Đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật trĩ tại Bệnh viện Đa khoa Tp. Cần Thơ
lượt xem 3
download
Công tác chăm sóc và theo dõi đóng một vai trò quan trọng góp phần vào sự hồi phục của người bệnh sau phẫu thuật trĩ. Do đó, nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh và xác định một số yếu tố liên quan đến những biến chứng trên bệnh nhân sau phẫu thuật trĩ tại Khoa Ngoại Tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật trĩ tại Bệnh viện Đa khoa Tp. Cần Thơ
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 15 - 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT TRĨ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TP. CẦN THƠ Nguyễn Thị Hồng Nguyên*, Trần Trúc Linh, Phan Ngọc Thuỷ và Nguyễn Thị Thanh Xuân Trường Đại học Tây Đô (*Email: hongnguyendhtd@gmail.com) Ngày nhận: 16/3/2022 Ngày phản biện: 11/4/2022 Ngày duyệt đăng: 29/4/2022 TÓM TẮT Công tác chăm sóc và theo dõi đóng một vai trò quan trọng góp phần vào sự hồi phục của người bệnh sau phẫu thuật trĩ. Do đó, nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh và xác định một số yếu tố liên quan đến những biến chứng trên bệnh nhân sau phẫu thuật trĩ tại Khoa Ngoại Tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang từ tháng 4/2019 đến tháng 9/2019 trên 95 đối tượng thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu vào khảo sát. Qua kết quả cho thấy, chăm sóc sau phẫu thuật đạt loại tốt là 54,7% và loại khá là 45,3%; Không có trường hợp phân loại chăm sóc thuộc loại trung bình. Nghiên cứu chỉ ra có mối liên quan giữa tình trạng đau sau mổ và phân loại chăm sóc với biến chứng sau mổ trong thời gian nằm viện (p
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 15 - 2022 1. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh hậu phẫu có thể gặp nhiều biến Bệnh trĩ là tập hợp những bệnh lý có chứng nếu không theo dõi hay chăm sóc liên quan đến biến đổi cấu trúc của mạng tốt… Để góp phần chăm sóc tốt, cũng mạch trĩ và các tổ chức tiếp xúc với như nâng cao hiệu quả điều trị trĩ, chúng mạng mạch này. Bệnh trĩ tuy không đe tôi thực hiện đề tài nghiên cứu nhằm dọa đến sự sống còn, nhưng nó gây khó mục tiêu đánh giá kết quả chăm sóc chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc người bệnh sau phẫu thuật trĩ tại Bệnh sống của người bệnh. Bệnh trĩ là một viện Đa khoa thành phố Cần Thơ. bệnh phổ biến ở nước ta và trên thế giới, 1) Đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh đứng hàng thứ 3 trong các bệnh về bệnh sau phẫu thuật trĩ tại Bệnh viện Đa hậu môn trực tràng. Đa số các thống kê khoa thành phố Cần Thơ. cho thấy trĩ có ở 40 – 50% dân số và ở 2) Xác định một số yếu tố liên quan độ tuổi lao động (trung bình 40 – 50 đến những biến chứng sau phẫu thuật trĩ. tuổi) (Trường Đại học Y Hà Nội, 2006), (Nguyễn Huy Phúc, 2014). Mục tiêu 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chính của điều trị bệnh trĩ là giảm thiểu 2.1. Đối tượng nghiên cứu các triệu chứng gây khó chịu và cải thiện chất lượng sống cho người bệnh. Điều Tất cả người bệnh trĩ được điều trị trị trĩ trên thế giới cũng như ở Việt Nam phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa thành có rất nhiều phương pháp: Điều chỉnh phố Cần Thơ từ tháng 4/2019 đến tháng chế độ ăn uống, chế độ làm việc, vệ sinh 9/2019 thỏa các tiêu chuẩn sau: tại chổ, dùng thuốc đông tây y toàn thân - Người bệnh trĩ, tuổi ≥ 18, không hoặc tại chổ, các thủ thuật điều trị trĩ phân biệt giới tính, đồng ý tham gia (tiêm xơ, thắt vòng…) cho đến các nghiên cứu, không mắc các bệnh lý tâm phương pháp phẫu thuật kinh điển thần. (Longo, Milligan - Morgan, Toupet…). - Người bệnh bị trĩ đơn thuần không Các phương pháp cắt trĩ trên đã được mắc các bệnh phối hợp khác vào điều trị thực hiện nhiều thập kỷ nay nếu chỉ định phẫu thuật tại bệnh viện như: Rò hậu đúng và thực hiện đúng kỹ thuật nói môn, áp xe, ung thư hậu môn – trực chung có kết quả tốt. Tuy nhiên, công tràng. tác chăm sóc và theo dõi người bệnh đóng một vai trò rất quan trọng góp phần - Người bệnh được phẫu thuật trĩ tại vào sự hồi phục của người bệnh cũng Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ như để hạn chế biến chứng đau sau phẫu và hồ sơ bệnh án đầy đủ thông tin. thuật, chít hẹp hậu môn, ỉa són và thời 2.2. Phương pháp nghiên cứu gian nằm viện sau phẫu thuật kéo dài. Nghiên cứu được tiến hành theo Tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố phương pháp mô tả cắt ngang, chọn mẫu Cần Thơ dùng thường phương pháp toàn bộ các bệnh nhân Khoa Ngoại tổng phẫu thuật cắt bỏ búi trĩ do đó ngưởi hợp, BV ĐK TP. Cần Thơ từ tháng 219
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 15 - 2022 04/2020 đến tháng 09/2019, thỏa tiêu bình phương và mức ý nghĩa thống kê chuẩn chọn mẫu, thực tế chọn được 95 với p ≤ 0,05. bệnh nhân đưa vào khảo sát. 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu 2.3. Công cụ thu thập số liệu Tất cả bệnh nhân sẽ được giải thích Mỗi bệnh nhân đều được khảo sát cụ thể về mục đích, nội dung của nghiên bằng bộ công cụ gồm 2 phần: Đặc điểm cứu để họ tự nguyện tham gia và hợp tác chung và tình trạng sau phẫu thuật gồm: tốt trong quá trình nghiên cứu. Các đối Hướng dẫn giảm đau sau phẫu thuật, tượng có quyền từ chối tham gia khảo hướng dẫn ăn uống, tinh thần, dinh sát. Đảm bảo quyền lợi và sức khỏe, nêu dưỡng, thông tin về cuộc phẫu thuật, cao tinh thần tự nguyện tham gia nghiên hướng dẫn vận động sau phẫu thuật, cứu không ép buột hay lợi dụng. Nghiên hướng dẫn vệ sinh hậu môn và biến cứu được tiến hành trung thực, khách chứng sau phẫu thuật. Đánh giá chăm quan và đảm bảo giữ thông tin cho sóc sau phẫu thuật loại tốt khi chỉ xuất người nghiên cứu. hiện dưới 1 trong các vấn đề trên; loại 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN khá khi có xuất hiện 2 hoặc 3 vấn đề 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng trên; loại trung bình khi có xuất hiện từ 4 nghiên cứu vấn đề trên. Qua kết quả nghiên cứu, bệnh nhân có 2.4. Phương pháp thu thập số liệu tuổi trung bình là 49 tuổi, nhóm bệnh và kiểm soát sai số nhân chiếm tỷ lệ nhiều nhất thuộc nhóm Sử dụng bộ công cụ khảo sát được tuổi từ 31 đến 60 tuổi với 51,6%; trong thiết kế sẵn để thực hiện thu thập số liệu đó nam giới và nữ giới chiếm tỷ lệ lần bằng cách phỏng vấn trực tiếp kết hợp lượt là 57,9% và 42,1% điều này phù quan sát và theo dõi bệnh nhân. Các hợp với dịch tễ của bệnh trĩ. Xét về nghề thông tin liên quan đến bệnh nhân được nghiệp, đa phần bệnh nhân hết tuổi lao thu thập từ khi bệnh nhân nhập viện cho động chiếm tỷ lệ cao nhất là 29,5% tiếp tới khi ra viện. Những phiếu không đến là nông dân với 12,6%. Hầu hết hoàn tất, không hợp lệ sẽ được khảo sát bệnh nhân phẫu thuật trĩ lần đầu với lại. 94,7%, thời gian mắc bệnh từ 1-5 năm chiếm 98,9%. Tìm hiểu về các yếu tố 2.5. Phương pháp xử lý và phân thuận lợi có đến 82,1% bệnh nhân có tích số liệu yếu tố táo bón; thói quen sử dụng các Sau khi thu thập xong, mỗi phiếu chất kích thích là 57,9% và thường khảo sát sẽ được kiểm tra lại để đảm bảo xuyên đứng lâu, ngồi lâu là 21,1%, có đầy đủ những thông tin mong muốn tương tự nghiên cứu của Huỳnh Văn trước khi nhập số liệu. Các số liệu được Lượm thì yếu tố táo bón là 46,7%; thói nhập, thống kê và phân tích mối liên quen sử dụng chất kích thích là 23,3% quan các yếu tố bằng phần mềm SPSS và ngồi lâu là 65%. (Huỳnh Văn Lượm, 20.0. Tính tỷ lệ, dùng phép kiểm chi 2018). 220
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 15 - 2022 Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm chung Tần số (n) Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi Tuổi trung bình 49±16,4 18-30 18 18,9 31-60 49 51,6 Từ 60 trở lên 28 29,5 Giới tính Nam 55 57,9 Nữ 40 42,1 Nhóm văn phòng 4 4,2 Nông dân 12 12,6 Học sinh - sinh viên 2 2,1 Nghề nghiệp Công nhân 2 2,1 Hết tuổi lao động 28 29,5 Khác 47 49,4 Số lần phẫu thuật Lần đầu tiên 90 94,7 trĩ Lần thứ 2 5 5,3 Thời gian mắc 1 - 5 năm 94 98,9 bệnh 6 - 10 năm 1 1,1 Táo bón 78 82,1 Các yếu tố thuận Đứng lâu, ngồi lâu 20 21,1 lợi Thói quen sử dụng các 55 57,9 chất kích thích Đau ngày đầu sau Không đau 0 0 phẫu thuật Đau nhẹ 3 3,2 Đau vừa 22 23,2 Đau nhiều 67 70,4 Đau dữ dội 3 3,2 Tình trạng đau sau phẫu thuật phần Lượm có 2 bệnh nhân không đau chiếm lớn có mức độ đau nhiều chiếm tỷ lệ 3,33%, đau nhẹ và vừa có 58 bệnh nhân 70,4%; đau nhẹ chiếm 3,2%; đau vừa chiếm 96,67%, sự khác biệt này có thể 23,2%; đau dữ dội 3,2% và không có do các bệnh nhân trong nghiên cứu này người bệnh không đau sau phẫu thuật. phẫu thuật Longo ít đau sau mổ hơn so Theo tác giả Vũ Văn Quân (2015) sau với các phẫu thuật kinh điển như phẫu thuật người bệnh không đau chiếm Milligan - Morgan hay Whitehead. 6,5%, đau nhẹ chiếm 39,5%, đau vừa (Huỳnh Văn Lượm, 2018). Do đó, đau là chiếm 39,5% và đau dữ dội chiếm vấn đề khá phổ biến nên điều dưỡng cần 14,5% (Vũ Văn Quân, 2015). Trong theo dõi tình trạng đau của người bệnh nghiên cứu của tác giả Huỳnh Văn 221
