Đánh giá kết quả thực hành chăm sóc giảm nhẹ người bệnh ung thư thực quản, ung thư dạ dày tại khoa Ung bướu Bệnh viện Quân Y 105
lượt xem 4
download
Bài viết đánh giá kết quả thực hành chăm sóc giảm nhẹ người bệnh ung thư thực quản, ung thư dạ dày tại khoa Ung bướu Bệnh viện Quân Y 105. Nghiên cứu tiến cứu,mô tả cắt ngang 30 người bệnh điều trị ung thư thực quản, dạ dày tại Khoa Ung bướu, Bệnh viện Quân Y 105, từ tháng 3 -10/2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả thực hành chăm sóc giảm nhẹ người bệnh ung thư thực quản, ung thư dạ dày tại khoa Ung bướu Bệnh viện Quân Y 105
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 222-227 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH EVALUATION OF THE RESULTS OF CARING FOR PATIENTS WITH ESOPHAGEAL AND STOMACH CANCER AT THE ONCOLOGY DEPARTMENT MILITARY HOSPITAL 105 Nguyen Kim Trung*, Hoang Van Quang, Nguyen Thi Minh Nguyet, Pham Truong Tho, Nguyen Quoc Khanh Military Hospital 105 - No1 Chua Thong, Son Loc Ward, Son Tay Town, Hanoi, Vietnam Received 01/03/2023 Revised 18/03/2023; Accepted 18/04/2023 ABSTRACT Objectives: Evaluation of the results of palliative care practice in patients with esophageal and gastric cancer. Subjects and methods: A prospective, cross-sectional study of 30 patients treated for esophageal and gastric cancer at the Oncology Department, 105 Military Hospital, from March to October 2022. Results: The average age of patients is 24 to 55 years old; male patients (86.7%) more than female patients (13.3%). Pain is the symptom that affects the patient’s quality of life the most (60% has moderate pain). There are also other symptoms such as nausea/vomiting (46.7%), constipation (23.7%), diarrhea (6.7%), fatigue (86.7%), fever (30). %). Most patients feel better after receiving support from health workers (73.4% of patients still have mild pain, 100% of symptoms of nausea/ vomiting, constipation/diarrhea decrease or disappear). Keywords: Caring for patients with cancer of the esophagus and stomach. *Corressponding author Email address: Kimtrung1983@gmail.com Phone number: (+84) 986 495 199 222
- N.K.Chung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 222-227 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HÀNH CHĂM SÓC GIẢM NHẸ NGƯỜI BỆNH UNG THƯ THỰC QUẢN, UNG THƯ DẠ DÀY TẠI KHOA UNG BƯỚU BỆNH VIỆN QUÂN Y 105 Nguyễn Kim Trung*, Hoàng Văn Quang, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Phạm Trường Thọ, Nguyễn Quốc Khánh Bệnh viện Quân Y 105 - Số 1 Chùa Thông, Sơn Lộc, Sơn Tây, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 01 tháng 03 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 18 tháng 03 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 18 tháng 04 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả thực hành chăm sóc giảm nhẹ người bệnh ung thư thực quản, dạ dày. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu,mô tả cắt ngang 30 người bệnh điều trị ung thư thực quản, dạ dày tại Khoa Ung bướu, Bệnh viện Quân Y 105, từ tháng 3 -10/2022. Kết quả: Tuổi trung bình của người bệnh là 24 đến 55 tuổi; người bệnh nam (86,7%) nhiều hơn người bệnh nữ (13,3%). Đau là triệu chứng gây ảnh hưởng nhiều nhất tới chất lượng cuộc sống của người bệnh (60% có đau vừa). Ngoài ra còn có các triệu chứng khác như buồn nôn/nôn (46,7%), táo bón (23,7%), tiêu chảy (6,7%), mệt mỏi (86,7%), sốt (30%).Đa số NB cảm thấy được cải thiện tốt hơn sau khi nhận hỗ trợ từ NVYT (73,4% NB còn đau nhẹ, 100% các triệu chứng buồn nôn/nôn, táo bón/tiêu chảy giảm hoặc hết). Từ khóa: Chăm sóc người bệnh ung thư thực quản, dạ dày. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ung thư tiêu hóa chiếm tỷ lệ rất cao trên thế giới cũng 2.1. Đối tượng nghiên cứu như tại Việt Nam. Ung thư tiêu hóa được xem là căn - 30 NB chẩn đoán ung thư thực quản, dạ dày đang điều bệnh âm thầm, hầu như không có dấu hiệu mặc dù trị tại Khoa Ung bướu, Bệnh viện Quân Y 105, từ tháng khối u đã xuất hiện và phát triển trong thời gian dài 3-10/2022. [1]. Ung thư đường tiêu hóa được chia thành ung thư đường tiêu hóa trên (thực quản, dạ dày) và ung thư - Người bệnh tham gia nghiên cứu đường tiêu hóa dưới (đại tràng, trực tràng, tuyến tụy, - Loại trừ NB không nghe nói được đường mật, gan)[3]. *Tác giả liên hệ Email: Kimtrung1983@gmail.com Điện thoại: (+84) 986 495 199 223
- N.K.Chung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 222-227 2.2. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp tiến hành: Phỏng vấn trực tiếp NB bằng - Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. bộ phiếu điều tra chuẩn bị sẵn. - Cỡ mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. - Xử trí số liệu: Bằng phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm Excel. - Công cụ điều tra: Công cụ thu thập thông tin được sử dụng dưới dạng bộ câu hỏi nghiên cứu được triển khai và dựa trên thiết kế: “Bảng hỏi tóm tắt đánh giá 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đau”,“Đánh giá tâm lý”, trong “Hướng dẫn CSGN đối với NB UT và AIDS” của BYT năm 2006. 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Nhận xét: - Ung thư thực quản, dạ dày thường gặp ở nam giới - Ở độ tuổi 24 - 55 Ung thư thực quản, dạ dày chiếm chiếm 86,7%. 73,3%. 3.2. Triệu chứng đau và đánh giá chăm sóc giảm đau Trước chăm sóc giảm đau Sau chăm sóc giảm đau Mức độ đau Số lượng (n)=30 Tỷ lệ % Số lượng (n)=30 Tỷ lệ % Không đau 04 13,3% 04 13,3% Đau ít 02 6,7% 22 73,4% Đau vừa 18 60% 04 13,3% Đau nặng 06 20% 0 0% Đau dữ dội 0 0% 0 0% Nhận xét:Đa số NB cảm thấy đau ở mức độ vừa chiếm trợ từ NVYT (73,4% NB còn đau nhẹ). 60%, kết quả đó được cải thiện tốt hơn sau khi nhận hỗ Thực hành chăm sóc giảm đau. Thực hành chăm sóc giảm đau Số lượng(n)=30 Tỷ lệ %=100% Biện pháp tâm lý 30 100% Biện pháp vật lý(vận động; chườm ấm; xoa bóp) 26 86,7% Thuốc 24 80% 224
- N.K.Chung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 222-227 Nhận xét: Liệu pháp tâm lý là phương pháp hết sức NB ung thư thực quản, ung thư dạ dày. quan trọng trong thực hành chăm sóc giảm đau đối với 3.3. Các triệu chứng khác Nhận xét: Các triệu chứng buồn nôn, táo bón, tiêu được chăm sóc giảm nhẹ. chảy, sốt, mệt mỏi là triệu chứng thường gặp ở hầu hết 3.4. Thực hành chăm sóc dinh dưỡng các bệnh nhân đang điều trị hóa chất và các bệnh nhân Trước chăm sóc giảm nhẹ Sau chăm sóc giảm nhẹ Tình trạng dinh dưỡng Số lượng (n)=30 Tỷ lệ %=100% Số lượng (n)=30 Tỷ lệ %=100% Không ăn uống được 01 3,4% 0 0% Ăn được ít 19 63,3% 05 16% Ăn uống bình thường 10 33,3% 25 83,3% Cân Nặng Giữ Nguyên 03 10% 14 46,7% Giảm từ 5kg đến 10kg 11 36,7% 10 33,3% Giảm trên 10kg 16 53,3% 06 20% Nhận xét: hợp và nhận thấy ở độ tuổi từ 24 đến 55 đang là độ tuổi lao động nhưng mắc Ung thư thực quản, dạ dày -Người bệnh ung thư thực quản, dạ dày thường ăn được chiếm tỷ lệ cao (73,3%) dẫn đến ảnh hưởng rất nhiều ít chiếm 63,3%; cân nặng giảm trên 10kg chiếm 53,3%. đến chất lượng cuộc sống cũng như chất lượng lao - Sau hỗ trợ người bệnh ăn uống cải thiện tốt hơn, tỷ động; bên cạnh đó nam giới mắc ung thư thực quản, lệ người bệnh ăn uống bình thường chiếm 83,3%; tỷ lệ dạ dày chiếm tỷ lệ cao hơn so với nữ giới (86,7%). người bệnh giảm trên 10kg xuống còn 20%. Các yếu tố trên phù hợp với các nghiên cứu khác trên toàn thế giới. 4. BÀN LUẬN 4.2. Đánh giá kết quả chăm sóc Người bệnh đau mức độ vừa chiếm 60% trong tổng số 4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu người bệnh được nghiên cứu. Khi xuất hiện các triệu Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài trên 30 trường chứng đau người bệnh được nhân viên y tế hỗ trợ chăm 225
- N.K.Chung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 222-227 sóc giảm đau bằng các biện pháp tâm lý, vật lý như quả này đã được cải thiện sau khi nhận được sự hỗ trợ (vận động, chườm ấm, xoa bóp…) và dùng thuốc thoả từ nhân viên y tế (73,4% còn đau nhẹ). đáng. Sau hỗ trợ người bệnh cảm thấy đỡ đau rất nhiều Ngoài ra các triệu chứng như ăn uống kém, gầy sút cân (73,4% người bệnh cảm thấy đau nhẹ). cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới các triệu chứng toàn Triệu chứng buồn nôn - nôn chiếm tỷ lệ 53,3% ở người thân của người bệnh. 63,3% người bệnh cảm thấy ăn bệnh ung thư thực quản, dạ dày. Một khi xuất hiện triệu kém, 53,3% người bệnh gầy sút trên 10kg. Người bệnh chứng nôn người bệnh thường ở giai đoạn muộn, khối cũng có thay đổi về cân nặng, ăn uống sau khi có sự tư u lớn gây chèn ép thực quản, dạ dày, gây hẹp môn vị, vấn, hỗ trợ dinh dưỡng từ nhân viên y tế. bệnh nhân thường có thể trạng không tốt (suy kiệt, rối Người bệnh thấy đỡ mệt mỏi hơn nhiều, cảm thấy hài loạn điện giải). lòng với sự hỗ trợ giúp đỡ từ nhân viên y tế. 23,3% người bệnh bị táo bón; 6,6% người bệnh bị tiêu chảy. Các triệu chứng trên thường gặp khi người bệnh 6. KIẾN NGHỊ ở giai đoạn muộn nằm lâu, ít vận động, chế độ ăn chưa phù hợp. Do vậy người bệnh khi nằm điều trị cần có Khuyến nghị đối với nam giới độ tuổi từ 24 tuổi đến 55 chế độ ăn uống thích hợp, khoa học, đầy đủ dưỡng chất, tuổi cần kiểm tra tầm soát sớm bệnh ung thư nói chung đảm bảo vệ sinh. và ung thư thực quản, dạ dày nói riêng. Ung thư thực quản, dạ dày ảnh hưởng nhiều đến chế Đối với người bệnh ung thư thực quản, dạ dày nhân độ ăn của người bệnh (63,3% người bệnh cảm thấy ăn viên y tế cần chú ý chăm sóc giảm nhẹ tốt các triệu uống kém hơn so với bình thường). Triệu chứng sụt cân chứng đau, nôn, tình trạng mệt mỏi, gầy sút cân và chế trên 10kg gặp ở 16 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 53,3%. Theo độ dinh dưỡng của người bệnh. một số tác giả sụt cân là một trong những triệu chứng quan trọng cần lưu ý mà thầy thuốc không được đánh Tổ chức các buổi học tập nâng cao kỹ năng chăm sóc giá thấp. giảm nhẹ, tâm lý tiếp xúc, các kỹ năng mềm đối với NVYT nhằm phát huy tốt hơn nữa vai trò, chức năng Mệt mỏi là triệu chứng thường gặp đối với người bệnh của người điều dưỡng viên, nhất là chức năng độc lập, ung thư giai đoạn muộn chiếm tỷ lệ cao 86,7%. Người lấy người bệnh làm trung tâm. bệnh mệt mỏi về tâm lý do lo lắng về bệnh, do ăn uống kém, do các triệu chứng của bệnh và điều trị hóa chất gây nên TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Y tế, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một 5. KẾT LUẬN số bệnh ung thư thường gặp; Nhà xuất bản Y học, 2016. Qua nghiên cứu kết quả chăm sóc giảm nhẹ đối với 30 trường hợp người bệnh ung thư thực quản, dạ dày tại [2] Chăm sóc tâm lý bệnh nhân ung thư, http:// khoa Ung bướu - Bệnh viện Quân Y 105 nhóm nghiên ungthubachmai.com.vn/kin-thc-y-hoa/ cứu nhận thấy: item/1337- chamsoctamlibenhnhanungthu.html Ung thư thực quản, dạ dày gặp nhiều ở đối tượng nam [3] Eric L. Krakaue, Tài liệu tập huấn nâng cao: giới. Độ tuổi thường gặp từ 24 đến 55 tuổi chiếm tỷ lệ Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân HIV/AIDS cao (73,3%) và Ung thư ở Việt Nam, 2017. Đau là triệu chứng gây ảnh hưởng nhiều nhất tới chất [4] Hồ Thị Hoa, Thực trạng chăm sóc giảm nhẹ trên lượng cuộc sống của người bệnh (60% có đau vừa). Kết bệnh nhân ung thư được điều trị hóa chất tại khoa 226
- N.K.Chung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 222-227 chăm sóc triệu chứng và điều trị đau, Bệnh viện Việt Nam giai đoạn 2001-2004 qua ghi nhận ung K, cơ sở 2, 2012. thư tại 5 tỉnh thành Việt Nam. Tạp chí y học thực [5] Kiều Thanh Hà, Đánh giá chăm sóc giảm nhẹ hành số 541, 2006. Người bệnh ung thư trực tràng tại khoa Ung [7] Quyết định số 538/QĐ-TTg phê duyệt Đề án bướu - Bệnh viện Quân Y 105. thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân [6] Nguyễn Bá Đức và cộng sự, Tình hình ung thư ở giai đoạn 2012-2015 và 2020. 227
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT BÓC VỎ PHỔI TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM MỦ MÀNG PHỔI MẠN TÍNH
30 p | 122 | 18
-
Đánh giá kết quả điều trị gãy kín đầu ngoài xương đòn bằng kết hợp xương nẹp móc tại Bệnh viện Quân y 175
9 p | 96 | 17
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 113 | 8
-
Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng dạ dày - hành tá tràng tại Bệnh viện Quân y 4 - Quân đoàn 4
10 p | 57 | 5
-
Đánh giá kết quả ban đầu điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi bằng phẫu thuật kết xương nẹp khóa
10 p | 62 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị trật khớp cùng đòn mãn tính bằng tái tạo dây chằng quạ đòn từ gân ghép tự thân
17 p | 42 | 4
-
Đánh giá kết quả theo dõi và chăm sóc bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue điều trị tại Bệnh viện Quân y 7A
11 p | 74 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi bằng phẫu thuật kết hợp xương nẹp khóa tại Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp
5 p | 13 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị mở sọ giải áp bệnh nhân chấn thương sọ não nặng tại Bệnh viện Quân Y 103
8 p | 16 | 3
-
Đánh giá kết quả tích hợp môn học chẩn đoán hình ảnh vào các module cơ sở trong chương trình đào tạo
5 p | 29 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị rò hậu môn tái phát tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
5 p | 4 | 2
-
Đánh giá kết quả trung hạn điều trị phình động mạch chủ bụng dưới thận bằng can thiệp nội mạch
7 p | 31 | 2
-
Đánh giá kết quả bước đầu ghi hình PET/CT tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 37 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật chuyển vạt điều trị loét mạn tính do xạ trị tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia
7 p | 31 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng giai đoạn III có hóa xạ trị trước mổ
6 p | 50 | 2
-
Đánh giá kết quả bước đầu phương pháp nghe tiếng tim qua hệ thống loa giảm âm trong thực hành triệu chứng học tiền lâm sàng tại trường Cao đẳng Quân y 2
5 p | 40 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị khuyết hổng phần mềm bàn tay tại Bệnh viện Thống Nhất
5 p | 20 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn