bình của nhóm A là 49,9 ± (thể phối hợp gặp chủ yếu là sự kết hợp của 7,5 ngày cao hơn nhiều so với của nhóm B là mào và vẹo cũng thuộc nhóm này). Như vậy 28,3 ± 8,1 ngày (p
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 Ngoài triệu chứng đau sau phẫu thuật còn là để chèn ép niêm mạc vách ngăn lại, với có các triệu chứng gây khó chịu khác cho mong muốn ngăn chảy máu từ hố mổ và với BN, theo nghiên cứu chúng tôi thấy việc nhét áp lực cũng hạn chế hình thành khối máu tụ, merocel gây ra nhiều phiền toái hơn cho BN một số tác giả còn cho rằng nhét merocel sẽ bao gồm: cảm giác nghẹt mũi, đau, chảy tách được niêm mạc của vách ngăn và cuốn nước mắt, khó nuốt, khó ngủ. mũi nên sẽ hạn chế được biến chứng dính Tóm lại nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, việc niêm mạc sau mổ [10],[14],[15]. nhét merocel hay các vật liệu cầm máu sau Như vậy, mục đích chính của nhét phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn sẽ gây ra merocel sau mổ là để hạn chế biến chứng sau một loạt các triệu chứng khó chịu cho bệnh mổ, tuy nhiên theo nghiên cứu của chúng tôi nhân như: nghẹt mũi, đau mũi khi nhét và và nhiều nghiên cứu chúng tôi đã nêu trên thì khi rút, đau đầu, đau tức nặng vùng mặt, tăng tỷ lệ biến chứng của phương pháp khâu tiết nước mắt, khó nuốt, khó ngủ, chảy máu, xuyên niêm mạc vách ngăn có tỷ lệ biến chảy nước mũi sau, thậm chí một số bệnh chứng tương đương hoặc thậm chí là thấp nhân có cảm giác ngột ngạt, khó thở hơn so với nhét merocel. [11],[13],[15]. Hiệu phẫu thuật sau 1 tháng Biến chứng sau phẫu thuật Chúng tôi đánh giá hiệu quả phẫu thuật Chúng tôi thấy phẫu thuật nội soi chỉnh chủ yếu dựa vào mức độ cải thiện triệu hình vách ngăn là một phẫu thuật khá an chứng nghẹt mũi bằng thang điểm NOSE. toàn, không có các biến chứng nặng, chỉ có Khi so sánh mức độ nghẹt mũi trước mổ và một số biến chứng nhẹ và có thể xử trí đơn sau mổ của cả 2 nhóm đều có sự cải thiện giản. Trong nhóm A biến chứng chảy máu là đáng kể, mức độ nghẹt mũi giảm xuống ở 76,5%, nhiễm trùng tại chỗ là 11,8% hay nhóm A là 8,2 ± 3,7 điểm (p
  10. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ HOÀN MỸ & MAYO CLINIC 2021 điểm lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật septal suturing following septoplasty: a dị hình vách ngăn mũi bằng nội soi, Luận án randomized clinical trial”, Eur Arch tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại Otorhinolaryngol, published online 06 July học Y Dược Huế. 1 2018. 21 2. Nguyễn Ngọc Minh (2013), “Phẫu thuật 9. Marika R. Dubin ,Steven D. Pletcher chỉnh hình vách ngăn mũi theo kỹ thuật swing (2009), “ Postoperative Packing After door”, Tạp chí Y học TP HCM, tập 17(3), tr. Septoplasty:Is It Necessary?”, Otolaryngol 201-206. 5 Clin N Am 42 (2009) pp. 279–285. 23 3. Lê Thanh Thái, Trần Phương Nam, 10. I.A.A. El Shafy, et al (2018), “Evaluation of Nguyễn Thị Ngân An (2017), "Đánh giá kết the Functional Results and Complications of quả điều trị dị hình vách ngăn có quá phát Trans-Septal Suture Technique in cuốn dưới bằng phẫu thuật chỉnh hình vách Septoplasty”, Journal of Otolaryngology-ENT ngăn và cắt một phần cuốn dưới", Tạp chí Y Research, 10(1), pp. 31-37. 24 dược học - Trường Đại học Y Dược Huế, tập 11. Illum P., Grymer L.& Hilberg O.(1991), 7 (4), tr.46-52. 7 “Nasal packing after septoplasty”, Clin. 4. Đặng Thanh, Trần Minh Trang (2018), Otolaryngol., 17, pp. 158-162. 31 “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình thái 12. Zhengcai Lou, Zi-Han Lou (2017), “Nasal của dị hình vách ngăn ở bệnh nhân viêm mũi packing and trans-septal suturing after xoang mạn tính”, Tạp chí Y dược học - septoplasty”, European Archives of Oto- Trường Đại học Y Dược Huế, tập 8 (6), tr.40- Rhino-Laryngology, published online 16 49. 8 November 2017. 42 5. Trương Kim Tri, Trần Viết Luân (2018), 13. Shantanu Mandal, Tripathi Ashwin, et al Đánh giá hiệu quả khâu xuyên vách ngăn mũi (2020), “Trans-septal Suturing Versus không nhét bấc sau chỉnh hình vách ngăn, Merocel Nasal Packing: A Post Septoplasty Luận án tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, Comparison”, Indian J Otolaryngol Head Trường đại học Y Phạm Ngọc Thạch. 9 Neck Surg, published online 03 August 2020. 6. Nghiêm Đức Thuận, Chử Thị Hồng Ninh 43 (2012), "Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật 14. Lars Pedersen, L. Schiöler (2019), chỉnh hình vách ngăn mũi tại khoa tai mũi “Prognostic factors for outcome after họng bệnh viện 103", Tạp chí Y dược quân septoplasty in 888 patients from the Swedish sự, số 3. 10 National Septoplasty Register”, Euro.Arch. of 7. Mohammad Sohail Awan, MoghiraIqbal OtoRhinoLaryngology, 276, pp. 2223–2228. (2008), “ Nasal packing after septoplasty: a 48 randomized comparison of packing versus no 15. Cuneyt Yilmazer, Mesut Sener, et al packing in 88 patients”, ENT journal, 87(11), (2007), “Pre-emptive analgesia for removal of pp. 624 - 627. 14 nasal packing: A double-blind placebo 8. M. Dadgarnia, M. Meybodian, A. Karbasi controlled study”, Auris Nasus Larynx, 34, (2017), “Comparing nasal packing with trans- pp. 471–475. 62 44
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0