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 15 - 2022 nhất là ngày đầu sau phẫu thuật để báo môn, đây là những nội dung được bệnh cáo và can thiệp phù hợp. nhân quan tâm nhiều. Tuy nhiên, mặc dù 3.2. Đặc điểm chăm sóc và tình được tư vấn đầy đủ nhưng bệnh nhân trạng bệnh nhân sau phẫu thuật vẫn còn tâm lý lo lắng nhiều, cụ thể có đến 98,9% bệnh nhân lo về chế độ vận Tất cả 100% người bệnh đều nhận động, đại tiện cũng như sự tái phát bệnh. được thông tin về cuộc phẫu thuật, Như vậy, điều dưỡng khi chăm sóc cần hướng dẫn chế độ dinh dưỡng, chế độ động viên, an ủi để bệnh nhân an tâm vận động cũng như cách vệ sinh hậu điều để giảm tâm lý lo âu. Bảng 2. Đặc điểm chăm sóc trên bệnh nhân sau phẫu thuật Nội dung Số lượng Tỷ lệ (n) (%) Thông tin về cuộc phẫu Có 95 100 thuật Được HD chế độ ăn sau Được hướng dẫn rõ ràng 95 100 phẫu thuật Không hướng dẫn 0 0 Hướng dẫn vận động sau Có 95 100 phẫu thuật Hướng dẫn vệ sinh hậu môn Có 95 100 Lo lắng về vận động, đại tiện, Tinh thần của bệnh nhân 94 98,9 sự tái phát bệnh sau phẫu thuật Yên tâm, tin tưởng điều trị 1 1,1 HD tư thế giảm đau 2 2,1 Hướng dẫn phương pháp HD ngâm mông bằng nước ấm 7 7,4 giảm đau Thực hiện thuốc giảm đau 95 100 Chán ăn, ăn không ngon 3 3,2 Dinh dưỡng sau phẫu thuật miệng, cảm giác khó tiêu Ăn uống bình thường 92 96,8 Đau sau mổ là vấn đề thường gặp và sung thêm phương pháp ngâm hậu môn cũng là yếu tố làm bệnh nhân lo lắng bằng nước ấm với 7,4% và 2,1% được nhất. Trong nghiên cứu của chúng tôi, hướng dẫn tư thế giảm đau. hầu hết các bệnh nhân được khảo sát đều Tình trạng dinh dưỡng trong nghiên có xuất hiện vấn đề đau sau phẫu thuật cứu của chúng tôi thấy rằng người bệnh từ mức đau nhẹ đến mức đau dữ dội, do chán ăn, ăn không ngon miệng, cảm giác đó 100% bệnh nhân đều được thực hiện khó tiêu chiếm 3,2%; ăn uống bình thuốc giảm đau, bên cạnh đó ở các bệnh thường chiếm 96,8%. Sau phẫu thuật nhân đau nhiều còn được hướng dẫn bổ người bệnh thường lo lắng đi ngoài, 222
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 15 - 2022 đồng thời chịu ảnh hưởng của tình trạng theo thức ăn giàu chất xơ, hoa quả để đau sau phẫu thuật kèm theo mệt mỏi phòng táo bón và tăng sức đề kháng. nên cảm giác chán ăn. Điều dưỡng cần Đồng thời đảm bảo ăn đầy đủ chất dinh khuyến khích người bệnh ăn uống bình dưỡng, không dùng chất kích thích. thường, chế độ ăn mềm, dễ tiêu kèm Bảng 3. Biến chứng sau phẫu thuật trong thời gian nằm viện Biến chứng Số lượng Tỷ lệ (n) (%) Mất nhiều máu 1 1,1 Bí tiểu Không phải thông tiểu 33 34,7 Phải thông tiểu 8 8,4 Đại tiện mất tự chủ 1 1,1 Nhiễm trùng vết phẫu thuật 0 0 Không xuất hiện biến chứng 53 55,8 Nhận xét: Có đến 55,8% bệnh nhân đúng quy định (Nguyễn Huy Phúc, không xuất hiện biến chứng sau phẫu 2014). thuật; tuy nhiên biến chứng sau phẫu Tình trạng tiểu tiện trong khảo sát cho thuật gặp nhiều là bí tiểu với 43,2%; đại thấy người bệnh bí tiểu phải thông tiểu tiện mất tự chủ và chảy máu là 1,1%. lại chiếm 8,4%, bí tiểu không phải đặt Trong nghiên cứu của Lê Huy Cường có thông tiểu chiếm 34,7%, tiểu bình đến 92,8% bệnh nhân không có biến thường chiếm 56,9%. Theo nghiên cứu chứng là do các bệnh nhân này chỉ phẫu của Vũ Văn Quân cho thấy có 6,6% thuật bằng phương pháp Longo nên ít người bệnh bí tiểu phải thông tiểu lại và biến chứng hơn so với nghiên cứu của theo tác giả Nguyễn Hoàng Diệu có chúng tôi (Lê Huy Cường, 2017). 16,92% người bệnh bí tiểu phải thông Tình trạng chảy máu sau phẫu thuật tiểu lại (Vũ Văn Quân, 2015), (Nguyễn và đại tiện mất tự chủ là biến chứng sớm Hoàng Diệu, 2016). Theo Marc Singer ít gặp trong nghiên cứu của chúng tôi nguyên nhân bí tiểu sau phẫu thuật do với tỷ lệ là 1,1%. Theo nghiên cứu của gây tê tủy sống, do dùng nhiều dịch Nguyễn Huy Phúc, có rất nhiều yếu tố truyền trong và sau phẫu thuật, do đau ảnh hưởng đến chảy máu sau phẫu thuật. gây co thắt cơ niệu đạo. Ngoài ra sau Để giảm thiểu biến chứng này, người phẫu thuật tinh thần người bệnh căng điều dưỡng cần thực hiện tốt quy trình thẳng, không quen với việc nằm giường chăm sóc: Theo dõi sát tình trạng người hoặc đi vệ sinh trong phòng bệnh bệnh những ngày đầu sau phẫu thuật, (Nguyễn Thành Quang, 2010). ngâm hậu môn bằng nước muối ấm, thực Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu hiện quy trình thay băng, rút meche của chúng tôi đều không có nhiễm trùng 223
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 15 - 2022 vết mổ, tương tự trong nghiên cứu của Phân loại chăm sóc sau phẫu thuật Huỳnh Văn Lượm. (Huỳnh Văn Lượm, loại tốt là 54,7% và khá là 45,3%, không 2018). có trường hợp phân loại chăm sóc thuộc mức trung bình. Bảng 4. Phân loại chăm sóc sau phẫu thuật Phân loại Số lượng Tỷ lệ (n) (%) Tốt 52 54,7 Khá 43 45,3 Trung bình 0 0 Chưa tìm thấy mối liên quan của các thời gian mắc bệnh với biến chứng sau yếu tố tuổi, giới tính, số lần phẫu thuật, phẫu thuật (p>0,05). Bảng 5. Mối liên quan giữa đặc điểm chung của đối tượng với biến chứng sau phẫu thuật trong thời gian nằm viện Biến chứng sau phẫu thuật trong thời gian nằm viện χ2 Nhóm yếu tố trên bệnh nhân Có Không p n % n % Tuổi ≥ 18 – 30 7 16,7 11 20,8 0,272 31 – 60 22 52,4 27 50,9 0,873 > 60 13 31 15 28,3 Giới tính Nam 28 66,7 27 50,9 2,376 Nữ 14 33,3 26 49,1 0,123 Số lần phẫu thuật trĩ Lần đầu tiên 41 97,6 49 92,5 0,432 Lần thứ 2 1 2,4 4 7,5 0,5 Thời gian mắc bệnh 1 - 5 năm 41 97,6 53 100 0,014 6 - 10 năm 1 2,4 0 0 0,9 224
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 15 - 2022 Bảng 6. Mối liên quan giữa đặc điểm sau phẫu thuật với biến chứng sau phẫu thuật trong thời gian nằm viện Biến chứng sau phẫu thuật trong thời gian nằm viện χ2 Nhóm yếu tố trên bệnh nhân Có Không p n % n % Tình trạng đau sau phẫu thuật Đau nhẹ 1 2,4 2 3,8 8,737 Đau vừa 5 11,9 17 32,1 0,033 Đau nhiều 33 78,6 34 64,2 Đau dữ dội 3 7,1 0 0 Phân loại chăm sóc Tốt 0 0 52 98,1 91,04 Khá 42 100 1 1,9 0,001 Có mối liên quan giữa tình trạng đau gian nằm viện (p
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 15 - 2022 người bệnh sau phẫu thuật trĩ tại Tỉnh 5. Trường Đại học Y Hà Nội, 2006. Nghệ An. Luận văn chuyên khoa cấp II. Giáo trình bệnh học ngoại khoa tập 2. 4. Nguyễn Thành Quang, 2010. Đánh NXB Y học, Hà Nội, tr.67 -71. giá kết quả phẫu thuật Longo trong điều 6. Vũ Văn Quân, 2015. Đánh giá kết trị bệnh trĩ tại Bệnh viện Việt Đức. Luận quả phẫu thuật Longo trong điều trị bệnh án thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà trĩ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nội. Luận án thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. ASSESSMENT OF PATIENT CARE AFTER HEMORRHOIDS SURGERY AT THE GENERAL SURGERY DEPARTMENT, CAN THO GENERAL HOSPITAL Nguyen Thi Hong Nguyen*, Tran Truc Linh, Phan Ngoc Thuy and Nguyen Thi Thanh Xuan Tay Do University * ( Email: hongnguyendhtd@gmail.com) ABSTRACT The study is aimed to evaluate results of patients’ care after hemorrhoid surgery and to identify the factors affecting patients’ complications with post-operative factors in the General Surgery department at the Can Tho General Hospital in 2019. A cross-sectional descriptive study was performed between April - September 2019 on 95 patients after hemorrhoid surgery in the General Surgery department. The results showed that, the very good classification of post-operative care was 54,7% and the good classification was 45,3%; there There was no case of average classification. The survey carried out the connection between post-operative pain and care classification with patients’ post- operative complications during hospital stay (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Viêm nhiễm đường sinh sản của phụ nữ độ tuổi sinh đẻ khu vực phía Tây Hà Nội: Thực trạng và giải pháp
11 p | 88 | 13
-
Sức khỏe tâm thần và nhu cầu tham vấn tâm lý của trẻ vị thành niên
12 p | 15 | 7
-
Đánh giá kết quả triển khai hoạt động công tác xã hội tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2020
11 p | 14 | 6
-
Thực trạng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 68 | 5
-
Nguyên nhân bạo hành trẻ mầm non tư thục tại khu công nghiệp và vùng phụ cận thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 81 | 4
-
Lịch sử văn học như là sự thách thức đối với khoa học văn học
9 p | 51 | 3
-
Nhu cầu của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS
6 p | 42 | 3
-
Giáo dục hòa nhập - Góc nhìn từ kết quả một nghiên cứu đánh giá nhu cầu giáo dục của trẻ khuyết tật ở tỉnh Bắc Kạn
10 p | 41 | 3
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến khuôn mẫu sử dụng thời gian làm việc nhà của người cao tuổi ở Thành phố Cần Thơ
12 p | 7 | 3
-
Dịch vụ giáo dục công bậc mầm non và sự hài lòng của cha mẹ học sinh tại một số trường mầm non công lập thành phố Hà Nội
4 p | 6 | 3
-
Đánh giá nội dung chính sách phát triển cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc người cao tuổi: Góc nhìn từ các bên liên quan
13 p | 7 | 2
-
Mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra của sinh viên năm cuối ngành Giáo dục mầm non ở phân hiệu trường Đại học Sư phạm Hà Nội tại tỉnh Hà Nam
9 p | 29 | 2
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận
7 p | 29 | 2
-
Lý thuyết can thiệp khủng hoảng trong hỗ trợ gia đình trẻ tự kỷ
5 p | 11 | 2
-
Nhu cầu dịch vụ công tác xã hội của trẻ em tại làng trẻ em Birla Hà Nội
9 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn