intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả đặt catheter ổ bụng để thẩm phân phúc mạc trong điều trị bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

64
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả thực hiện kỹ thuật đặt catheter lọc màng bụng trong điều trị. Bênh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối tại khoa ngoại bệnh viện Bạch mai từ 2004-2010, và lựa chọn kỹ thuật thích hợp với điều kiện hiện tại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả đặt catheter ổ bụng để thẩm phân phúc mạc trong điều trị bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẶT CATHETER Ổ BỤNG ĐỂ THẨM PHÂN PHÚC <br /> MẠC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN  <br /> GIAI ĐOẠN CUỐI <br /> Trần Vinh* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề và mục tiêu: Đánh giá kết quả thực hiện kỹ thuật đặt catheter lọc màng bụng trong điều trị <br /> BN suy thận mạn giai đoạn cuối tại khoa ngoại bệnh viện Bạch mai từ 2004 ‐2010. Lựa chọn kỹ thuật thích hợp <br /> với điều kiện hiện tại.  <br /> Đối  tượng:  Thời gian từ 13‐10‐2004 đến 14‐10‐2010 tại khoa ngoại bệnh viện Bạch mai chúng tôi thực <br /> hiện được 370 trường hợp là các BN với chẩn đoán suy thận mạn giai đoạn IIIb; IV. Được tiến hành đặt catheter <br /> Tenckhoff ổ bụng. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu mô tả không đối chứng.  <br /> Kết quả: Kết quả sau mổ: Tỷ lệ BN theo dõi sau 5 năm đạt 86,76%. Theo phân loại: Tốt 218 BN (58,91%). <br /> Trung bình 19 BN (5,14%). Kém 133 BN (35,95%). Về lựa chọn kỹ thuật của phương pháp: Hoàn thiện kỹ <br /> thuật mổ mở để đặt catheter ổ bụng là một giải pháp hợp lý trong giai đoạn hiện nay. Có thể thực hiện được ở tất <br /> cả các bệnh viện có khoa ngoại tổng hợp. Không cần thiết phải cắt bỏ mạc nối lớn đối với cả hai kỹ thuật trên.  <br /> Kết  luận: Đây là một kỹ thuật đơn giản, an  toàn  và  hiệu  quả.  Góp  phần  đáng  kể  trong  vấn  đề  điều  trị <br /> những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối. <br /> Từ khóa: thẩm phân phúc mạc, đặt catheter ổ bụng, suy thận mạn giai đoạn cuối <br /> <br /> ABSTRACT  <br /> EVALUATING THE RESULTS OF ABDOMINAL CATHETER FOR PERITONEAL DIALYSIS IN <br /> THE TREATMENT OF PATIENTS WITH END‐STAGE RENAL FAILURE <br /> Tran Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 147 ‐ 152 <br /> Introduction  and  objective:  Evaluating  the  results  of  abdominal  catheter  for  peritoneal  dialysis  in  the <br /> treatment of patients with end‐stage renal failure. Select appropriate techniques for current conditions  <br /> Patients  and  method:  from  10.13.2004  to  14.10.2010  at  Bach  Mai  hospital  surgery  we  performed  370 <br /> surgical patients with abdominal catheter placed diagnosed with chronic renal failure stage III, IV.  <br /> Results:  After  surgery:  percentage  of  patients  after  surgery  5‐year  follow‐up  86.76%.  The  classification: <br /> Good 218 patients (58.91%). On average 19 patients (5.14%). Least 133 patients. On the technical choices: open <br /> procedure is technically simple, less expensive and can perform surgery at all. No need to cut the omentum for <br /> open and laparoscopic procedures.  <br /> Conclusion: This is a technically simple, safe and effective. Can be done in the general surgical. Contribute <br /> significantly to the problems in treating patients with end‐stage renal failure. <br /> Keywords: peritoneal dialysis, abdominal catheter, end‐stage renal failure <br /> như  tại  Việt  nam.  Năm  1970  khi  Tenckhoff  đã <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> đưa ra một loại catheter lọc màng bụng để điều <br /> Suy thận mạn mắc phải là một loại bệnh có <br /> trị  cho  những  BN  suy  thận  mạn  tính  giai  đoạn <br /> tỷ lệ mắc ngày càng tăng cao trên thế giới cũng <br /> cuối.  Từ  đó  đến  nay  phương  pháp  này  ngày <br /> * Khoa ngoại bệnh viện Bạch Mai    <br /> Tác giả liên hệ: BS Trần Vinh  <br /> ĐT: 04.8686988 – 2301<br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br /> <br /> Email: tranvinhknbm@gmail.com<br /> <br /> 147<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> càng hoàn thiện, về kỹ thuật đặt catheter các tác <br /> giải đã áp dụng các kỹ thuật khác nhau như: mổ <br /> mở, mổ  nội soi,  có  cắt  mạc  nối  lớn  hoặc  không <br /> cắt mạc nối lớn, cố định mạc nối lớn vào thành <br /> bụng  vv,  nhưng  tỷ  lệ  biến  chứng  sau  mổ  còn <br /> gặp tỷ lệ cao. Xuất phát từ vấn đề đó chúng tôi <br /> tiến hành nghiên cứu đề tài với 2 mục tiêu sau: <br /> 1.  Đánh  giá  kết  quả  thực  hiện  kỹ  thuật  đặt <br /> catheter  lọc  màng  bụng  trong  điều  trị  BN  suy <br /> thận  mạn  giai  đoạn  cuối  tại  khoa  ngoại  bệnh <br /> viện Bạch mai từ 2004 ‐2010.  <br /> <br /> ‐  Rạch  da  dài  4‐5  cm  song  song  với  đường <br /> trắng giữa trên rốn, cách đường này 2‐3 cm, trên <br /> rốn  3‐4  cm.  Rạch  tổ  chức  dưới  da  theo  đường <br /> rạch da.  <br /> ‐  Cân  cơ  thẳng  rạch  theo  đường  ngang <br /> vuông góc với đường rạch da tương ứng. Tách <br /> cơ theo đường rạch da. Mở cân ngang bụng. Mở <br /> phúc mạc một lỗ nhỏ, hút dịch trong ổ bụng. <br /> <br /> 2. Lựa chọn kỹ thuật thích hợp với điều kiện <br /> hiện tại. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Thời  gian  từ  13‐10‐2004  đến  14‐10‐2010  tại <br /> khoa  ngoại  bệnh  viện  Bạch  mai  chúng  tôi  thực <br /> hiện  được  370  trường  hợp  là  các  BN  với  chẩn <br /> đoán suy thận mạn giai đoạn IIIb; IV. Được tiến <br /> hành đặt catheter Tenckhoff ổ bụng. <br /> <br /> Hình 1. Cố định cuff I <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu và các bước tiến <br /> hành <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Phương  pháp  nghiên  cứu  tiến  cứu  mô  tả <br /> không đối chứng. <br /> Xử lý số liệu  <br /> Các số liệu được xử lý theo phần mềm INFO <br /> 6.0 dùng trong y tế. <br /> Các bước tiến hành <br /> Tất cả các bệnh nhân được xếp lịch mổ phiên <br /> và  được  chuẩn  bị  theo  thường  quy.  Tất  cả  các <br /> BN  đều  được  đặt  catheter  Tenckhoff  đầu  cong <br /> dài 25‐30 cm có 2 cuff bằng Dacron và xử dụng <br /> dịch  lọc  của  công  ty  Baxter  loại  1,5%,  2,5%  và <br /> 4,25%  lọc  4  túi/  ngày  loại  2000ml/túi.  Theo  dõi <br /> sau mổ và đánh giá kết quả. <br /> Phương pháp phẫu thuật <br /> Phương  pháp  mổ  mở  đặt  catheter  có  cắt  một  phần <br /> mạc nối lớn <br /> Gây tê tại chỗ, gây tê ngoài màng cứng, hoặc <br /> gây mê nội khí quản. <br /> <br /> 148<br /> <br />  <br /> Hình 2. Tạo đường hầm cho catheter <br /> ‐  Kéo  mạc  nối  lớn  ra  ngoài,  cắt  bỏ  mạc  nối <br /> lớn tối đa. Đưa catheter vào trong ổ bụng xuống <br /> túi  cùng  Douglase.  Cố  định  cuff  I  bằng  cách <br /> khâu vòng kín phúc mạc quanh chân ống dẫn l‐<br /> ưu bằng chỉ Safil 3.0, cuff II đặt dưới lớp cân cơ <br /> ngoài,  sau  đó  đặt  cathetr  dưới  da  theo  một <br /> đường vòng cung xuống dưới một khoảng 5‐10 <br /> cm. Lỗ ra của catheter được đưa ra ở vị trí cách <br /> vết mổ 5‐6 cm và thấp hơn điểm cuối của vết mổ <br /> 5‐10  cm.  Trước  khi  đóng  vết  mổ  phải  kiểm  tra <br /> chắc chắn catheter không gập, dịch ra vào tốt và <br /> phải không có máu. <br /> ‐ Lắp đầu ngoại vi với hệ thống các túi đựng <br /> dịch lọc màng bụng, rửa ổ bụng bằng dung dịch <br /> 1,5% để kiểm tra sự vào ra của catheter với 2000 <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ml dịch có pha 1000 UI heparin. Lưu lại trong ổ <br /> bụng khoảng 200 ml dịch lọc.. <br /> <br /> 74)(9). Varela là 35,3 ±11,3(11), của Aydin, Dalgic là <br /> 34,3(2), Rui Maio là 46 (21‐81)(7). <br /> <br /> ‐ Đậy nắp vô khuẩn đầu ngoài ống dẫn lưu <br /> băng kín. <br /> <br /> Về thời gian lọc so sánh với các đơn vị khác <br /> tôi thấy thời gian lọc càng dài thì tỷ lệ bệnh nhân <br /> không tiếp tục lọc giảm đi. Han SH là tác giả có <br /> thông  báo  số  lượng  BN  khá  lớn  2301  trong  25 <br /> năm, số BN còn lọc sau 5 năm là 69,8%, sau 10 <br /> năm  là  51,8%(5).  Thời  gian  BN  còn  lọc  dài  nhất <br /> của chúng tôi đến nay là 73,03 tháng, sau 5 năm <br /> còn 86,76%.  <br /> <br /> ‐ Chăm sóc vết mổ, sau một tuần thì bắt đầu <br /> tiến hành lọc màng bụng thường qui. <br /> Phương pháp mổ mở đặt catheter không cắt mạc nối lớn  <br /> Các  bước  kỹ  thuật  tiến  hành  tương  tự  như <br /> trên chỉ duy nhất là không cắt mạc nối lớn. <br /> + Phương pháp đặt catheter có hỗ trợ của nội <br /> soi ổ bụng  <br /> ‐ Bệnh nhân đặt  tư  thế  nằm  ngửa,  đầu  cao. <br /> Gây mê nội khí quản. <br /> ‐ Mở một lỗ 5.0 mm dưới rốn để đặt camera, <br /> bơm  CO2  dưới  áp  lực  10‐14  mmHg,  quan  sát, <br /> đánh giá tình trạng ổ bụng. Đặt 1 trocar 10.0 mm <br /> ngang  rốn  trên  đường  giữa  đòn  trái  để  đưa <br /> cahteter  vào  ổ  bụng  và  đặt  đúng  túi  cùng <br /> Douglas  (dưới  sự  giám  sát  của  camera).  Đặt  1 <br /> trocar 5 mm trên xương mu, qua đó lấy sợi chỉ <br /> lin đã được buộc sẵn trước khi đưa catheter vào <br /> ổ bụng sau đó khâu cố định catheter vào thành <br /> bụng  trước.  Cuff  1  được  điều  chỉnh  nằm  giữa <br /> phúc mạc và cân ngang bụng, khâu cố định với <br /> phúc mạc bằng chỉ Safil 3.0. Dùng dùi cong tạo <br /> một  đường  hầm  dưới  da  theo  quy  trình  trên. <br /> Cuff II được cố định dưới da. <br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br /> Đặc điểm của nhóm nghiên cứu  <br /> Thời  gian  từ  13‐10‐2004  đến  14‐10‐2010 <br /> chúng tôi thực hiện được 370 trường hợp, với tỷ <br /> lệ BN nam là 204, nữ 166. Tuổi trung bình là 43,6 <br /> trong đó nhỏ nhất là 6 tuổi, cao tuổi nhất là 80. <br /> Hiện  còn  đang  lọc  là  237  đạt  tỷ  lệ  64,05%.  Số <br /> bệnh  nhân  thôi  không  lọc  là  133  chiếm  35,95% <br /> với các lý do khác nhau. Về độ tuổi thì chúng tôi <br /> thấy tỷ lệ ở  độ  tuổi  30‐  60  gặp  khá  cao  252/370 <br /> chiếm  68,1%%.  So  với  các  tác  giả  khác  thì  tỷ  lệ <br /> tuổi  và  tỷ  lệ  nam  nữ  của  nhóm  nghiên  cứu <br /> không có khác biệt: Phạm Văn Bùi BV Bình Dân; <br /> Tuổi  trung  bình  là:  47,1  (nhỏ  nhất  24,  lớn  nhất <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br /> <br /> Các tai biến ngoại khoa  <br /> Viêm phúc mạc <br /> Viêm  phúc  mạc  là  một  biến  chứng  nặng  nề <br /> nhất,  là  mối  lo  ngại  của  các  nhà  thận  học. <br /> Nguyên  nhân  do  nhiễm  nấm  hoặc  vi  khuẩn  vì <br /> catheter  liên  thông  ổ  bụng  với  môi  trường  bên <br /> ngoài, mà  nguyên  nhân  chủ  yếu  do  bệnh  nhân <br /> không  tuân  thủ  chế  độ  đảm  bảo  vô  khuẩn  khi <br /> thực hiện quá trình lọc. Tỷ lệ của chúng tôi là 10‐<br /> 10.25%.  Khi  viêm  phúc  mạc  thì  BN  có  những <br /> biểu hiện sau: sốt, đau bụng, dịch sau lọc ra đục. <br /> Xét nghiệm cấy tế  bào  dịch  màng  bụng  có  trên <br /> 1000  BC/1ml,  3  BN  cấy  có  E.Coli,  1BN  có <br /> Klebshiella, 12 BN có Staphylococcus 16 BN âm <br /> tính. Không có trường hợp nào cấy máu dương <br /> tính. Các bệnh nhân vẫn được tiếp tục lọc màng <br /> bụng, và điều trị kết hợp kháng sinh TM, 3 BN <br /> có Coli chúng tôi cho tiến hành rửa ổ bụng bằng <br /> huyết thanh mặn 0,9% có pha kháng sinh, trong <br /> số  BN  bị  VPM  có  15  BN  chúng  tôi  phải  rút <br /> catheter  và  chuyển  TNT.  Theo  Phạm  Văn  Bùi <br /> cũng nhận định VPM thường gặp nhất, thường <br /> tái phát nhiều lần trên cùng một BN, chủ yếu do <br /> BN không tuân thủ đúng nguyên tắc vô khuẩn <br /> trong thao tác thay đổi dịch, tỷ  lệ  VPM  của  tác <br /> giả  là:  36,2%(9).  M  Burkart  với  n  =565  gặp  6% <br /> viêm phúc mạc, trong đó 19% có E.Coli, 15% là <br /> Staphylococcus  Một  vài  tác  giả  khác  có  thông <br /> báo về hiện tượng viêm phúc mạc do lao nhưng <br /> với tỷ lệ rất thấp như; B Cakir gặp 4,7%, Holley <br /> HP, Tucker CT. Chúng tôi chưa gặp trường hợp <br /> nào. Kalishian có báo cáo một trường hợp viêm <br /> phúc mạc do nấm Aspergillus(1). Chúng tôi gặp 4 <br /> trường hợp nhiễm nấm. <br /> <br /> 149<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Nhiễm trùng chân catheter <br /> Tỷ lệ này của chúng tôi gặp 11,31‐16%, phải <br /> chuyển  bên  đặt  catheter  cho  1  BN  để  điều  trị <br /> nhiễm  trùng  chân  và  đường  hầm  của  catheter. <br /> Còn những trường hợp khác chỉ cần thay băng <br /> và kết hợp điều trị kháng sinh toàn thân, trong <br /> quá trình đó bệnh nhân vẫn được tiến hành lọc <br /> màng bụng. Phạm Văn Bùi cũng chỉ gặp 1/47(9). <br /> Tại viện nhi là 28,57%(4). Rui Mario 5/100 chiếm <br /> chỉ 2%(7). Các tác giả cũng nhận thấy rằng đối với <br /> các trường hợp nhiễm trùng chân catheter phần <br /> lớn chỉ cần  thay  băng,  điều  trị  kháng  sinh  toàn <br /> thân là đạt kết quả tốt, sau đó bệnh nhân lại có <br /> thể tiếp tục lọc màng bụng Chúng tôi cũng như <br /> các tác giả thấy: nhiễm trùng chân catheter hoặc <br /> đường  hầm  là  một  trong  những  nguyên  nhân <br /> gây nên VPM thứ phát.   <br /> Dò dịch ổ bụng tại chân catheter <br /> Chủ yếu là do lỗi kỹ thuật khi khâu cố định <br /> cuff  I  với  phúc  mạc  không  chắc  và  lỗi  khi  tạo <br /> đường  hầm  bằng  dùi  cong.  Chúng  tôi  gặp  1 <br /> trường  hợp  do  lỗi  kỹ  thuật  khi  dùi  vòng  vào <br /> trong ổ bụng rồi mới đưa đầu ngoài ra da. Hiện <br /> tượng rò dịch qua chân cuff I chúng tôi gặp 1,41‐<br /> 2%.  Phạm  Văn  Bùi  là:  4,3%,  tác  giả  cho  rằng <br /> nguyên  nhân  do  thực  hiện  thẩm  phâm  phúc <br /> mạc  quá  sớm  (01  ngày  sau  mổ)(9).  G  Del  Peso <br /> gặp 3,7% n=108)(5). Viện nhi thông báo 6/14 bị rò <br /> dịch quanh chân catheter(4). <br /> Tắc và di lệch vị trí catheter trong ổ bụng <br /> Tỷ lệ của chúng tôi là 5,41‐12.01%, thường <br /> là  tắc  đi  kèm  với  di  lệch  vị  trí.  Nguyên  nhân <br /> gây  ra  tắc  khác  nhau:  tắc  cơ  học  do  sự  di <br /> chuyển của đầu catheter không đúng vị trí, do <br /> sự chèn ép của các tạng lân cận, xoắn vặn ống <br /> bên  ngoài  catheter,  táo  bón  và  tắc  bên  trong <br /> lòng  catheter  do  nút  fibrin,  cục  máu  đông. <br /> Trong đó nguyên nhân chính là do mạc nối lớn <br /> cuộn  ôm  lấy  catheter,  khi  đó  có  hiên  tượng <br /> dịch  vào  thì  tốt  nhưng  dịch  ra  rất  chậm  hoặc <br /> tắc  hoàn  toàn,  như  van  một  chiều,  những <br /> trường hợp này chúng tôi tiến hành mở một lỗ <br /> dưới rốn lấy catheter ra khỏi ổ bụng, tiến hành <br /> cắt mạc nối lớn, bơm dưới áp lực để làm thông <br /> <br /> 150<br /> <br /> catheter.  Cục  fibrin  không  gây  tắc  hoàn  toàn <br /> được catheter vì đầu catheter rất nhiều lỗ bên, <br /> khi bị hiện tượng này thì dịch ra vào chậm, chỉ <br /> cần bơm rửa là thông tốt. Chúng tôi chỉ mổ để <br /> xử  lý hiện tượng tắc này sau khi  đã  cho  bệnh <br /> nhân thay đổi tư thế khi cho dịch vào, ra nhiều <br /> lần thất bại. Hoặc chụp XQ xác định vị trí của <br /> catheter nằm ở phía trên ổ bụng. <br /> Có 5 trường hợp chúng tôi gỡ dính qua nội <br /> soi ổ bụng, qua nội soi thường thấy mạc nối co <br /> kéo  catheter  lên  phía  trên  ổ  bụng.  Theo  chúng <br /> tôi, cũng như Stefano Santarelli: áp dụng nội soi <br /> ổ  bụng  can  thiệp  cho  những  trường  hợp  tắc <br /> catheter nhằm kéo dài sự lọc màng bụng là một <br /> giải pháp hữu ích(2). Theo Ram Gocal hiện tượng <br /> tắc  catheter  là  một  biến  chứng  có  thể  gặp  sớm <br /> nhất  chỉ  sau  2  tuần  lọc  màng  bụng  hoặc  có  thể <br /> liên  quan  đến  biến  chứng  của  viêm  phúc  mạc. <br /> Viện nhi thông báo 1/14(4). Phạm văn Bùi có tỷ lệ <br /> là 5/47 trong đó 4 do VPM, 1 do mạc nối quấn và <br /> đều  phải  rút  bỏ  cả  5(9).  Stefano  Santarelli  thông <br /> báo  trong  21  trường  hợp  tắc  catheter  phải  mổ <br /> nội soi lại thấy 12 trường hợp là mạc nối bọc đầu <br /> catheter, 5 trường hợp đầu catheter di lệch khỏi <br /> vị trí(10).  <br /> <br /> Chảy máu trong ổ bụng sau mổ <br /> Chúng tôi không gặp trường hợp nào kể cả <br /> ở  nhóm  có  cắt  bỏ  mạc  nối.  Những  trường  hợp <br /> ngay  sau  mổ  dịch  ổ  bụng  có  ra  dịch  hồng  thì <br /> chúng  tôi  tiến  hành  rửa  ổ  bụng  bằng  huyết <br /> thanh mặn 0,9% có pha thêm 5000UI heparin/lit, <br /> sau  2‐3  túi  rửa  liên  tục  cho  đến  khi  trong. <br /> Arnoud  Peppelenbosch  cũng  nhận  xét:  chảy <br /> máu  là  một  biến  chứng  sớm  sau  mổ,  nhưng  ít <br /> gặp, dịch hồng có thể hết trong một vài ngày sau <br /> mổ  (8). Đặc biệt ở bệnh nhân là phụ nữ thì phải <br /> chú  ý  thời  kỳ  kinh  nguyệt  nếu  không  sẽ  chẩn <br /> đoán  nhầm  với  chảy  máu  do  catheter  làm  tổn <br /> thương  thành  phần  nào  đó  trong  ổ  bụng.  Viện <br /> nhi thông báo 1/14 bị chảy máu ổ bụng(4). <br /> Đau bụng <br /> Đau  bụng  vùng  đáy  chậu  và  hậu  môn, <br /> bệnh nhân có cảm giác đau thường xuất hiện ở <br /> cuối giai đoạn ra dịch và hết khi quá trình trao <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> đổi dịch chấm dứt và thường hết sau 1‐2 tuần <br /> sau lọc. Hiện tượng này gặp phần lớn ở những <br /> bệnh nhân bị táo bón nên sau khi thụt tháo và <br /> điều trị thuốc chống táo bón thì hết. Tỷ lệ này <br /> gặp  25%  trong  nhóm  nghiên  cứu.  Đinh  Thị <br /> Kim Dung là 30%(4).  <br /> <br /> Những biến chứng khác <br /> ‐  Tắc  ruột:  chúng  tôi  chưa  gặp  trường  hợp <br /> nào. Stefano gặp 1cas. Giãn ruột do dính Cakir B <br /> thông báo 3/42 BN (7,1%)(1,10). <br /> ‐  Thủng  ruột  là  một  biến  chứng  có  thể  gặp <br /> khi: đặt trocar đầu tiên vì phải đặt mù, do sự cọ <br /> sát của cathetẻ với thành ruột. Hoặc hiện tượng <br /> thiếu  máu  cục  bộ  của  thành  ruột  trên  cơ  địa <br /> những BN có tiền sử viêm loét. Chúng tôi chưa <br /> gặp trường hợp nào. Arnout gặp gần 1% khi mổ <br /> nội  soi.  B  Cakir  gặp  2/42  (4,7%)  trong  đó  1  BN <br /> thủng ruột non, 1 BN thủng đại tràng sigma(1). <br />  ‐Thoát  vị  vết  mổ,  thoát  vị  bẹn,  thoát  vị  cơ <br /> hoành: thường gặp ở bệnh nhân có thành bụng <br /> yếu trong khi đó dịch trong ổ bụng luôn làm cho <br /> áp lực ổ bụng tăng. Phạm Văn Bùi gặp 1/47(9). G <br /> Del Peso trong thời gian 5 năm có tới 12% thoát <br /> vị(3). Man Fai Lam gặp 19/743 BN(6). Cakir B gặp <br /> 5/42 (11,9%)(1). <br /> ‐ Tràn dịch màng phổi, màng tinh hoàn, sau <br /> phúc  mạc:  đây  cũng  là  những  tai  biến  thường <br /> gặp và bệnh nhân phải ngừng lọc một thời gian <br /> thì hiện tượng này hết. Chúng tôi gặp 15 BN có <br /> tràn  dịch  màng  tinh  hoàn.  Man  Fai  Lam  gặp <br /> 17/743  BN  tràn  dịch  màng  phổi(6),  G  Del  Peso <br /> gặp  5,6%  tràn  dịch  màng  phổi,  21,3%  tràn  dịch <br /> sau phúc mạc(3). <br /> ‐ Máu tụ trong ổ bụng và thành bụng: chúng <br /> tôi chỉ gặp 1 trường hợp tụ máu thành bụng, tụ <br /> máu  trong  ổ  bụng  chưa  gặp  trường  hợp  nào, <br /> nhưng các tác giả có thông báo B Cakir gặp 5/42 <br /> (11,9%)(1). <br /> ‐ Abscess sau phúc mạc, cơ đái chậu: chúng <br /> tôi chưa gặp trường hợp nào nhưng các tác giả <br /> có nói tới: Belma Cevik gặp 3 trường hợp, trong <br /> đó 1 ở vùng tiểu khung, 2 ở sau phúc mạc abcess <br /> cơ đái chậu trái. <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ‐ Viêm tụy cấp thể không có nguyên nhân cơ <br /> giới, chúng tôi chưa gặp trường hợp nào nhưng <br /> có  tác  giả  thông  báo:  Ismail  Kirbas  gặp  2/42 <br /> trong đó 1 BN bị 5 lần, 1 BN khác bị 3 lần. <br /> ‐  Sốc  nhiễm  khuẩn:  đây  là  một  biến  chứng <br /> rất nặng có thể gây tử vong cho BN. Chúng tôi <br /> chưa gặp trường hợp nào, nhưng tác giả Cakir B <br /> thông báo gặp 2/5 trường hợp tử vong và 1 BN <br /> tử vong do suy hô hấp ngừng thở(1). <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> 1‐ Kết quả sau mổ: Tỷ lệ BN theo dõi sau 5 <br /> năm  đạt  86,76%.  Theo  phân  loại:  Tốt  218  BN <br /> (58,91%).  Trung  bình  19  BN  (5,14%).  Kém  133 <br /> BN (35,95%). <br /> 2‐  Về  lựa  chọn  kỹ  thuật  của  phương  pháp: <br /> Đây  là  một  kỹ  thuật  đơn  giản,  an  toàn  và  hiệu <br /> quả. Hoàn thiện kỹ thuật mổ mở một giải pháp <br /> hợp  lý  trong  giai  đoạn  hiện  nay.  Có  thể  thực <br /> hiện được ở tất cả các bệnh viện có khoa ngoại <br /> tổng  hợp.  Không  cần  thiết  phải  cắt  bỏ  mạc  nối <br /> lớn đối với cả hai kỹ thuật trên. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> Cakir B, Kirbas I, Cevik B (2008) Complications of continuous <br /> ambulatory  peritoneal  dialysis:  evaluation  with  CT,  Diagn <br /> Interv Radiol 14:212‐220. <br /> Dalgic  A,  Ersoy  E,  Anderson  ME,  Lewis  J,  Engin  A, <br /> DʹAlessandro  AM.  (2002).  A  Novel  Minimally  Invasive <br /> Technique  for  Insertion  of  Peritoneal  Dialysis  Catheter <br /> Surgical  Laparoscopy,  Endoscopy  Percutaneous  Techniques; <br /> Volume 12‐ Issue 4‐ pp 252‐254.  <br /> Del  Peso  G,  Bajo  MA,  Costero  O,  Hevia  C,  Gil  F,  Diaz  C, <br /> Aguilera  A,  and  Selgas  R  (2003)  Risk  factors  for  abdominal <br /> wal  complications  in  peritoneal  dialysis  patients;  Peritoneal <br /> Dialysis International, Vol 23, Issue 3, pp 249‐254. <br /> Đinh Thị Kim Dung, Trần Vinh (2006), Bước đầu áp dụng và <br /> đánh giá hiệu quả của lọc màng bụng liên tục ngoại trú sau 3 <br /> tháng điều trị ở bệnh nhân suy thận mạn tính giai đoạn cuối, <br /> Y học lâm sàng số 5; tr 42‐47.  <br /> Henderson  S  (2009),  Safety  and  efficacy  of  percutaneous <br /> insertion  of  peritoneal  dialysis  catheter  under  sedation  and <br /> local  anaesthetic;  Oxford  Journals  Nephrology  Dialysis <br /> Transplantation, Volume 24(11), pp 3499‐3504.  <br /> Lam MF, Lo WK (2009) Retropeeitoneal leakage as a cause of <br /> acute  ultrafiltration  failure:  its  associated  risk  factors  in <br /> peritoneal dialysis 29(5): 542‐547. <br /> Maio  R,  Figueiredo  N,  and  Costa  P  (2008).  Laparascopic <br /> placement  of  tenckhoff  catheters  for  peritoneal  dialysis:  A <br /> safe,  effective,  and  reproducible  procedure,  Vol  28,  pp  170‐<br /> 173. <br /> Peppelenbosch  A,  van  Kuijk  WHM,  Bouvy  ND,  van  der <br /> Sande  FM  and  Tordoir  JHM  (2008),  Peritoneal  dialysis <br /> <br /> 151<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1