
Đánh giá kết quả ghép màng ối điều trị loét giác mạc khó hàn gắn từ 2009 – 2018 tại Bệnh viện Quân y 103
lượt xem 0
download

Bài viết trình bày đánh giá kết quả ghép màng ối điều trị các trường hợp loét giác mạc khó hàn gắn tại bệnh viện Quân Y 103 trong 10 năm (2009 – 2018). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả can thiệp lâm sàng, so sánh dọc trước và sau điều trị trên 117 mắt (113 bệnh nhân) loét giác mạc khó hàn gắn tại Bệnh viện Quân Y 103 từ năm 2009 đến 2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả ghép màng ối điều trị loét giác mạc khó hàn gắn từ 2009 – 2018 tại Bệnh viện Quân y 103
- vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 gặp nhất là ung thư biểu mô vảy. Tình trạng di 4. Woelber L., Eulenburg C., Choschzick M., Kruell căn hạch bẹn là một trong các yếu tố tiên lượng A., Petersen C., Gieseking F., et al. (2012a) Prognostic role of lymph node metastases in vulvar quan trọng trong ung thư âm hộ, trong đó, kích cancer and implications for adjuvant treatment. Int J thước khối u, mức độ giai đoạn u theo T và độ Gynecol Cancer 22: 503–508. mô học là những yếu tố liên quan mật thiết đến 5. Hán Thị Thanh Tâm (2000), Góp phần nghiên tình trạng di căn hạch bẹn. cứu về ung thư âm hộ, Luận án thạc sĩ y học, trường đại học y Hà Nội.. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Nguyễn Viết Đạt, Trần Đặng Ngọc Linh, Lê 1. Meads C, Sutton AJ, Rosenthal AN, Małysiak Phúc Thịnh, Nguyễn Chấn Hùng (2005), Ung S, Kowalska M, Zapalska A, et al. Sentinel thư âm hộ: dịch tễ học – chẩn đoán – điều trị, Đặc lymph node biopsy in vulval cancer: systematic san ung thư học, hội phòng chống ung thư Việt review and meta-analysis. Br J Cancer. Nam, tr 128 – 135. 2014;110:2837–2846. 7. Trịnh Quang Diện (2000), Đối chiếu mô bệnh 2. Hacker, N.F., Eifel, P.J., van d, V., 2012. học – lâm sàng 120 trường hợp ung thư âm hộ tại Cancer of the vulva. Int. J. Gynaecol. Obstet. 119 bệnh viện K Hà nội, Tạp chí thông tin y dược, tr (Suppl. 2), S90–S96 (October).. 195 – 199. 3. Nguyễn Thị Huyền (2003), Nghiên cứu di căn 8. Ibrahim Alkatout, Melanie Schubert, Nele hạch và đánh giá kết quả điều trị của ung thư biểu Garbrecht, et al. (2015). Vulvar cancer: mô vẩy âm hộ tại viện K, Luận văn bác sỹ nội trú, epidemiology, clinical presentation, and trường đại học Y Hà Nội. management options. Int J Womens Health. 2015; 7: 305–313. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GHÉP MÀNG ỐI ĐIỀU TRỊ LOÉT GIÁC MẠC KHÓ HÀN GẮN TỪ 2009 – 2018 TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Đình Ngân* TÓM TẮT ASSESSMENT OF AMNIOTIC MEMBRANE TRANSPLANTATION IN TREATMENT CORNEAL 52 Mục tiêu: đánh giá kết quả ghép màng ối điều trị các trường hợp loét giác mạc khó hàn gắn tại bệnh PERSISTENT EPITHELAIL DEFECT FROM 2009 viện Quân Y 103 trong 10 năm (2009 – 2018). Đối TO 2018 AT MILITARY HOSPITAL 103 tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả Objective: to evaluate the results of amniotic can thiệp lâm sàng, so sánh dọc trước và sau điều trị membrane transplantation (AMT) in treatment of trên 117 mắt (113 bệnh nhân) loét giác mạc khó hàn corneal persistent epithelial defect patients at Military gắn tại Bệnh viện Quân Y 103 từ năm 2009 đến 2018. Hospital 103 for 10 years (2009 – 2018). Patients Kết quả: Nguyên nhân gây loét giác mạc có trên 1/3 and method: A retrospective study that described trường hợp là do virus Herpes. Thời gian loét khó hàn the clinical intervention with longitudinal comparison gắn đa số khoảng 2 tháng (73/117 mắt), chỉ có 11 (before and after treatment) on 117 eyes (113 mắt loét kéo dài trên 2 tháng. Tỷ lệ thành công ghép patients) with corneal persistent epithelial defect from màng ối nói chung là 81% (95/117 mắt), trong đó 2009 to 2018 at Military Hospital 103. Results: ghép màng ối thay thế (inlay) là 83,5% (91/109) và Herpes virus was the cause of corneal ulcer in more ghép phủ màng ối là 50% (4/8 mắt). Tất cả các mắt than one-third of cases. The duration of corneal loét giác mạc dọa thủng hoặc đã thủng (11 mắt) đều persistent epithelial defect was about 2 months được ghép màng ối thay thế thành công. Tỷ lệ thất bại (73/117 eyes). There were 11 eyes that epithelial cao nhất ở nhóm ghép màng ối thay thế là 50% ở các defect lasted longer than 2 months. The success rate bệnh nhân Stevens Johnson. Kết luận Ghép màng ối of AMT was 81% (95/117 eyes) in general, in which thay thế là phương pháp có hiệu quả trong điều trị the success rate of inlay AMT was 83.5% (91/109) loét giác mạc khó hàn gắn. Cần có nhưng nghiên cứu and overlay AMT was 50% (4 / 8 eyes). All perforated thêm về ghép phủ màng ối điều trị nhóm bệnh lý này. and descemetocele eyes (11 eyes) were successfully Từ khóa: loét giác mạc khó hàn gắn, ghép màng treated with inlay AMT. The highest failure rate in ối thay thế, ghép màng ối phủ inlay AMT was 50% in Stevens Johnson syndrome. Conclusion: Inlay AMT was an effective treatment for SUMMARY corneal persistent epithelial defect. Further studies are needed on overlay AMT in treating these diseases. Keywords: persistent epithelial defect, inlay AMT, *Bệnh viện Quân y 103 overlay AMT Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Ngân I. ĐẶT VẤN ĐỀ Email: ngan.ophthal@gmail.com Ngày nhận bài: 7.01.2020 Loét giác mạc khó hàn gắn là tình trạng ổ loét Ngày phản biện khoa học: 21.2.2020 không biểu mô hoá sau khi đã điều trị tích cực loại Ngày duyệt bài: 28.2.2020 trừ nguyên nhân gây bệnh. Đây là hậu quả của 204
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 nhiều tình trạng tổn thương khác nhau của giác tăng liền biểu mô, đặt kính tiếp xúc...) nhưng mạc như viêm loét giác mạc nhiễm trùng, dị ứng không hiệu quả miễn dịch, chấn thương, sau phẫu thuật, khô Tiêu chuẩn loại trừ: mắt…. Ổ loét tồn tại kéo dài, tổn thương sâu dần - Loét thủng giác mạc đường kính >2mm trong nhu mô có thể gây loét thủng, là bệnh lý nan - Quặm, hở mi, biến dạng mi kèm theo giải đối với các thầy thuốc nhãn khoa [1],[2]. - Bệnh nhân không có hồ sơ theo dõi được sau Ghép màng ối là phương pháp mới được ứng phẫu thuật, không đồng ý tham gia nghiên cứu dụng trong điều trị loét giác mạc khó hàn gắn 2.2. Phương pháp nghiên cứu trong 20 năm gần đây cho kết quả đáng khích lệ 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu hồi [5], [6], [4]. Màng ối là lớp trong cùng của màng cứu, mô tả can thiệp lâm sàng, so sánh dọc rau, tiếp xúc với buối ối và dịch ối, với đặc tính trước và sau điều trị sinh học giống màng đáy của kết giác mạc đồng 2.2.2. Phương tiện nghiên cứu. Hồ sơ bệnh thời chứa các yếu tố tăng trưởng liền biểu mô án và sổ theo dõi ngoại trú của bệnh nhân. Hình nhưng lại không bị thải ghép nên được sử dụng ảnh chụp tổn thương qua sinh hiển vi đèn khe và rộng rãi trong nhãn khoa thời gian gần đây [7], video phẫu thuật [9]. Ghép màng ối trên bề mặt nhãn cầu có 2 Màng ối được Ngân hàng Mắt – Bệnh viện cách thức cơ bản: ghép thay thế (inlay) sử dụng Mắt Trung ương sản xuất, đáp ứng tiêu chuẩn cơ màng ối như chất nền mới trên ổ loét để biểu sở, được bảo quản trong dung dịch DMEM và mô phát triển lên trên, ghép phủ (overlay) sử Glycerin (tỷ lệ 1/1) ở nhiệt độ -700C. Sử dụng dụng màng ối như kính tiếp xúc sinh học phủ trong vòng 6 tháng sau khi sản xuất. trên ổ loét để biểu mô phát triển phía dưới, 2.2.3. Quy trình phẫu thuật trong một số trường hợp có thể phối hợp cả hai - Phẫu thuật ghép màng ối thay thế (inlay): phương pháp này trên cùng một bệnh nhân Ổ loét khó hàn gắn được gọt sạch hoại tử ở [5],[9]. Đến nay tại Việt Nam chỉ có một số đáy, lấy bỏ bờ biểu mô phù, cuộn tới tổ chức nghiên cứu sử dụng ghép màng ối trong điều trị giác mạc lành. Các trường hợp loét doạ thủng thì loét giác mạc khó hàn gắn với thời gian theo dõi lầm sạch bờ ổ loét là chính, có thể dùng spactula ngắn, chất lượng màng ối chưa quy chuẩn và chỉ tách phần nhu mô giác mạc kém chất lượng ở nhóm loét khó hàn gắn không có tổn thương quanh phần lồi màng Descemet để cắt bỏ. Tuỳ tế bào gốc vùng rìa. Tại khoa Mắt bệnh viện mức độ khuyết nhu mô giác mạc mà đặt 1 hoặc quân Y 103, chúng tôi đã bắt đầu sử dụng ghép 2 lớp màng ối với mặt biểu mô quay lên trên với màng ối điều trị các bệnh lý bề mặt nhãn cầu từ kích thước bằng diện ổ loét giác mạc đã làm năm 2005 và trong loét giác mạc khó hàn gắn từ sạch. Khâu cố định bằng chỉ 10/0 nylon mũi rời. năm 2007. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu Đặc kính tiếp xúc khi kết thúc phẫu thuật. này với mục tiêu: đánh giá kết quả ghép màng ối Các trường hợp ổ loét thủng nhỏ ( 2mm) điều trị các trường hợp loét giác mạc khó hàn phải làm sạch biểu mô bám trên mặt mống mắt gắn tại bệnh viện Quân Y 103 trong 10 năm kẹt vào lỗ thủng sau khi đã làm sạch bờ ổ loét. (2009 – 2018). Sau khi ghép màng ối, rạch giác mạc rìa vào tiền phòng, dùng kim đầu tù 27G tách nhẹ nhàng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mống mắt dính vào mặt sau giác mạc tại lỗ 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Các bệnh nhân thủng. Bơm khí tái tạo tiền phòng. loét giác mạc khó hàn gắn được ghép màng ối - Phẫu thuật ghép màng ối phủ (overlay): điều trị tại khoa Mắt bệnh viện Quân Y 103 từ Các bước làm sạch ổ loét khó hàn gắn giống 1/2009 đến 12/2018. phẫu thuật trên, nhưng hạn chế tốt đa việc lấy Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân được bỏ nhiều nhu mô giác mạc. Đặt màng ối với mặt ghép màng ối với ổ loét thoả mãn biểu mô quay xuống dưới (áp vào bề mặt nhãn - Nuôi cấy chất nạo ổ loét cho kết quả âm cầu) với kích thước lớn hơn vùng khuyết biểu mô tính với vi khuẩn, nấm (với các trường hợp loét trên giác mạc (thông thường màng ối có diện nhiễm trùng). tích lớn hơn toàn bộ giác mạc). Khâu cố định - Đã được điều trị nội khoa hết các dấu hiệu màng ối bằng chỉ 10/0 mũi rời hoặc mũi vắt, viêm cấp trên bề mặt nhãn cầu nhưng ổ loét có thường là khâu vào vị trí vùng rìa giác mạc. dấu hiệu khó hàn gắn với gờ cuộn biểu mô bờ ổ - Sau phẫu thuật bệnh nhân được sử dụng loét và không có biểu hiện biểu mô hoá trong thuốc kháng sinh tra mắt, tăng liền biểu mô, cắt vòng 2 tuần. chỉ khi biểu mô hoàn toàn trên màng ối (ghép - Điều trị bằng các phương pháp nội khoa inlay) hoặc khi màng ối tiêu đi lộ giác mạc phái (dừng thuốc gây độc biểu mô, sử dụng các thuốc dưới (overlay) 205
- vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu giác mạc ban đầu. - Đặc điểm bệnh nhân và ổ loét: tuổi giới, Bảng 3.1. Nguyên nhân gây loét giác mạc nguyên nhân gây loét giác mạc, thời gian loét Số Tỷ lệ Nguyên nhân Tổng khó hàn gắn, kích thước và độ sâu của ổ loét, lượng % các điều trị loét khó hàn gắn trước đây Virus Herpes 42 35,9 - Kết quả ghép màng ối: Nhiễm Vi khuẩn 8 6,8 53 + Ghép màng ối được coi là thành công nếu trùng Nấm 3 2,6 giác mạc liền biểu mô hoàn toàn sau điều trị, Chấn thương 2 1,7 được chia thành các mức: Chấn Phẫu thuât 3 2,6 11 Tốt: giác mạc biểu mô hóa hoàn toàn trong thương Xạ trị 6 5,1 vòng 2 tuần phẫu thuật Nhiệt 5 4,3 Khá: giác mạc biểu mô hóa hoàn toàn từ lớn Bỏng Acid 19 16,2 35 hơn 2 tuần đến 4 tuần sau phẫu thuật mắt Base 11 9,4 Kém: giác mạc biểu mô hóa hàn toàn trong HC Stevens thời gian lớn hơn 4 tuần sau phẫu thuật hoặc Nguyên 4 3,4 Johnson cần phẫu thuật bổ sung ghép màng ối tiếp tục nhân 10 HS Sjogren 3 2,6 Thất bại: giác mạc không biểu mô hoàn toàn, khác Mất cảm giác GM 3 2,6 cần sử dụng phương pháp điều trị khác Chưa xác định rõ 8 6,8 8 + Tình trạng diện ghép: ở thời điểm liền biểu Thời gian khó hàn gắn là thời gian từ khi mắt mô, sau ghép 1 tháng, gồm các mức có biểu hiện khó hàn gắn đến khi mắt được ghép Tốt: Biểu mô bề mặt nhẵn bóng, phẳng. GM màng ối, bao gồm cả thời gian điều trị nội khoa trong, quan sát rõ các chi tiết trong tiền phòng. trước phẫu thuật. Trong 117 mắt, có 33 mắt loét Không có tân mạch tại diện ghép kéo dài từ 2 đến dưới 4 tuần, 61 mắt loét kéo Khá: Biểu mô bề mặt xù xì nhưng không có dài từ 4 đến dưới 6 tuần, 12 mắt loét kéo dài khuyết biểu mô. GM đục nhẹ, vẫn quan sát rõ bờ kéo dài từ 6 đến dưới 8 tuần, chỉ có 11 mắt loét đồng tử. Có tân mạch tại diện ghép, ở nhu mô kéo dài trên 8 tuần (2 tháng) nông, không cương tụ Mức độ tổn thương của ổ loét giác mạc được Kém: Biểu mô bề mặt xù xì, có khuyết hoặc mô tả thông qua độ rộng và độ sâu của ổ loét. bong biểu mô tái diễn. GM đục nặng, không. quan Độ rộng được tính theo phần trăn diện tích giác sát được chi tiết trong tiền phòng. Tân mạch tại mạc căn cứ vào hình ảnh chụp ổ tổn thương diện ghép nhiều, cương tụ, có tân mạch sâu. được chụp ảnh trước khi phẫu thuật. Độ sâu 2.3. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu được được tính theo độ dày giác mạc. thông qua hội đồng đề cương của Bộ môn Mắt – Bảng 3.2. Diện tích và độ sâu ổ loét Học Viện Quân Y. Các bệnh nhân trong nhóm Diện tích < 30% ≥ nghiên cứu được mời khám lại, ký cam kết tham Tổng Độ sâu 30% 60% 60% gia nghiên cứu và cung cấp hồ sơ theo dõi ngoại trú. < 1/3 CDGM 19 10 6 35 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1/3-
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 3.3. Kết quả phẫu thuật ghép màng ối thay thế của từng nguyên nhân gây loét được Đa số các bệnh nhân được điều trị theo mô tả trong bảng 3.3. So sánh tỷ lệ thành công phương pháp ghép màng ối thay thế 93,2 % giữa các nhóm thì bỏng mắt 77,1% (27/35 mắt) (109/117 mắt), chỉ có 8 mắt được ghép màng ối thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhiễm trùng phủ. Tỷ lệ thành công ghép màng ối theo cả hai 90,6% (48/53 mắt). Nếu đánh giá theo cơ chế phương pháp điều trị loét khó hàn gắn là 81% loét khó hàn gắn thì có tỷ lệ thành công ở nhóm (95/117 mắt), trong đó ghép màng ối thay thế không có tổn thương vùng rìa giác mạc 95,5% (inlay) là 83,5% (91/109) và ghép phủ màng ối (64/67 mắt), ở nhóm có tổn thương vùng rìa là 50% (4/8 mắt). giác mạc là 64,3% (27/42 mắt), khác biệt có ý Đánh giá kết quả trong nhóm ghép màng ối nghĩa thống kê (p
- vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 tế bào biểu mô cũng như việc dùng kéo dài các nhiên cần chú ý các trường hợp có nguy cơ thất thuốc tra mắt gây độc biểu mô giác mạc như: bại cao khi kèm theo tổn thương vùng rìa cũng thuốc chống viêm NSAIDs, thuốc kháng virus như viêm mạn tính bề mặt nhãn cầu như hội Acyclovir, các thuốc chứa chất bảo quản gây độc chứng Stevens Johnson, Pemphigoid, bỏng mắt biểu mô [3], [1]… Ngoài ra, do việc xác định loét do hóa chất [4]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng giác mạc do virus Herpes đôi khi rất khó khăn vì cho nhận xét tương tự, ghép màng ối ở nhóm bệnh nhân vào viện thường có bội nhiễm ổ loét không có tổn thương vùng rìa giác mạc thành do các nguyên nhân nhiễm trùng khác và đôi khi công cao hơn có ý nghĩa thống kê (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 khá thấp (31%). Đa số các trường hợp này đều TÀI LIỆU THAM KHẢO được ghép màng ối phủ (76/88 mắt). Tại Việt 1. Nguyễn Đình Ngân, Hoàng Thị Minh Châu Nam đến này chưa có công bố về ghép màng ối (2013). “Nghiên cứu đặc điểm loét giác mạc khó phủ điều trị loét giác mạc khó hàn gắn, trong hàn gắn được điều trị tại khoa Kết Giác mạc Bệnh viện mắt Trung ương năm 2011”. Tạp chí Y Dược nghiên cứu của chúng tôi số mắt được thực hiện học Quân sự. 6:137-145. phương pháp này rất thấp, chỉ có 8 mắt loét khó 2. Nguyễn Hữu Lê (2002). “Nghiên cứu phương hàn gắn không có khuyết nhu mô. Mặc dù tỷ lệ pháp ghép màng ối điều trị loét giác mạc khó hàn thành công khá thấp 40% (4/8 mắt) nhưng các gắn”, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hn. mắt thất bại đều là các mắt có tổn thương viêm 3. Dahlgren M.A, Dhaliwal A., Huang A.J. (2008). “Persistent epithelial decfect”, in Albert & Jakobiec's bề mặt nhãn cầu mạnh (hội chứng Sjogren) và Principles & Practice of Ophthalmology (Albert D.M., khả năng tăng sinh tế bào biểu mô kém (mất Miller J.W., Azar D.T., Blodi B.A. ed., 3rd edition), chapter cảm giác giác mạc). Mặt khác, màng ối lưu trữ 55: 49 -759, Elsevier - Health Sciences Division. đông lạnh sẽ giảm chất lượng của các yếu tố 4. Letko E., Foste C.S. et al (2001). “Amniotic Membrane Inlay and Overlay Grafting for Corneal phát triển trong nó theo thời gian nhưng trong Epithelial Defects and Stromal Ulcers”, Arch nghiên cứu chúng tôi chưa đánh giá được các Ophthalmol, 119: 659-663. mắt thất bại được ghép màng ối được lưu trữ 5. Liu J, Sheha H, Fu Y, Liang L, Tseng S (2010). trong thời gian bao lâu. Vì vậy việc sử dụng ghép Update on amniotic membrane transplantation. Expert Rev Ophthalmol. 5(5): 645-661. màng ối phủ trong điều trị loét giác mạc khó hàn 6. Malhotra C, Jain AK. Human amniotic gắn cần có các nghiên cứu sâu hơn. membrane transplantation (2014). Different modalities of its use in ophthalmology. World J V. KẾT LUẬN Transplant; 4(2): 111-121. Ghép màng ối là phương pháp có hiệu quả 7. Meller D, Pauklin M, Thomasen H, trong điều trị loét giác mạc khó hàn gắn. Nghiên Westekemper H, Steuhl KP. (2011). Amniotic membrane transplantation in the human eye. cứu 117 trường hợp loét giác mạc khó hàn gắn Dtsch Arztebl Int. 108(14): 243–8. của 113 bệnh nhân được ghép màng ối từ năm 8. Prabhasawat P, Tesavibul N, Komolsuradej 2009 đến 2018 tại bệnh viện Quân Y 103 cho W (2001). Single and multilayer amniotic thấy tỷ lệ thành công là 81% (95/117 mắt), membrane transplantation for persistent corneal epithelial defect with and without stromal thinning trong đó đa số là ghép màng ối thay thế (inlay) and perforation. Br J Ophthalmol. 85:1455–1463. là 83,5% (91/109). Cần có nhưng nghiên cứu 9. Rahman I, Said DG, Maharajan VS, Dua HS thêm về ghép phủ màng ối điều trị loét giác mạc (2009). Amniotic membrane in ophthalmology: khó hàn gắn. indications and limitations. Eye (London) 23, 1954– 1961. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐỒNG THỜI DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC VÀ DÂY CHẰNG BÊN TRONG TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Nguyễn Bảo Lục*, Văn Huy Hoạt*, Võ Thành Toàn* TÓM TẮT tốt và 23,3% đạt tốt, không có kết quả xấu. Kết luận: Phẫu thuật DCCT và DCBT đồng thờicho kết 53 Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật đồng thời quả điều trị phục hồi khớp gối sau mổ tốt. dây chằng chéo trước (DCCT) và dây chằng bên trong Từ khóa: tổn thương dây chằng chéo trước, dây (DCBT) tại khoa Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện chằng bên trong. Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu khảo sát trên hồ sơ bệnh án SUMMARY của30bệnh nhân (BN) phát hiện có đứt DCCT và DCBT được phẫu thuật tại Bệnh viện Thống Nhất từ 01/2010 THE RESULTS OF TREATMENT đến 12/2019. Kết quả: Tất cả BN được theo dõi và COMBINATION OF ANTERIOR CRUCIATE đánh giá sau mổ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng bằng AND MEDIAL COLLATERAL LIGAMENT thang điểm Lysholm trên lâm sàng, 63,4% BN đạt rất INJURIES AT THONG NHAT HOSPITAL Objective: To evaluate the results of treatment combination of anterior cruciate ligament (ACL) and *Bệnh viện Thống Nhất medial collateral ligament (MCL)injuries at Orthopedic Chịu trách nhiệm chính: Võ Thành Toàn Surgery Department – Thong Nhat Hospital. Subjects Email: vothanhtoan1990@yahoo.com and research methods: A retrospective research Ngày nhận bài: 2.01.2020 study was conducted using medical records of 30 Ngày phản biện khoa học: 21.2.2020 patients with ACL and MCL tore who were treated for Ngày duyệt bài: 28.2.2020 209

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
TẠO HÌNH MÀNG NHĨ MẢNH GHÉP ĐẶT KẾT HỢP GIỮA - DƯỚI
12 p |
137 |
12
-
KỸ THUẬT ĐẶT MẢNH GHÉP GIỮA - DƯỚI CHO KIỂU LỖ THỦNG TOÀN BỘ HAY GẦN TOÀN BỘ
9 p |
102 |
11
-
Đánh giá kết quả điều trị phục hồi răng cửa giữa hàm trên bằng Implant tải lực tức thì tại Bệnh viện Mắt – Răng Hàm Mặt thành phố Cần Thơ năm 2022-2024
7 p |
4 |
2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng răng cối lớn hàm dưới có sang thương quanh chóp có chỉ định nhổ và đánh giá kết quả điều trị cấy ghép Implant tức thì
7 p |
4 |
2
-
Đánh giá kết quả điều trị vá nhĩ đơn thuần bằng mảnh ghép màng sụn bình tai ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính có thủng nhĩ
6 p |
5 |
2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi vá nhĩ đơn thuần bằng mảnh ghép hỗn hợp trên bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021-2023
8 p |
7 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật nạo nang xương hàm trước trên có ghép xương đồng loại kết hợp huyết tương giàu tiểu cầu được che phủ bằng màng chân bì tại Bệnh viện Mắt – Răng Hàm Mặt Thành phố Cần Thơ năm 2022-2023
9 p |
6 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị mộng thịt nguyên phát bằng phẫu thuật ghép màng ối
6 p |
1 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị khớp giả thân xương dài chi dưới
10 p |
3 |
1
-
Kết quả ghép thận sau 6 tháng đầu tiên tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 103 Lào
9 p |
4 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị nhổ răng khôn hàm dưới có ghép xương đồng loại kết hợp màng chân bì
7 p |
10 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
