Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHỌN BÊN LẤY THẬN GHÉP<br />
THEO QUAN ĐIỂM GIỮ LẠI THẬN TỐT HƠN<br />
CHO NGƯỜI HIẾN TẶNG THEO XẠ KÝ THẬN ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ<br />
Võ Đình Bão*, Trần Ngọc Sinh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Ghép thận là phương pháp điều trị thay thế thận đang ngày càng phát triển. Tại Viêt<br />
Nam cho đến nay, hầu như nguồn hiến thận chủ yếu từ người cho sống. Trong báo cáo này, chúng tôi<br />
muốn đánh giá vai trò của xạ ký thận đồng vị phóng xạ trong đánh giá chức năng thận và chọn bên thận<br />
cắt để ghép theo quan điểm giữ lại thận tốt hơn cho người hiến, cũng như đánh giá chức năng thận sau<br />
cắt thận trên người cho thận và chức năng thận sau ghép thận trên người nhận thận.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt trường hợp không đối chứng. Người cho thận là người<br />
có cùng huyết thống với người nhận thận, hoặc chứng minh được động cơ cho là nhân đạo, không buôn<br />
bán thận. Tiêu chuẩn y học phải phù hợp với tiêu chuẩn cho – nhận thận của Bộ y tế (thông qua Hội<br />
Đồng Ghép Thận bệnh viện Chợ Rẫy). Thời gian nghiên cứu từ tháng 4/2012 đến tháng 4/2013. Tiêu<br />
chuẩn chọn bên thận lấy để ghép: chọn thận trái nếu 2 thận có chức năng (qua xạ ký thận đồng vị phóng<br />
xạ) bằng nhau; bên thận được chọn là thận bình thường nhưng có chức năng kém hơn so với thận còn<br />
lại; thận có bệnh lý lành tính kèm theo (sỏi nhỏ, nang…).<br />
Kết quả: Đánh giá vị trí lấy thận 30 trường hợp (TH), thận trái 19/30 TH (63,3%), thận phải<br />
11/30 TH (36,7%). Chức năng thận còn lại của người cho sau hiến thận: Creatinine – huyết thanh<br />
trung bình sau mổ 1,05 ± 0,16 mg/dL và sau 3 tháng theo dõi 1,04 ± 0,16 mg/dL. Chức năng thận ghép<br />
hoạt động tốt sau ghép: Creatinine – huyết thanh trung bình của người nhận thận lúc xuất viện 1,24 ±<br />
0,23 mg/dL và sau 3 tháng theo dõi 1,3 ± 0,24 mg/dL, thời gian chức năng thận ghép trở về giá trị bình<br />
thường 6,55 ± 7,57 ngày.<br />
Kết luận: Chọn thận chủ yếu dựa vào đánh giá chức năng từng thận qua xạ ký thận đồng vị phóng<br />
xạ là chính, không phụ thuộc thận phải hay trái, không phụ thuộc bất thường mạch máu, từ đó để lại<br />
thận tốt hơn cho người hiến tặng. Đây là một việc làm không chỉ phục vụ cho y học mà còn mang ý<br />
nghĩa nhân văn sâu sắc. Với tiêu chuẩn lựa chọn đó chức năng thận sau mổ ở cả người cho và người<br />
nhận vẫn hoạt động tốt.<br />
Từ khóa: Người cho sống, xạ ký thận đồng vị phóng xạ, bên lấy thận<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION OF THE RESULTS OBTAINED FROM NEPHRECTOMY’S SIDE SELECTION FOR THE<br />
PURPOSE OF REMAINING THE BEST FUNCTION KIDNEY FOR LIVING DONORS<br />
BY RENAL SCINTIGRAPHY<br />
Vo Dinh Bao, Tran Ngoc Sinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 48 - 53<br />
<br />
Objective: Renal transplantation is the process of replacing failure kidney by the healthy ones. In<br />
* Khoa Y ĐHYD TPHCM ** Bộ môn Tiết Niệu Học, Khoa Y ĐHYD<br />
Tác giả liên lạc: BS.Võ Đình Bão<br />
ĐT: 0982955557<br />
Email: vodinhbaoyds@gmail.com<br />
<br />
48<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Vietnam, the source of kidney is mainly from living donors. This report will evaluate the role of renal<br />
scintigraphy in function kidney’s estimation and nephrectomy’s side chosen to remain better function<br />
kidney for living donors, as well as evaluate the function kidney of living donors and recipients after<br />
operating.<br />
Methods: The methods used are case series repor. Researching time is from 2012 to 2013. The living<br />
donors who were related with recipients, or demonstrate the humanitarian motive and non paid kidney.<br />
Donors chosen by the Renal Transplantation Council of Cho Ray Hospital.The standards for choosin<br />
side of kidney to remove: choosing the left kidney in case of both kidneys are working equally (by renal<br />
scintigraphy), choosing weaker kidney if two kidneys have variance in function, choosing unhealthy<br />
kidney compare to another.<br />
Results: With in 30 cases researched, 19/30 cases choose left kidney (63.3%), 11/30 cases choose<br />
right kidney (36.7%). The remaining kidney functioned well with the average of serum creatinine after<br />
operation were 1.05 ± 0.16 mg/dL and after 3 month inspected 1.04 ± 0.16 mg/dL. The graft were<br />
functioned good with the average of serum creatinine were 1.24 ± 0.23 mg/dL and 1.3 ± 0.24 mg/dL. The<br />
function of the grafts recovers in 6.55 ± 7.57 days.<br />
Conclusion: Kidney selection is mainly based on estimation of each kidney through renal<br />
scintigraphy, not depended on kidney’s position or vessels kidney, in other to remain the healthiest for<br />
living donors. With the methods, the kidney function is still healthy for both living donors and<br />
recipients.<br />
Keyword: Living donor, Renal scintigraphy, Nephrectomy’s side<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Với số lượng bệnh nhân suy thận mạn giai<br />
đoạn cuối ngày càng tăng như hiện nay, cụ thể<br />
tại Mỹ, năm 2010 có 594.374 bệnh nhân(13). Và tại<br />
Việt Nam, năm 2009, có 72000 bệnh nhân. Dẫn<br />
đến hệ quả nhu cầu ghép thận ngày càng tăng<br />
lên nhanh chóng. Thế nhưng nguồn thận từ<br />
người cho chết não vẫn rất hạn chế và đưa đến<br />
giải pháp lấy thận từ người cho sống làm nguồn<br />
thay thế.<br />
Sau hiến thận, người cho sống có nguy cơ<br />
suy thận(6). Muốn điều này không xảy ra, đánh<br />
giá chức năng từng thận qua xạ ký thận đồng vị<br />
phóng xạ là cần thiết trước khi tiến hành ghép<br />
thận, từ đó hỗ trợ tích cực trong chọn lựa thận<br />
ghép từ người cho sống, là phương thức điều trị<br />
đang ngày càng phát triển tại Việt Nam.<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi dựa vào<br />
chức năng từng thận ghi nhận qua xạ ký thận để<br />
chọn vị trí lấy thận ở người cho sống theo quan<br />
điểm giữ lại thận tốt hơn cho người hiến tặng và<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
theo dõi chức năng thận người cho theo tiêu chí<br />
lựa chọn đó.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Đánh giá 30 trường hợp (TH) người cho thận<br />
từ tháng 4/2012 đến tháng 4/2013, tại Khoa tiết<br />
niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn<br />
Người cho thận có cùng huyết thống với<br />
người nhận, hoặc chứng minh động cơ cho là<br />
nhân đạo, không buôn bán thận và thông qua<br />
Hội Đồng Ghép Thận bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Chọn bên thận lấy để ghép, ưu tiên để lại<br />
thận tốt hơn cho người hiến thận: chọn thận trái<br />
nếu 2 thận có chức năng bình thường tương<br />
đương nhau; chọn thận chức năng bình thường<br />
nhưng kém hơn thận còn lại; chọn thận chức<br />
năng bình thường nhưng có bệnh lý lành tính<br />
kèm theo (sỏi nhỏ, nang…).<br />
<br />
49<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
Mô tả hàng loạt trường hợp không đối<br />
chứng.<br />
<br />
Nếu creatinine HT > 0,7 thì ĐLCT ước đoán =<br />
144 x (creatinine HT/ 0,7) -1,209 x (0,993)tuổi (x 1,159<br />
nếu da đen)<br />
Đối với nam:<br />
<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
Đánh giá chức năng thận người cho và<br />
người nhận thận tại các thời điểm trước mổ, lúc<br />
xuất viện, 1 tháng và 3 tháng sau mổ, cụ thể là:<br />
<br />
Nếu creatinine HT ≤ 0,9 thì ĐLCT ước đoán =<br />
141 x (creatinine HT/ 0,9) -0,411 x (0,993)tuổi (x 1,159<br />
nếu da đen)<br />
<br />
Đo chiều cao, cân nặng người cho và nhận<br />
thận.<br />
<br />
Nếu creatinine HT > 0,9 thì ĐLCT ước đoán =<br />
(creatinine HT/ 0,9) -1,209 x (0,993)tuổi (x 1,159 nếu<br />
da đen).<br />
<br />
Lấy nước tiểu 24 giờ đúng cách và tính độ<br />
thanh lọc (ĐTL) creatinine 24 giờ có hiệu chỉnh<br />
theo diện tích da (ml/phút/1,73m2 da) theo công<br />
thức:<br />
<br />
(UxV)/P x 1,73<br />
ĐTL creatinine 24 giờ =<br />
Diện tích da<br />
Xét nghiệm máu: lấy máu vào thời điểm đem<br />
nước tiểu 24 giờ đến phòng xét nghiệm. Lấy 3ml<br />
máu tĩnh mạch, dùng máu đông để định lượng<br />
creatinine huyết thanh (HT), thực hiện trên máy<br />
Mindray BS-800M, với thuốc thử Biolabo.<br />
Tính độ lọc cầu thận (ĐLCT) theo các công<br />
thức ước đoán Cockcroft-Gault, CKD–EPI<br />
(Chronic<br />
Kidney<br />
Disease<br />
Epidemiology<br />
Collaboration). MDRD (Modification of Diet in<br />
Renal Disease Study).<br />
Công thức Cockcroft-Gault(10):<br />
ĐTL creatinine =<br />
<br />
(140 –tuổi)x cân nặng<br />
(kg)<br />
72 x creatinine HT (mg/dL)<br />
<br />
Hiệu chỉnh theo diện tích da.<br />
<br />
Đánh giá chức năng thận sau mổ ở người<br />
cho qua các chỉ số: creatinine huyết thanh,<br />
huyết áp và microalbumin niệu tại các thời<br />
điểm lúc xuất viện, 1 tháng và 3 tháng sau<br />
mổ.<br />
<br />
Công thức ước đoán CKD-EPI(13):<br />
<br />
Đánh giá chức năng thận người nhận qua<br />
thời gian thận ghép về giới hạn bình thường,<br />
creatinine huyết thanh sau ghép và sau 3<br />
tháng theo dõi.<br />
<br />
Đối với nữ:<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Công thức MDRD(10)<br />
2<br />
<br />
-1.154<br />
<br />
ĐLCT ước đoán (mL/min/1.73m ) = 186×(Cr HT)<br />
0.203<br />
× 0.742 (nữ) × 1.210 (Mỹ gốc Phi).<br />
<br />
-<br />
<br />
×(tuổi)<br />
<br />
Nếu creatinine HT ≤ 0,7 thì ĐLCT ước đoán<br />
=144 x (creatinine HT/0,7)-0,329 x (0,993)tuổi(x 1,159<br />
nếu da đen).<br />
<br />
50<br />
<br />
Nguyên lí kĩ thuật xạ hình thận(12): Đo ĐLCT<br />
với dược chất phóng xạ 99mTc – DTPA bằng kĩ<br />
thuật Gates với máy đo phóng xạ Symbia<br />
Truepoint SPECT – CT tại đơn vị phóng xạ bệnh<br />
viện Chợ Rẫy. Cài đặt thông số ghi hình, pha<br />
tưới máu với ghi hình 2 giây/frame hình trong 1<br />
phút đầu tiên. Pha hấp thu phóng xạ ở thận và<br />
thanh thải của thận với ghi hình 1 phút/frame<br />
hình trong 29 phút còn lại. Trước khi đo ĐLCT,<br />
tiến hành cân và đo chiều cao, uống nước<br />
khoảng 10 ml/kg. Đo số xung của ống tiêm trước<br />
khi tiêm 1 phút và sau khi ghi hình xong. Liều<br />
tiêm từ 3-5 mCi. Đầu dò được đặt ở vùng thận,<br />
ngay dưới lưng. Chọn hình ảnh có độ tập trung<br />
phóng xạ cao nhất vẽ một vùng quan tâm ROIs<br />
(đường viền bao quanh thận) và phông. Tính<br />
ĐLCT của từng thận theo các công thức.<br />
<br />
Qua nghiên cứu trên 30 TH cho - nhận<br />
thận tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 4/2012 đến<br />
tháng 4/2013, kết quả cụ thể như sau:<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tuổi người cho trung bình là 48 ± 8,36 tuổi<br />
(nhỏ nhất 31 tuổi, lớn nhất 66 tuổi).<br />
<br />
như thận có chức năng thấp hơn, thận có sỏi,<br />
thận có nang.<br />
<br />
Trong số những người cho thận 10/30 TH<br />
(33,33%) là nam và 20/30 TH (66,67%) là nữ.<br />
<br />
Bảng 1. Lý do chọn bên lấy thận<br />
Lý do chọn<br />
ĐLCT thấp hơn<br />
ĐLCT tương đương<br />
Thận có sỏi<br />
Thận có nang<br />
<br />
Quan hệ cho – nhận thận: chủ yếu là quan hệ<br />
ruột thịt, gồm 15/30 TH (50%) là cha mẹ ruột cho<br />
con, 8/30 TH (26,67%) anh chị em ruột cho nhau,<br />
3/30 TH (10%) anh chi em họ cho nhau, 2/30 TH<br />
(6,67%) cô di chú bác cho cháu, 2/30 TH (6,67%)<br />
vợ cho chồng.<br />
<br />
Thận Phải Thận Trái Tỷ lệ (%)<br />
8<br />
6<br />
46,67%<br />
1*<br />
10<br />
36,67%<br />
2<br />
0<br />
6,67%<br />
0<br />
3<br />
10%<br />
<br />
Chức năng thận người cho sau mổ<br />
Chức năng thận lúc xuất viện: creatinine<br />
HT trung bình 1,07 ± 0,18 mg/dL. ĐLCT theo<br />
công thức ước đoán MDRD và CKD – EPI lần<br />
lượt là 67 ± 9,74 và 70,6 ± 11 (ml/phút/1,73m2 da).<br />
<br />
Độ lọc cầu thận qua xạ kí thận đồng vị<br />
phóng xạ<br />
ĐLCT trung bình của thận trái và thận phải<br />
lần lượt là 46,74 ± 5,12 và 46,16 ± 3,6 ml/phút.<br />
<br />
Tất cả 30 TH người cho thận sau mổ đều<br />
đi tái khám, không có trường hợp nào tăng<br />
huyết áp, không có trường hợp nào ĐLCT trung<br />
bình theo các công thức ước đoán MDRD, CKD –<br />
EPI, Cockcroft-Gault thấp hơn 30 ml/phút và<br />
ĐLCT đang có chiều hướng tăng lên, có 2 TH có<br />
microalbumin niệu nhưng protein niệu 24 giờ<br />
âm tính, cần theo dõi thêm.<br />
<br />
Qua so sánh chức năng 2 thận qua xạ kí thận<br />
đồng vị phóng xạ, chức năng 2 thận tương<br />
đương chiếm tỉ lệ cao nhất 16/30 TH (53,3%),<br />
6/30 TH (20%) chức năng thận phải tốt hơn thận<br />
trái, và ngược lại có 8/30 TH chức năng thận trái<br />
tốt hơn thận phải.<br />
<br />
Vị trí lấy thận và lý do chọn<br />
Dựa theo tiêu chuẩn chọn thận lấy ghép<br />
như trên, có 19/30 TH (63,33%) chọn thận trái và<br />
11/30 TH (36,67%) chọn thận phải với các lý do<br />
Bảng 2. Chức năng thận người cho sau 3 tháng theo dõi<br />
Huyết áp (mmHg)<br />
<br />
N<br />
Trung bình<br />
<br />
Creatinine<br />
huyết thanh<br />
(mg/dL)<br />
Tâm thu Tâm trương<br />
30<br />
30<br />
30<br />
116 ± 9,68<br />
71,3 ± 5,7<br />
1,04 ± 0,16<br />
<br />
Chức năng thận người nhận sau mổ<br />
Sau mổ ghép thận, chức năng thận người<br />
nhận trở về giới hạn bình thường trung bình 6,55<br />
± 7,57 ngày (nhanh nhất 1 ngày và chậm nhất 34<br />
ngày do thải ghép cấp thể dịch), đa số vào ngày<br />
2 và 3 sau mổ.<br />
Creatinine HT theo dõi trong 3 tháng sau<br />
ghép thấp hơn hẳn so với trước ghép, với giá trị<br />
trung bình lần lượt là 1,32 ± 0,25, 1,28 ± 0,27 và<br />
1,3 ± 0,24 mg/dL.<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Độ lọc cầu thận<br />
2<br />
(ml/phút/1,73m da)<br />
MDRD<br />
CKD-EPI<br />
30<br />
30<br />
68,2 ± 10,2<br />
71,7 ± 12,2<br />
<br />
ĐLT<br />
Microalbumin<br />
creatinine niệu (mg/L)<br />
24 giờ<br />
15<br />
55,9 ± 13,1<br />
<br />
27<br />
23,9 ± 53,1<br />
<br />
Như vậy, chức năng thận người nhận sau<br />
ghép hoạt động tốt và duy trì ổn định trong 3<br />
tháng theo dõi.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Xạ hình xạ ký thận đồng vị phóng xạ cung<br />
cấp những thông tin hữu ích về cấu trúc và chức<br />
năng thận(2,3). Với kĩ thuật này, chức năng từng<br />
thận được đánh giá và không gây bất cứ một<br />
sang chấn nào trên bộ niệu, từ đó hỗ trợ tích cực<br />
trong chọn lựa thận ghép từ người cho sống.<br />
Trong quá trình đánh giá chức năng thận người<br />
cho trước ghép, có 5/30 TH (16,67%) chức năng<br />
<br />
51<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
thận theo công thức ước đoán MDRD, CKD-EPI<br />
thấp hơn 80 ml/phút/1,73m2da nhưng qua xạ ký<br />
thận đồng vị phóng xạ đều cho kết quả chức<br />
năng thận tốt. Trong 5 TH đó có 4 TH người cho<br />
trên 50 tuổi, 1 TH béo phì, chúng tôi nhận thấy<br />
ĐLCT theo các công thức trong các TH này ước<br />
đoán chức năng thận thấp hơn giá trị thật của<br />
nó, do các công thức ước đoán phụ thuộc nhiều<br />
vào tuổi, giới tính, trọng lượng cơ thể. Trong 30<br />
TH nghiên cứu có 3 TH được làm xạ ký thận lần<br />
3, do 2 lần đầu có kết quả không chính xác vì đây<br />
là một xét nghiệm phụ thuộc một phần vào kĩ<br />
thuật đo (cách vẽ ROIs, phần phông), một phần<br />
phụ thuộc vào chuẩn bị của người cho trước khi<br />
đo xạ ký thận (uống nước không đủ…). Vì vậy,<br />
trong nghiên cứu này, các đối tượng cho thận<br />
được làm xạ ký thận đồng vị phóng xạ 2 lần<br />
trước khi quyết định thận nào tốt hơn, để phát<br />
hiện những trường hợp nghi ngờ chức năng<br />
thận qua xạ ký thận không chính xác, và chấp<br />
nhận độ chênh lệch chức năng giữa 2 thận chỉ có<br />
ý nghĩa khi giá trị đó lớn hơn 3 ml/phút.<br />
Chọn bên lấy thận tùy thuộc vào chức năng<br />
thận. Nếu 2 thận có chức năng bình thường<br />
tương đương nhau, sẽ chọn bên trái vì thận trái<br />
mổ dễ hơn do tĩnh mạch thận trái dài hơn thận<br />
phải. Thận chọn lấy có chức năng bình thường<br />
nhưng kém hơn thận đối diện. Thận có bệnh lý<br />
lành tính kèm theo được chọn cắt để ghép (sỏi<br />
nhỏ, nang đơn độc…).<br />
Nguyên tắc chọn thận ở người cho sống là để<br />
lại thận chức năng tốt hơn, hoàn hảo hơn cho<br />
người hiến thận, số lượng mạch máu hay bất<br />
thường mạch máu có ảnh hưởng nhưng không<br />
phải yêu tố quyết định.<br />
Hiện nay trên thế giới, người ta ưa chuộng<br />
lấy thận trái mà không quan tâm chức năng thận<br />
nào tốt hơn, vì tĩnh mạch thận phải quá ngắn<br />
gây khó khăn cho phẫu thuật viên trong cắt và<br />
ghép thận. Điều này thể hiện qua nhiều nghiên<br />
cứu như nghiên cứu của Leventhal JR(7), cắt thận<br />
1200 TH, trong đó thận trái đến 1130 TH<br />
(94,17%), hay như Hsu JW(5) cắt thận trên 27942<br />
TH, chủ yếu vẫn là thận trái 25387 TH (91%).<br />
<br />
52<br />
<br />
Sau mổ lấy thận, người cho thận phải được<br />
theo dõi tình trạng sức khỏe liên lục, đảm bảo<br />
chức năng thận còn lại đủ để duy trì sức khỏe<br />
bình thường cho người hiến tặng. Theo nghiên<br />
cứu nhận thấy trị số huyết áp sau mổ thay đổi<br />
không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Trong khi<br />
đó, nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài<br />
đều cho thấy trị số huyết áp thay đổi có ý nghĩa<br />
thống kê(1,4,8,14). Như vậy, dù NC chúng tôi chỉ<br />
thực hiện trên 30 TH, nhưng cũng phần nào cho<br />
thấy lựa chọn thận tốt hơn để lại cho người hiến<br />
hạn chế biến chứng tăng huyết áp sau lấy thận.<br />
Creatinine HT trung bình lúc xuất viện và<br />
sau 3 tháng theo dõi đều trong giới hạn bình<br />
thường. ĐLCT tính theo công thức ước đoán<br />
trong nghiên cứu này cũng như trong một số<br />
nghiên cứu trên thế giới đều đưa đến kết quả<br />
chung: chức năng thận sau lấy thận ở người cho<br />
giảm có ý nghĩa thống kê(4,9,11), nhưng lại đang có<br />
chiều hường tăng dần. 2/27 TH được làm<br />
microalbumin niệu có kết quả dương tính, cần<br />
phải được đánh giá lại bằng các phương pháp<br />
chính xác và tiếp tục theo dõi thường xuyên hơn.<br />
Chọn thận tốt hơn giữ lại cho người hiến<br />
thận không có nghĩa là thận lấy không đảm bảo<br />
được chức năng sau ghép. Kết quả theo dõi<br />
người nhận thận cho thấy thời gian chức năng<br />
thận trở về giới hạn bình thường nhanh, đa phần<br />
trong 2-3 ngày sau mổ. Có 3 TH thải ghép cấp<br />
nhưng chức năng thận lúc xuất viện cũng trở về<br />
giới hạn bình thường. Creatinine HT sau 3 tháng<br />
theo dõi không tăng lên lại mà dao động trong<br />
khoảng bình thường.<br />
Như vậy, với nguyên tắc lựa chọn thận tốt<br />
để lại cho người hiến thận thì chức năng thận<br />
sau ghép ở người nhận vẫn được đảm bảo.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Tiêu chuẩn thận chọn lấy để ghép chỉ dựa<br />
trên tiêu chuẩn về chức năng thận là chính.<br />
Lợi ích lớn nhất của xạ ký thận đồng vị<br />
phóng xạ là đánh giá được chức năng từng thận<br />
mà không xâm lấn, nhưng phụ thuộc một phần<br />
vào kĩ thuật.<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />