Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Triệu Độ, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2019
lượt xem 6
download
Nghiên cứu "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Triệu Độ, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2019" đề xuất một số giải pháp nhằm giúp nâng cao hiệu quả sử dụng đất của xã Triệu Độ, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị nhưng vẫn đảm bảo nguồn an ninh lương thực của địa phương và quốc gia. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Triệu Độ, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2019
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA XÃ TRIỆU ĐỘ, HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2015 - 2019 Nguyễn Thùy Phƣơng, Trƣơng Trung Thành, Trần Ánh Tuyết Trƣờng Đại học Nông Lâm, Đại học Huế Liên hệ email: nguyenthuyphuong@huaf.edu.vn TÓM TẮT Hiệu quả kinh tế, xã hội, và môi trƣờng của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Triệu Độ, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn 2015 - 2019 đƣợc đánh giá. Kết quả cho thấy, loại hình trồng rau các loại đem lại hiệu quả kinh tế và xã hội cao hơn đáng kể so với các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp khác với thu nhập biên đạt 153,12 triệu/ha và giá trị ngày công lao động đạt 274.058 đồng/ngày. Tuy nhiên, do việc lạm dụng phân bón và thuốc BVTV mà loại hình này đang gây ra các ảnh hƣởng tiêu cực lên môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. Bên cạnh đó, dƣa hấu cũng là một loại cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng khá tốt mà nông dân có thể trồng để nâng cao thu nhập. Lúa là cây trồng không có giá trị kinh tế cao nhƣng vẫn cần phải đƣợc duy trì để đảm bảo nguồn an ninh lƣơng thực cho địa phƣơng và quốc gia. Do đó, để tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho các hộ gia đình chuyên canh lúa, việc trồng luân canh các loại rau và dƣa hấu xen kẽ giữa hai vụ lúa có thể đƣợc xem là một giải pháp phù hợp. Từ khóa: Loại hình sử dụng đất, hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp. 1. MỞ ĐẦU Xã Triệu Độ nằm ở phía bắc huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, cách thị trấn huyện 14 km, cách trung tâm tỉnh lỵ 5 km. Xã Triệu Độ là một xã thuần nông với tổng diện tích đất là 1.025,45 ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 576,04 ha, chiếm 56,17% diện tích tự nhiên [11]. Xã Triệu Độ có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp do địa hình khá bằng phẳng và nguồn nƣớc dồi dào với hơn 85% diện tích đất nông nghiệp đƣợc tƣới tiêu chủ động do có nhiều sông, đầm, hồ nhƣ: Sông Thạch Hãn, sông Vĩnh Định là nguồn cung cấp nƣớc dồi dào cho các hoạt động sản xuất canh tác của xã [14] Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và giao lƣu hàng hóa với các địa phƣơng khác cũng khá thuận lợi. Mặc dù, tài nguyên thiên nhiên hạn chế nhƣng lực lƣợng lao động của xã rất dồi dào (ngƣời trong độ tuổi lao động của xã chiếm 65% tổng dân số ở đây). Đây là lực lƣợng đảm bảo cho sự phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, xã cũng đang đối mặt với một số khó khăn từ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Địa hình của xã nằm ở vùng thấp trũng, thời tiết khí hậu khắc nghiệt cùng với thiên tai liên tiếp xảy ra gây khó khăn cho sản xuất và thiệt hại cho cơ sở vật chất và hoa màu. Quy mô sản xuất hàng hóa còn nhỏ lẻ và chƣa phát triển. Tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế còn cao chiếm 49,9%. Sức tăng trƣởng và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội so với mặt bằng chung của huyện là chƣa cao. Thu nhập bình quân đầu ngƣời của xã còn thấp (40 - 43 triệu đồng/năm) và 340 |
- TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU hộ nghèo còn nhiều (5,4%). Đội ngũ cán bộ xã, thôn, và hợp tác xã tuy đƣợc nâng cao trình độ nhƣng chƣa bắt kịp và đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Do đó, việc tiếp cận các công nghệ sản xuất mới của cán bộ và nông dân chƣa cao. Cơ cấu kinh tế chuyển biến còn chậm. Một số chỉ tiêu trong xây dựng nông thôn mới vẫn chƣa đạt yêu cầu đề ra. Trong những năm gần đây, quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh dẫn đến quỹ đất nông nghiệp và đặc biệt là đất canh tác bị giảm đáng kể do chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Mặt khác, dân số gia tăng dẫn đến nhu cầu về lƣơng thực, thực phẩm tăng nhanh tạo ra sức ép đối với đất canh tác. Đảng và Chính phủ đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách nhằm tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp cho xã nhƣ: Giao đất nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài cho các hộ gia đình; chƣơng trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế; chƣơng trình “Xây dựng cánh đồng mẫu lớn”; các chƣơng trình khuyến nông nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác [2, 5, 14, 15, 20]. Nhiều nơi đã xuất hiện các điển hình sản xuất thâm canh giỏi, các mô hình chuyển đổi từ đất trồng cây lƣơng thực sang trồng các loại cây khác, cây đặc sản, các mô hình đa canh trên đất úng trũng cho hiệu quả kinh tế cao. 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu - Thu thập số liệu thứ cấp: Các số liệu đƣợc thu thập từ các cơ quan quản lý nhà nƣớc nhƣ: phòng Tài nguyên và Môi trƣờng, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và phòng Thống kê huyện Triệu Phong. Các số liệu về đất đai đƣợc thu thập tại phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Triệu Phong. Các số liệu về các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính của xã đƣợc tổng hợp phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Thu thập các số liệu sơ cấp: Bằng phƣơng pháp điều tra thực địa và phỏng vấn nông hộ bằng bảng hỏi về một số loại hình sử dụng đất chính của xã. Do sự hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu nhƣng vẫn đảm bảo các kết quả điều tra mang ý nghĩa thống kê, nghiên cứu chỉ thực hiện phỏng vấn 30 hộ sản xuất nông nghiệp. Việc chọn hộ phỏng vấn đƣợc lấy ngẫu nhiên phân bố đề trên khu vực toàn xã. Ngoài ra, đề tài còn tham khảo ý kiến của các cán bộ địa chính, cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng, Phòng Nông nghiệp và các chủ hộ sản xuất tại địa phƣơng về các vấn đề liên quan. 2.2. Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, và đánh giá hiệu quả sử dụng đất Các số liệu sau khi thu thập, đƣợc tổng hợp và xử lý bằng chƣơng trình Microsoft Excel để thống kê và tính toán các số liệu thống kê cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất. a. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế Một số chỉ tiêu trong đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp đƣợc sử dụng [1, 9, 10] nhƣ sau: - Tổng giá trị sản xuất (GO): Là tổng giá trị của sản phẩm đƣợc tạo ra trong một chu kỳ sản xuất trên một đơn vị diện tích (đồng/ha/năm). GO = Khối lƣợng sản phẩm x Giá thành sản phẩm. - Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ chi phí phải bỏ ra để thực hiện sản xuất bao gồm các chi phí ban đầu và chi phí tiêu tốn trong quá trình sản xuất. 341 |
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC - Thu nhập biên hay lãi gộp (GM): Là phần lãi đƣợc tạo ra sau khi lấy tổng giá trị sản xuất trừ đi chi phí phải chi trả cho toàn bộ quá trình sản xuất. GM = GO - IC. - Hiệu quả đồng vốn (GO/IC): Là phần giá trị tạo ra trên một đơn vị chi phí trung gian. - Hệ số sử dụng đất: Đƣợc tính là tổng diện tích gieo trồng hàng năm/Diện tích đất canh tác. b. Chỉ tiêu hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất đƣợc đánh giá thông qua việc tạo ra bao nhiêu công lao động (ngày công lao động) cho xã hội, tạo ra thu nhập thƣờng xuyên cho nông dân/hộ gia đình [9, 10]. c. Chỉ tiêu hiệu quả mô trường Nghiên cứu này chỉ đánh giá hiệu quả môi trƣờng thông qua việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trong quá trình canh tác đối với từng loại hình sản xuất nông nghiệp [1]. d. Đán g á ung ệu quả của các kiểu sử dụng đất Nghiên cứu đánh giá chung hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp dựa trên cách phân cấp và cho điểm đối với từng chỉ tiêu kinh tế, xã hội, và môi trƣờng. Nghiên cứu này áp dụng cách phân cấp bằng cách cho điểm đối với các hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trƣờng đƣợc tham khảo từ một số bài báo đã đƣợc công bố. Do khu vực nghiên cứu không thuộc các vị trí đặc biệt nhƣ ven biển, có các khu di tích lịch sử, vùng quy hoạch chiến lƣợc,… nên trong nghiên cứu này chúng tôi chấp nhận các chỉ tiêu kinh tế, môi trƣờng, và xã hội có mức quan trọng ngang nhau, điểm cho từng chỉ tiêu đƣợc phân thành 3 mức: cao, trung bình và thấp. Cách phân cấp này đƣợc tham khảo từ một số bài báo đã đƣợc công bố theo Bảng 1, Bảng 2, và Bảng 3 [1, 9, 10]. Đánh giá chung đƣợc tính bằng tổng điểm của ba chỉ tiêu trên. Điểm phân cấp đánh giá chung đƣợc tính nhƣ trong Bảng 4 [1, 9, 10]. Bảng 1. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế (Tính cho 1 ha) Cấp đánh giá Thang điểm GO GM GO/IC Cao 3 > 200 > 150 > 1,5 Trung bình 2 150 - 200 100 - 150 1 - 1,5 Thấp 1 < 150 < 100 500 > 200 Trung bình 2 400 - 550 125 - 200 Thấp 1 < 400 < 125 342 |
- TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Bảng 3. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trƣờng Cấp đánh giá Thang điểm Mức sử dụng phân bón Mức sử dụng thuốc BVTV Cao 3 Nằm trong định mức Nằm trong định mức Trung bình 2 Dƣới định mức Dƣới định mức Thấp 1 Vƣợt quá định mức Vƣợt quá định mức Bảng 4. Đánh giá chung hiệu quả sử dụng đất Đánh giá chung Thang điểm Cao 15 - 24 Trung bình 7 - 14 Thấp
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC là các loại tôm sú, tôm thẻ chân trắng, nuôi tôm quảng canh; cá nƣớc ngọt nhƣ cá trắm cỏ, cá mè, cá rô phi, cá chép... Có sự gia tăng diện tích này là do từ đầu năm 2018, dịch bệnh trên tôm đƣợc khống chế nên bà con mạnh dạn đầu tƣ diện tích nuôi tôm. Hệ thống ao hồ phục vụ nuôi cá nƣớc ngọt đƣợc bà con mở rộng và hệ thống cấp thoát nƣớc cũng đảm bảo kỹ thuật. Một số mô hình kinh tế tổng hợp nhƣ VAC, sen - cá,… cũng đƣợc đầu tƣ nên diện tích thủy sản gia tăng đáng kể. Bảng 5. Biến động sử dụng đất nông nghiệp của xã Triệu Độ giai đoạn 2015 - 2019 Diện tích (ha) Diện tích (ha) Tăng (+) Mục đích sử dụng đất Mã năm 2 15 năm 2 19 Giảm (-) Diện tích đất nông nghiệp NNP 590,93 596,43 + 5,5 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 580,79 576,04 - 4,75 Đất trồng cây hàng năm CHN 580,72 575,97 - 4,75 Đất lúa LUA 429,33 428,70 - 0,63 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 151,39 147,28 - 4,11 Đất trồng cây lâu năm CLN 0,07 0,07 0 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 10,14 20,39 +10,25 Nguồn: P òng Tà nguyên và Mô trường huyện Triệu Phong Hệ số sử dụng đất nông nghiệp của xã Triệu Độ đạt 1,79 (năm 2019). Diện tích gieo trồng giai đoạn 2015 - 2019 cũng thay đổi theo các năm. Nhìn chung, diện tích gieo trồng có xu hƣớng giảm nhƣ thể hiện trong Hình 2. Điều này là kết quả từ hai nguyên nhân: thứ nhất là do thực hiện chính sách thu hồi đất nông nghiệp để chuyển thành đất ở nông thôn của UBND xã từ năm 2018 (Chuyển 0,68 ha từ đất nông nghiệp sang đất ở nông thôn); thứ hai, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp thấp kèm theo đó là một lực lƣợng lao động có sức khỏe có xu hƣớng đi xuất khẩu lao động (giai đoạn 2015 - 2019, huyện Triệu Phong đã có 1.100 ngƣời tham gia xuất khẩu lao động ở các nƣớc nhƣ: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc,… trong đó xã Triệu Độ có 215 ngƣời đi xuất khẩu lao động) [8, 21]. Ngoài ra, diện tích đất nông nghiệp giữa các năm 2015 và 2019 có sự thay đổi là do một phần sự sai khác trong quá trình đo đạc của Sở Tài nguyên môi trƣờng năm 2017. 1140 1116.4 1120 Diện tích gieo trồng (ha) 1098.72 1100 1086.2 1082.9 1080 1065.4 1060 1040 1020 Năm 2 15 Năm 2 16 Năm 2 17 Năm 2 18 Năm 2 19 Hình 2. Sự thay đổi diện tích gieo trồng giai đoạn 2015 - 2019 Nguồn: Niêm giám thống kê đất đ 344 |
- TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 3.2.2. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của toàn xã là 576,04 ha chiếm 56,12% tổng diện tích tự nhiên của xã. Trong đó, phần lớn diện tích đất đƣợc trồng lúa với 428,7 ha (41,81% tổng diện tích tự nhiên của xã), và đất trồng cây hằng năm khác có diện tích là 147,28 ha, chiếm 25,57% diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Bảng 6. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Triệu Độ Loại hình sử dụng đất Thời gian canh tác Diện tích (ha) Cây lúa 2 vụ Đông Xuân, Hè Thu 428,7 Cây lạc Đông Xuân 22,1 Cây sắn Đông Xuân 16,6 Cây ngô Hè Thu 35,7 Rau các loại Cả năm 46,07 Dƣa hấu Thu Đông 26,8 Hình 3. Cơ cấu loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã năm 2 19 Nguồn: Niên giám thống kê năm 2019 Loại cây trồng chính của xã là lúa hai vụ. Loại hình sử dụng đất này phù hợp với điều kiện tự nhiên và địa hình của xã. Lúa đƣợc gieo trồng hai vụ mỗi năm: vụ Đông-Xuân và vụ Hè-Thu. Trong đó, các giống lúa đƣợc trồng nhiều nhất bao gồm: HC95, Bắc Thơm, NA2, Khang Dân, Nếp 352 [13]. Hợp tác xã nông nghiệp đang trồng thí điểm các giống lúa mới, sau đó những giống nào đem lại hiệu quả kinh tế cao sẽ đƣợc đem trồng đại trà. Sau lúa, rau các loại và ngô đƣợc trồng phổ biến hơn với cơ cấu 8% và 6,2% tƣơng ứng. Giống ngô đƣợc trồng chủ lực tại địa phƣơng là HN88 và HN68 [13, 20]. Diện tích còn lại đƣợc trồng dƣa hấu, lạc, và sắn với diện tích xấp xỉ nhau 4,7%, 3,8%, và 2,9% tƣơng ứng. 3.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã 3.2.1. Hiệu quả kinh t Nghiên cứu này tập trung vào 6 loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính của xã Triệu Độ. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất này đƣợc thể hiện trong Bảng 7. Trong 345 |
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC các loại hình sử dụng đất này, rau các loại là loại hình sử dụng đem lại tổng giá trị sản xuất cao nhất với 228,50 triệu đồng/ha và lãi thu đƣợc cũng là lớn nhất với 153,12 triệu đồng/ha. Hiệu quả kinh tế từ trồng rau các loại cao hơn gấp 5 lần so với trồng lạc, sắn, ngô, cao, và gấp 10 lần so với trồng lúa, gấp đôi so với trồng dƣa hấu. Ngƣợc lại, hiệu quả kinh tế đến từ lúa và hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng thấp nhất. Loại hình sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế đứng thứ hai là dƣa hấu với lãi thu đƣợc trên 1 ha đất canh tác là 74,02 triệu. Tuy nhiên, giá dƣa hấu có thể bấp bênh và không ổn định nhƣ các loại cây trồng khác theo từng năm. Hiệu quả kinh tế từ lạc, sắn, và ngô là không khác nhau đáng kể chỉ chênh lệnh về lợi nhuận thu đƣợc là 3 triệu/ha, giao động trong khoảng 30,68 - 36,50 triệu/ha. Mặc dù đem lại hiệu quả kinh tế cao nhƣng rau và dƣa hấu yêu cầu ngƣời nông dân phải đầu tƣ chi phí cao hơn các loại cây còn lại. Hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu tƣ cho rau các loại là lớn nhất với 3,03 lần. Trong khi đó, hiệu quả sử dụng đồng vốn cho lúa và ngô là thấp nhất với 1,90 và 1,55 lần tƣơng ứng. Bảng 7. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tính trên 1 ha giai đoạn 2015 - 2019 Loại hình GO IC GM Hiệu quả đồng sử dụng đất (tr. VNĐ) (tr.VNĐ) (tr.VNĐ) vốn (GO/IC) Cây lúa 2 vụ 32,34 20,90 11,44 1,55 Cây lạc 54,00 23,32 30,68 2,32 Cây sắn 60,75 27,48 33,27 2,21 Cây ngô 77,05 40,55 36,50 1,90 Rau các loại 228,50 75,38 153,12 3,03 Dƣa hấu 144,00 69,98 74,02 2,06 Nguồn: Tổng hợp số liệu đ ều tr năm 2020 3.2.2. Hiệu quả xã hội Đánh giá một loại hình sử dụng đất đem lại hiệu quả nhƣ thế nào về mặt xã hội là không đơn giản, bởi vì những tác động lên các mặt xã hội là rất phức tạp, quy mô rộng, và liên quan đến nhiều chỉ số. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả chỉ tập trung vào đánh giá hiệu quả về mặt xã hội thông qua số công và giá trị ngày công lao động. Kết quả cho thấy loại hình trồng dƣa hấu tạo ra ít công lao động với chỉ 90 công/ha nhƣng giá trị đem lại từ một ngày công lao động là lớn nhất so với các loại hình sử dụng đất khác. Dƣa hấu là loại cây trồng không yêu cầu quá nhiều sự chăm sóc và thời gian trồng cũng tƣơng đối nhanh so với một số cây trồng khác. Bên cạnh đó, thu nhập biên từ dƣa hấu là khá cao (74,02 triệu/ha) nên giá trị ngày công đạt đƣợc do đó cũng cao với 296.080 đồng/ngày. Loại hình trồng rau tạo ra công lao động lớn nhất với 350 công do nhu cầu cần chăm sóc nhiều. Giá trị mỗi ngày công của loại hình này là 274.058 đồng/ngày, xấp xỉ với ngày công trồng dƣa hấu. Lúa, mặc dù cũng tạo ra nhiều công lao động (270 công) tuy nhiên giá trị ngày công lao động lại thấp nhất, chỉ bằng ¼ của loại hình dƣa hấu và rau các loại. Điều này là do thu nhập biên hay lãi gộp từ lúa là thấp nhất trong các loại hình sử dụng đất của xã. 346 |
- TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Bảng 8. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã (tính trên 1 ha) Loại hình ao động Ngày công lao động sử dụng đất (Công) (đồng/ngày) Cây lúa 2 vụ 270 70.125 Cây lạc 130 182.619 Cây sắn 120 175.105 Cây ngô 70 214.706 Rau các loại 350 274.058 Dƣa hấu 90 296.080 Nguồn: Tổng hợp số liệu đ ều tr năm 2020 3.2.3. Hiệu quả môi trường Hiệu quả môi trƣờng đƣợc đánh giá thông qua việc sử dụng phân bón và thuốc BVTV. Việc sử dụng vừa phải các hóa chất nông nghiệp đáp ứng đƣợc nhu cầu của từng loại cây trồng, vừa làm cho cây phát triển tốt nhất vừa không gây ra các tồn dƣ trong đất, gây hại cho sự hệ sinh thái và độ màu mỡ của đất cũng nhƣ cản trở đến sự phát triển của cây. Nhƣ vậy, việc bón phân vừa phải theo nhu cầu của từng loại cây là điều kiện tối ƣu nhất cho một nền nông nghiệp phát triển bền vững. Qua kết quả phỏng vấn cho thấy, nông dân ở xã Triệu Độ bón phân và thuốc BVTV với mức trung bình trong quá trình trồng lúa, lạc, sắn, ngô và dƣa hấu. Tuy nhiên, nông dân đã sử dụng một lƣợng rất lớn phân bón hóa học và thuốc BVTV, vƣợt quá ngƣỡng khuyến cáo trong quá trình trồng các loại rau. Vì vậy, hiệu quả môi trƣờng đối với loại hình trồng rau cho kết quả thấp nhất (Bảng 9). Bảng 9. Hiệu quả môi trƣờng của các loại hình sử dụng đất Loại hình Phân bón Thuốc BVTV Điểm đánh giá sử dụng đất Cây lúa 2 vụ 1 2 3 Cây lạc 2 2 4 Cây sắn 2 2 4 Cây ngô 2 2 4 Rau các loại 1 1 2 Dƣa hấu 2 2 4 Nguồn: Tổng hợp số liệu đ ều tr năm 2020 347 |
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC Điểm tổng hợp của ba chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trƣờng đều cho thấy rằng lúa cho hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp thấp nhất trong 6 loại hình đất nông nghiệp đang đƣợc sử dụng của xã. Ngƣợc lại, nhìn chung rau các loại là loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đem đến hiệu quả cao nhất của xã nhƣng lại ảnh hƣởng theo hƣớng bất lợi tới môi trƣờng do việc lạm dụng phân bón hóa học và thuốc BVTV. Bảng 1 . Đánh giá chung hiệu quả sử dụng các loại hình đất sản xuất nông nghiệp Loại hình sử Hiệu quả Hiệu quả Hiệu quả Tổng điểm Đánh giá dụng đất kinh tế xã hội môi trƣờng chung Cây lúa 2 vụ 5 2 3 10 Trung bình Cây lạc 5 3 4 12 Trung bình Cây sắn 5 3 4 12 Trung bình Cây ngô 5 4 4 13 Trung bình Rau các loại 8 6 2 16 Cao Dƣa hấu 5 4 4 13 Trung bình 3.3. Đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Dựa trên tình hình thực tế hiện nay của xã Triệu Độ, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm giúp nâng cao hiệu quả sử dụng đất của xã nhƣng vẫn đảm bảo nguồn an ninh lƣơng thực của địa phƣơng và quốc gia. Phát triển bền vững diện tích lúa chất lƣợng cao bằng cách nhân rộng mô hình sản xuất lúa theo hƣớng canh tác tự nhiên (sử dụng giống lúa chất lƣợng HC95 với quy mô khép kín) cho năng suất cao và giá trị kinh tế gấp 2 lần so với canh tác thông thƣờng. Địa phƣơng cần hỗ trợ giống, kỹ thuật và kết nối tiêu thụ sản phẩm giúp nông dân. Khi năng suất lúa tăng thì có thể chuyển đổi một số diện tích manh mún từ trồng lúa sang trồng màu. Luân canh tăng vụ giữa lúa và một số loại rau màu cũng là một giải pháp nhằm khai thác hiệu quả các loại hình sử dụng đất, vừa tăng thu nhập cho nông dân vừa tạo ra nhiều ngày công lao động. Bên cạnh đó, các cán bộ xã cũng cần phải xây dựng các mô hình bón phân hợp lý đối với từng loại cây trồng và hƣớng dẫn bà con nông dân bón phân đúng liều lƣợng và đúng cách, tránh lạm dụng phân bón mà đặc biệt là thuốc BVTV, có thể thay thế phân bón hóa học bằng bón phân hữu cơ thay thế. Các cán bộ xã nên thƣờng xuyên tiếp xúc với nông dân để nắm bắt tình hình sản xuất và những khó khăn mà bà con nông dân đang đối mặt để cho các lời khuyên kịp thời và hợp lý. Đặc biệt, cán bộ xã cần làm việc trực tiếp đối với các hộ gia đình đang trồng rau các loại trên địa bàn xã để nâng cao nhận thức về hậu quả của việc lạm dụng các hóa chất nông nghiệp nhƣ hiện nay, tránh ảnh hƣởng đến sức khỏe của cộng đồng khi tiêu thụ các loại rau không đảm bảo. Để hạn chế việc sử dụng thuốc trừ sâu cho các vụ rau màu, các cán bộ có thể đề xuất nông dân trồng xen kẽ với hành tăm. Đây là một biện pháp khá hiệu quả để giảm sâu cho rau màu. Xã cần có các chính sách giúp các hộ gia đình đƣợc vay vốn với lãi suất thấp và thời gian vay kéo dài, tạo điều kiện thuận lợi để nông dân an tâm đầu tƣ vào sản xuất, đạt đƣợc hiệu quả kinh tế tối ƣu. 348 |
- TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 4. KẾT LUẬN Với quỹ đất sản xuất nông nghiệp là 576,04 ha (chiếm 56,12% tổng diện tích tự nhiên), về cơ bản xã đã tận dụng triệt để quỹ đất này vào sản xuất. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp đang có xu hƣớng giảm dần do chuyển đổi sang các mục đích sử dụng phi nông nghiệp. Xã có 6 loại hình sử dụng đất chính gồm lúa, ngô, dƣa hấu, lạc, rau các loại, và sắn. Trong đó, loại hình trồng rau các loại đem lại hiệu quả kinh tế và xã hội cao nhất. Giá trị sản xuất (GO) thu đƣợc từ trồng rau đem lại 228,50 triệu đồng/ha và lãi thu đƣợc là 153,12 triệu đồng/ha. Số ngày công lao động và giá trị ngày công cho loại hình này cũng đạt mức cao hơn các cây trồng khác với 350 công và 274.058 đồng/ngày. Tuy nhiên, loại hình này lại gây tác động xấu đến môi trƣờng do việc lạm dụng các phân bón hóa học và thuốc BVTV trong sản xuất. Lúa mặc dù là loại hình đem lại hiệu quả kinh tế thấp tuy nhiên loại hình sử dụng đất này vẫn cần phải đƣợc duy trì để đảm bảo nguồn an ninh lƣơng thực cho địa phƣơng và quốc gia. Để nâng cao hiệu quả kinh tế cho lúa, các giống mới cho năng suất cao và có khả năng chống chịu tốt với thời tiết khắc nghiệt ở đây cần đƣợc nghiên cứu và áp dụng. Để tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống cho ngƣời nông dân, bên cạnh việc duy trì sản xuất lúa, ngƣời nông dân có thể kết hợp trồng rau các loại theo mùa vụ, áp dụng các mô hình tiêu chuẩn để đảm bảo các sản phẩm rau sạch, an toàn, và chất lƣợng. Phát triển theo xu hƣớng sản xuất rau an toàn có thể là một định hƣớng giúp xã phát triển trong thời gian tới và thu hút các doanh nghiệp thu mua sản phẩm sạch bán đến tay ngƣời tiêu dùng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Khắc Việt Ba, Đỗ Văn Chinh, Phạm Bích Tuấn, Đỗ Văn Nhạ (2016), Thực trạng và hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Tạp chí Khoa h đất, 48. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2014), Thông tƣ số 24/2014/TT-BTNMT về Quy định về hồ sơ địa chính, ban hành ngày 19/05/2014. Hà Nội. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2014), Thông tƣ số 28/2014/TT-BTNMT về Quy định về thống kê, kiểm kê Đất đ và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, ban hành ngày 02/06/2014. Hà Nội. 4. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2014), Thông tƣ số 30/2014/TT-BTNMT về Quy định về hồ sơ g o đất, o t uê đất, chuyển mụ đ sử dụng đất, thu hồ đất, ban hành ngày 02/06/2014. Hà Nội. 5. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2014), Thông tƣ số 52/2014/TT-BNNPTNT về Hướng dẫn thực hiện một số nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Quyết định số 2621/QĐ- TTg của Thủ tƣớng Chính phủ, ban hành ngày 29/12/2014. 6. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về Quy định chi tiết thi hành một số đ ều của Luật Đất đ , ban hành ngày 15/05/2014. Hà Nội. 7. Cổng thông tin điện tử Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (23/08/2020). Xây dựng án đồng mẫu lớn tại các vùng trồng lúa chủ yếu. Khai thác từ https://www.mard.gov.vn/Pages/xay-dung-canh-dong-mau-lon-tai-cac-vung-trong-lua-chu-yeu- 33387.aspx 349 |
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC 8. Cổng thông tin điện tử huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị (23/08/2020), Triệu Phong: Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động. Khai thác từ http://trieuphong.quangtri.gov.vn/thong-tin- tuyen-truyen/trieu-phong-day-manh-cong-tac-xuat-khau-lao-dong-479.html 9. Nguyễn Quốc Nghi (2016), Đánh giá hiệu quả kinh tế của nông hộ sản xuất lúa trong cánh đồng mẫu lớn ở tỉnh An Giang. Tạp chí Khoa h c và Công nghệ, 2, 17-21. 10. Đỗ Văn Nhạ, Nguyễn Thị Phong Thu (2016), Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hƣng Yên. Tạp chí Khoa h c Nông nghiệp Việt Nam, 14 (12), 1934-1944. 11. Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị (2020), Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất xã Triệu Độ, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015 - 2020. 12. Quốc hội (2013), Đất đ 2013. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. 13. Đặng Kim Sơn, Trần Công Thắng (2001), Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở một số nƣớc Đông Nam . Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, 274, 60 - 69. 14. Trang thông tin điện tử xã Triệu Độ, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị (26/6/2020), Khai thác từ http://xatrieudo.quangtri.gov.vn/ 15. UBND xã Triệu Độ (2010), Thuyết minh tổng hợp quy hoạch phát triển nông thôn mới của xã Triệu Độ, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. 16. UBND xã Triệu Độ (2015), Báo cáo thống kê, kiểm kê diện tích đất đ năm 2015 ủa xã Triệu Độ, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. 17. UBND xã Triệu Độ (2016), Báo cáo thống kê, kiểm kê diện t đất đ năm 2016 ủa xã Triệu Độ, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. 18. UBND xã Triệu Độ (2017), Báo cáo thống kê, kiểm kê diện t đất đ năm 2017 ủa xã Triệu Độ, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. 19. UBND xã Triệu Độ (2018), Báo cáo thống kê, kiểm kê diện t đất đ năm 2018 ủa xã Triệu Độ, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. 20. UBND xã Triệu Độ (2019), Báo cáo thống kê, kiểm kê diện t đất đ năm 2019 ủa xã Triệu Độ, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. 21. UBND xã Triệu Độ (2019), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hộ năm 2019 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hộ năm 2020. 22. UBND huyện Triệu Phong (2019), Niên giám thống kê năm 2019 uyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. 350 |
- TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU EVALUATION OF AGRICULTURAL LAND USE EFFICIENCY IN TRIEU DO COMMUNE, TRIEU PHONG DISTRICT, QUANG TRI PROVINCE FOR THE 2015 - 2019 PERIOD Nguyen Thuy Phuong*, Truong Trung Thanh, Tran Thi Anh Tuyet University of Agriculture and Forestry, Hue University Contact email: nguyenthuyphuong@huaf.edu.vn ABSTRACT Economic, social, and environmental efficiencies of Land use types in Trieu Do commune, Trieu Phong district, Quang Tri province from 2015 to 2019 were evaluated in this research. The results showed that the land use for growing vegetables had significantly higher economic and social efficiencies than other land use types. The gross margin of this land use type was 153.12 million VND/ha and the daily wage was 274,058 VND. However, this type was causing negative effects on environment and community health as a consequence of overusing fertilizers and pesticides. In addition, watermelon also had relatively high economic, social, and environmental efficiencies thus it was suitable for cultivation. Although rice brought a moderately low economic efficiency, this type of crop still needs growing to ensure national food security. Therefore, to enhance income and improve livelihoods of households who practice rice-intensive cropping, growing vegetables and watermelon crops in the period of two rice harvests can be an appropriate solution. Keywords: Agricultural land use efficiency; Land use type. 351 |
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KHU VỰC CÔNG
10 p | 289 | 109
-
Hiệu quả sử dụng vốn ODA và các nguồn vốn vay kém ưu đãi ở Việt Nam
5 p | 159 | 20
-
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA để phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam trong thời gian tới
6 p | 144 | 18
-
Báo cáo đánh giá hiệu quả phân bổ và sử dụng ngân sách trong thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2017-2020
76 p | 18 | 9
-
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại khu công nghiệp Phú Bài, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
11 p | 34 | 9
-
Cách đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng
6 p | 83 | 8
-
Đánh giá tình hình giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên
13 p | 16 | 7
-
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2021 thị trấn Bằng Lũng - huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn
7 p | 37 | 7
-
Nghiên cứu, đánh giá công tác cho thuê đất và hiệu quả sử dụng đất thuê của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 2019-2021
6 p | 14 | 6
-
Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
16 p | 13 | 6
-
Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất công ích trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
11 p | 18 | 6
-
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
8 p | 12 | 6
-
Vận dụng mô hình thẻ điểm cân bằng bền vững trong đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
4 p | 85 | 6
-
Quản lý và sử dụng vốn trong các doanh nghiệp nhà nước ngành công nghiệpQuản lý và sử dụng vốn trong các doanh nghiệp nhà nước ngành công nghiệp
29 p | 58 | 4
-
Bài giảng Kinh tế đầu tư: Chương 7 - Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư
14 p | 13 | 3
-
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại một số xã phía Tây thành phố Thái Nguyên
8 p | 34 | 1
-
Đánh giá về hiệu quả sử dụng ODA các tỉnh tiểu vùng Tây Bắc, Việt Nam
20 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn