intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả theo dõi và chăm sóc bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue điều trị tại Bệnh viện Quân y 7A

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

75
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả theo dõi về lâm sàng sốt xuất huyết Dengue và kết của chăm sóc bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue tại Bệnh viện quân y 7A.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả theo dõi và chăm sóc bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue điều trị tại Bệnh viện Quân y 7A

HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THEO DÕI VÀ CHĂM SÓC<br /> BỆNH NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE ĐIỀU TRỊ<br /> TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A1<br /> <br /> Nguyễn Thị Hồng Thi1, Phạm Khôi Nguyên1<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả theo dõi về lâm sàng sốt xuất huyết Dengue và kết<br /> qủa chăm sóc bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue tại Bệnh viện quân y 7A. Đối tượng và<br /> phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 47 bệnh nhân được chẩn đoán sốt xuất<br /> huyết Dengue điều trị từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2018 tại khoa Truyền nhiễm-Da liễu<br /> Bệnh viện quân y 7A-Quân khu 7. Kết quả: Sốt xuất huyết Dengue gặp ở tuổi từ 14 đến<br /> 81, tuổi trung bình 37,70. Thời gian điều trị trung bình 8 ngày. 100% bệnh nhân khỏi,<br /> ra viện. Lứa tuổi mắc SXHD vào nằm điều trị nhiều nhất là 20 - 29 chiếm 38,30%. Nam<br /> chiếm 63,83%, nữ 36,17%. 42 BN (89,36%) ở mức SXHD, 5 BN (10,64%) SXHD có dấu<br /> hiệu cảnh báo trong đó 2 BN (40%) đau vùng gan, 2 BN (40%) xuất huyết niêm mạc, 1<br /> BN (10%) nôn nhiều, không có BN chuyển SXHD nặng trong quá trình theo dõi và chăm<br /> sóc. 100% BN có sốt, trong đó sốt cao là 24 BN chiếm 51,06%; 28 BN (59,58%) có thời<br /> gian sốt 5 - 6 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất. 100% xuất huyết dưới da, 14 BN (29,78%)<br /> xuất huyết ngoài da và niêm mạc. Xuất huyết xảy ra vào ngày thứ 4 - 5 của bệnh chiếm<br /> 55,32%. Kết luận: 47 bệnh nhân SXHD đã được theo dõi mức độ sốt, thời gian sốt, đặc<br /> điểm xuất huyết, các dấu hiệu cảnh báo và phân độ sốt xuất huyết Dengue; 100% BN<br /> SXHD đã được chăm sóc sốt với phương pháp tổng hợp đó là bù nước đường uống, lau<br /> mát tích cực, dùng thuốc hạ sốt và chế độ ăn thích hợp, vì vậy 100% BN khỏi, ra viện,<br /> không có BN chuyển độ nặng hơn.<br /> Từ khóa: Sốt xuất huyết Dengue.<br /> EVALUATION OF PERSONAL MONITORING AND PATIENT RESULTS<br /> DENGUE TREATMENT OF DENGUE TREATMENT<br /> AT 7A MILITARY HOSPITAL<br /> <br /> 1<br /> Bệnh viện Quân y 7A<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Hồng Thi (luongthe48@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 12/10/2018, ngày phản biện: 30/10/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/12/2018<br /> <br /> <br /> 59<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018<br /> <br /> SUMMARY<br /> Objective: To evaluate the results of dengue hemorrhagic fever clinical follow-up<br /> and the results of dengue hemorrhagic fever care at 7A Military Hospital. Subject and<br /> method: A cross-sectional study was conducted on 47 patients diagnosed with dengue<br /> hemorrhagic fever from March to August 2018 at Department of Infectology and Der-<br /> matology, 7A Military Hospital. Results: Dengue hemorrhagic fever occurred at ages 14<br /> to 81, average age 37.70. Average duration of treatment is 8 days. 100% of patients re-<br /> cover, discharge from hospital. Age range of occupational diseases is 20 - 29, account-<br /> ing for 38.30%. Males accounting for 63.83%, females 36.17%. 42 patients (89.36%) at<br /> DHF, 5 patients (10.64%) had warning signs in which 2 patients (40%) had pain in the<br /> liver, 2 patients (40%) had mucosal bleeding, 1 Patients with severe vomiting (10%) did<br /> not have severe diarrhea patients during follow-up and care. 100% of patients had fever,<br /> of which high fever was 24 patients accounting for 51.06%; 28 patients (59.58%) had<br /> a fever of 5-6 days with the highest rate. 100% subcutaneous hemorrhage, 14 patients<br /> (29.78%) hemorrhage and mucosal. Hemorrhage occurred on day 4 - 5 of the disease<br /> accounted for 55.32%. Conclusion: 47 patients with dengue fever have been monitored<br /> for fever, fever time, haemorrhagic features, warning signs and dengue hemorrhagic<br /> fever; 100% DHF patients have been treated with a combination of oral fluids, active<br /> diarrhea, fever-reducing medication and appropriate diet.<br /> Key words: Dengue hemorrhagic fever.<br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Dengue, chúng tôi thấy ngoài chẩn đoán<br /> Sốt xuất huyết Dengue là bệnh đúng, điều trị kịp thời của bác sĩ thì công<br /> truyền nhiễm cấp tính do vi rút Dengue tác điều dưỡng theo dõi, chăm sóc bệnh<br /> gây ra và được muỗi Aedes truyền qua vết nhân tốt cũng góp phần quan trọng trong<br /> đốt, bệnh dễ lây thành dịch. Hiện nay sốt thành công của từng ca bệnh.<br /> xuất huyết Dengue vẫn đang thách thức Mục tiêu:<br /> ngành y chúng ta vì chưa có thuốc điều - Đánh giá kết quả theo dõi về lâm<br /> trị đặc hiệu và vắc xin phòng bệnh chưa sàng sốt xuất huyết Dengue<br /> cho kết quả rõ ràng. Bệnh diễn biến nhanh,<br /> dễ chuyển nặng gây nguy hiểm tính mạng. - Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh<br /> Biến chứng bệnh sốt xuất huyết Dengue nhân sốt xuất huyết Dengue điều trị tại<br /> là sốc, xuất huyết và suy tạng gây nguy Bệnh viện Quân y 7A.<br /> cơ tử vong. Phát hiện sớm sốt xuất huyết 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Dengue để điều trị, theo dõi, chăm sóc NGHIÊN CỨU:<br /> giúp tránh được những biến chứng đáng<br /> 2.1 Đối tượng nghiên cứu:<br /> tiếc với người bệnh[8] Qua thời gian chăm<br /> sóc, theo dõi bệnh nhân sốt xuất huyết Số lượng bệnh nhân: 47 bệnh nhân<br /> được chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue<br /> <br /> 60<br /> HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A<br /> <br /> theo tiêu chuẩn WHO (2009) điều trị tại Các bệnh có thể gây xuất huyết:<br /> khoa Truyền nhiễm-Da liễu, Bệnh viện viêm thành mạch dị ứng xuất huyết, bệnh<br /> quân y 7A. giảm số lượng và chất lượng tiểu cầu,<br /> 2.1.2.Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh Hemophilie, loét dạ dày hành tá tràng, sỏi<br /> nhân: tiết niệu, ung thư thận, viêm cầu thận, rong<br /> kinh ở phụ nữ …<br /> Các bệnh nhân được chẩn đoán sốt<br /> xuất huyết Dengue dựa theo tiêu chuẩn Bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue có<br /> chẩn đoán của WHO 2009 và Quyết định bộ nhiễm biến chứng.<br /> ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị Phương pháp nghiên cứu:<br /> sốt xuất huyết Dengue của Bộ y tế năm Mô tả cắt ngang<br /> 2011[4],[9]:<br /> 2.3.Thời gian nghiên cứu:<br /> Lâm sàng:<br /> Từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2018 <br /> Sốt cao đột ngột, liên tục từ 2-7 ngày<br /> và có ít nhất 2 trong các dấu hiệu sau: 2.4.Nội dung nghiên cứu :<br /> <br /> Biểu hiện xuất huyết có thể như 2.4.1. Đặc điểm về dịch tễ:<br /> nghiệm pháp dây thắt dương tính, chấm Tuổi: tuổi thấp nhất, tuổi cao nhất,<br /> xuất huyết ở dưới da, chảy máu chân răng tuổi trung bình<br /> hoặc chảy máu cam.<br /> giới: Nam, nữ<br /> Nhức đầu, chán ăn, buồn nôn.<br /> 2.4.2. Đặc điểm về lâm sàng:<br /> Da xung huyết, phát ban.<br /> a) Đánh giá phân độ sốt xuất huyết:<br /> Đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt.<br /> * Sốt xuất huyết Dengue  : Sốt cao<br /> b) Cận lâm sàng: đột ngột, liên tục từ 2-7 ngày và có ít nhất<br /> Hematocrit bình thường (không có 2 trong các dấu hiệu sau:<br /> biểu hiện cô đặc máu) hoặc tăng (có cô - Biểu hiện xuất huyết có thể như<br /> máu) chấm xuất huyết ở dưới da, chảy máu chân<br /> Số lượng bạch cầu bình thường hoặc răng hoặc chảy máu cam.<br /> hơi giảm. Nhức đầu, chán ăn, buồn nôn.<br /> Số lượng tiểu cầu thường giảm. Da xung huyết, phát ban.<br /> XN Dengue NS1(+), hoặc MAC- Đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt.<br /> ELISA IgG(+), IgM(+)<br /> Cận lâm sàng<br /> 2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ :<br /> Hematocrit bình thường (không có<br /> Bệnh lý về máu như thiếu máu, bệnh biểu hiện cô đặc máu) hoặc tăng (cô máu)<br /> máu ác tính.<br /> Số lượng tiểu cầu bình thường hoặc<br /> <br /> 61<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018<br /> <br /> hơi giảm. ngày<br /> Số lượng bạch cầu thường giảm. c) Theo dõi xuất huyết: tính theo<br /> * Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu ngày của bệnh.<br /> cảnh báo: Xuất huyết dưới da: xác định dạng<br /> Bao gồm các triệu chứng lâm sàng xuất huyết (chấm, nốt, mảng), vị trí xuất<br /> của sốt xuất huyết Dengue, kèm theo các huyết<br /> dấu hiệu cảnh báo sau: Xuất huyết niêm mạc: chảy máu mũi,<br /> Vật vã, lừ đừ, li bì. chân răng, kết mạc, …<br /> <br /> Đau bụng vùng gan hoặc ấn đau Xuất huyết phủ tạng: nôn ra máu, ỉa<br /> vùng gan. phân đen; đái ra máu; ho khạc ra máu; có<br /> kinh bất thường hoặc đúng chu kỳ nhưng<br /> Gan to > 2 cm. nhiều hơn những lần có kinh trước…<br /> Nôn nhiều. d) Theo dõi các triệu chứng lâm sàng<br /> Xuất huyết niêm mạc. có dấu hiệu cảnh báo:<br /> Tiểu ít. Vật vã, kích thích hoặc li bì.<br /> * Sốt xuất huyết Dengue nặng: Đau bụng vùng gan.<br /> Khi người bệnh có một trong các Gan to > 2cm<br /> biểu hiện sau: Nôn nhiều<br /> - Thoát huyết tương nặng dẫn đến Xuất huyết niêm mạc<br /> sốc giảm thể tích (Sốc sốt xuất huyết<br /> Dengue), ứ dịch ở khoang màng phổi và ổ Tiểu ít<br /> bụng nhiều. 2.4.3. Đánh giá chăm sóc sốt của<br /> - Xuất huyết nặng. điều dưỡng và kết quả:<br /> <br /> - Suy tạng. a. Chăm sóc sốt:<br /> <br /> b) Đặc điểm sốt: lấy nhiệt độ nách, Bao gồm tổng hợp của uống nước đầy<br /> vẽ bảng mạch - nhiệt độ - huyết áp. đủ, lau mát tích cực và dùng thuốc hạ sốt.<br /> <br /> Mức độ sốt: + Bù dịch sớm bằng đường uống:<br /> nước oresol, nước sôi để nguội, nước trái<br /> - Sốt nhẹ: Thân nhiệt >370C đến < cây (dừa, cam, chanh…) hoặc nước cháo<br /> 380C. loãng cho ít muối đường để cung cấp đủ<br /> - Sốt vừa: 38 – 390C. lượng nước cho cơ thể. Cụ thể, trẻ nhỏ hơn<br /> 5 tuổi cần 500-1.500ml/ngày, trẻ lớn hơn<br /> - Sốt cao: ≥ 390C.<br /> 5 tuổi cần 2.000 - 2.500ml/ngày và người<br /> Thời gian sốt: Các mốc thời gian ≤ lớn là 2.500 - 3.000ml/ngày.<br /> 2 ngày, 3-4 ngày, 5-6 ngày, 7-8 ngày, ≥9<br /> <br /> 62<br /> HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A<br /> <br /> + Lau mát tích cực bằng nước ấm các 2.5. Địa điểm và phương tiện<br /> vị trí mạch máu lớn ở sát da như hố nách, nghiên cứu:<br /> bẹn, 2 bên cổ… Địa điểm nghiên cứu tại khoa Truyền<br /> + Uống thuốc hạ nhiệt dùng nhiễm-Da liễu bệnh viện quân y 7A.<br /> Paracetamol đơn chất, liều từ 10-15 mg/kg Phương tiện nghiên cứu gồm toàn bộ<br /> cân nặng/ lần cách nhau 4-6 giờ. Tổng liều trang thiết bị của bệnh viện<br /> không quá 60 mg/kg cân nặng/24 giờ<br /> 2.6. Xử lý số liệu:<br /> b. Chế độ ăn của bệnh nhân sốt: ăn<br /> lỏng, dễ tiêu, chia nhiều bữa nhỏ. Xử lý số liệu bằng phương pháp<br /> thống kê y học.<br /> c. Đánh giá thời gian điều trị và ngày<br /> điều trị trung bình 3. KẾT QUẢ:<br /> <br /> d. Đánh giá kết quả điều trị: Khỏi, ra 3.1. Đặc điểm chung:<br /> viện; không đỡ chuyển tuyến trên; tử vong.<br /> Bảng 3.1. Tuổi, giới của bệnh nhân SXHD<br /> Tuổi, Giới Số lượng % Ghi chú<br /> Thấp nhất – cao nhất 14 – 81<br /> 14 – 19 tuổi 05 10,64<br /> 20 – 29 tuổi 18 38,30<br /> Tuổi 30 – 39 tuổi 05 10,64<br /> 40 - 49 tuổi 06 12,76<br /> ≥ 50 tuổi 13 27,66<br /> tuổi trung bình 37,70<br /> Nam 30 63,83<br /> Giới<br /> Nữ 17 36,17<br /> Nhận xét: Tuổi thấp nhất 14, cao nhất 81, tuổi trung bình 37,70. Lứa tuổi vào nằm<br /> điều trị nhiều nhất từ 20 đến 29 (38,30%). Nam 30 chiếm 63,83%, nữ 17 chiếm 36,17%<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 63<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018<br /> <br /> 3.2. Theo dõi đặc điểm lâm sàng:<br /> Bảng 3.2. Phân độ sốt xuất huyết<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nhận xét: Có 42 bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue chiếm 89,36%, có 5 bệnh nhân<br /> sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo chiếm 10,64%. Không có BN chuyển nặng.<br /> Bảng 3.3. Đặc điểm sốt<br /> Đặc điểm sốt Số lượng (N) %<br /> Nhẹ 4 8,51<br /> Mức độ sốt Vừa 19 51,06<br /> Cao 24 40,43<br /> ≤ 2 ngày 1 2,13<br /> 3 – 4 ngày 4 8,51<br /> Thời gian sốt 5 – 6 ngày 28 59,58<br /> 7 – 8 ngày 12 25,53<br /> ≥9 2 4,25<br /> Nhận xét: 24 bệnh nhân có mức độ sốt cao chiếm 51,06%; 19 bệnh nhân sốt mức<br /> vừa chiếm 40,43%. Thời gian sốt 5-6 ngày là 28 bệnh nhân chiếm 59,58%.<br /> Bảng 3.4.Thời gian xảy ra xuất huyết<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 64<br /> HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A<br /> <br /> Xuất huyết<br /> Xuất huyết dưới da Nội tạng<br /> Thời gian niêm mạc<br /> Số<br /> Số lượng % Số lượng % %<br /> lượng<br /> Ngày thứ 1 0 0 0 0 0<br /> Ngày thứ 2 - 3 14 29,79 2 14,28 0<br /> Ngày thứ 4 - 5 26 55,32 8 57,14 0<br /> Ngày thứ 6 - 7 5 10,64 3 21,42 0<br /> Ngày thứ 8 - 9 2 4,25 1 7,14 0<br /> ≥ 10 ngày 0 0 0 0 0<br /> Tổng 47 100 14 100 0<br /> Nhận xét: Có 47 bệnh nhân (100%) xuất huyết dưới da, 14 bệnh nhân (29,78%)<br /> xuất huyết niêm mạc. Như vậy có 29,78% xuất huyết phối hợp cả ngoài da và niêm mạc.<br /> Xuất huyết chủ yếu ở ngày thứ 4-5 là 26 bệnh nhân chiếm 55,32<br /> Bảng 3.5. Theo dõi các triệu chứng lâm sàng có dấu hiệu cảnh báo<br /> <br /> Các triệu chứng Số lượng %<br /> Vật vã hoặc li bì 0 0<br /> Đau bụng vùng gan 2 40,0<br /> Gan to > 2 cm 0 0<br /> Nôn nhiều 01 20,0<br /> Xuất huyết niêm mạc 02 40,0<br /> Tiểu ít 0 0<br /> Tổng 05 100,0<br /> <br /> Nhận xét: có 5 BN sốt XHD có dấu hiệu cảnh báo trong đó có 2 BN (40%) đau<br /> vùng gan, 2 BN (40%) xuất huyết niêm mạc, 1 BN (10%) nôn nhiều. Không có BN<br /> chuyển sang SXHD nặng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 65<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018<br /> <br /> 3.3. Chăm sóc sốt xuất huyết:<br /> Bảng 3.6. Đánh giá chăm sóc sốt của Điều Dưỡng<br /> Đặc điểm Số lượng %<br /> Dùng<br /> thuốc Uống Paracetamol 0,5g x 1v khi nhiệt độ ≥ 390c 24 100<br /> hạ sốt<br /> Nhiệt độ không hạ sau uống thuốc<br /> 18 75,0<br /> hạ sốt 30 phút, T0 ≥ 390c<br /> Lau mát bằng nước ấm 18 100<br /> Lau mát Vị trí lau mát: hõm nách, bẹn, 2 bên cổ… 18 100<br /> hạ sốt Theo dõi nhiệt độ khi lau mát 15phút/lần 18 100<br /> Ngưng lau mát khi T0 ≤ 3805c 11 61,10<br /> Thời gian lau mát 30 phút 18 100<br /> Có giải thích khi lau mát 18 100<br /> Loại nước: đun sôi để nguội, nước<br /> 47 100<br /> suối, trái cây, Orezol…<br /> Động viên Hướng dẫn uống 1 lần không nhiều nhưng<br /> 47 100<br /> và kiểm uống nhiều lần, không chờ khát mới uống<br /> soát uống Dựa vào đặc điểm từng BN (mức độ<br /> nước sốt, dịch truyền tĩnh mạch, khả năng<br /> 47 100<br /> ăn uống…) để định lượng nước uống<br /> trong 24 giờ và theo dõi uống nước<br /> Thức ăn lỏng, dễ tiêu hoá, tránh dùng<br /> 47 100<br /> Chế độ ăn thức ăn có màu: nâu, đen, đỏ.<br /> Chia nhiều bữa ăn nhỏ, không ép ăn nhiều 1 bữa. 47 100<br /> Nhận xét: Trong 47 BN sốt XHD có 24 BN (51,06%) sốt cao cần dùng thuốc hạ<br /> sốt Paracetamol 0,5g x 1v/lần. Có 18 BN (75,0%) không hạ ≤ 3805c sau dùng thuốc hạ<br /> sốt nên cần lau mát tích cực. Có 11 BN (61,10%) lau mát đạt ≤ 3805c. 100% BN được<br /> tư vấn hướng dẫn cách bù nước đường uống và chế độ ăn.<br /> Bảng 3.7. Thời gian điều trị<br /> Thời gian Số lượng %<br /> 10 ngày 09 19,15<br /> Ngày điều trị trung bình 08 (18-03)<br /> Nhận xét: Thời gian điều trị trung bình 8 ngày, dài nhất là 18 ngày, ngắn nhất là 3<br /> <br /> 66<br /> HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A<br /> <br /> ngày; 22 BN có thời gian điều trị từ 5-7 ngày chiếm 46,81%, 14 BN (29,79%) điều trị<br /> từ 8-10 ngày, trên 10 ngày có 9 BN (19,15%), chỉ 2 BN (4,25%) điều trị dưới 5 ngày.<br /> Bảng 3.8. Kết quả điều trị<br /> Kết quả Số lượng %<br /> Khỏi, ra viện 47 100<br /> Không đỡ, chuyển tuyến trên 0 0<br /> Tử vong 0 0<br /> Tổng 47 100<br /> <br /> Nhận xét: 100% BN khỏi bệnh, ra 4.2. Đặc điểm lâm sàng:<br /> viện. Đặc biệt không để chuyển độ nặng 4.2.1. Theo dõi phân độ sốt xuất<br /> hơn trong quá trình theo dõi và chăm sóc. huyết:<br /> 4. BÀN LUẬN: Kết quả nghiên cứu có 42 BN<br /> Qua nghiên cứu 47 bệnh nhân sốt (89,36%) ở mức sốt XHD, có 5 BN<br /> xuất huyết Dengue điều trị từ tháng 3 đến (10,64%) sốt XHD có dấu hiệu cảnh báo.<br /> tháng 8/2018 tại Bệnh viện Quân y 7A, Kết quả tương đương với Bùi Đại[1], tỉ lệ<br /> chúng tôi có một số nhận xét và bàn luận SXHD có dấu hiệu cảnh báo ở Bệnh viện<br /> như sau: trung ương quân đội 108 là 7,3%, Bệnh<br /> viện quân đoàn 6 là 11%. Theo dõi phân<br /> 4.1. Đặc điểm dịch tễ: độ SXHD nhằm đề ra chương trình chăm<br /> 4.1.1. Tuổi bệnh nhân: sóc cụ thể phù hợp cho từng bệnh nhân,<br /> Kết quả cho thấy SXHD gặp ở tuổi từ không để tăng độ nặng, cố gắng chăm sóc<br /> 14 đến 81, tuổi trung bình 37,70; lứa tuổi và điều trị để giảm độ nặng.<br /> mắc SXHD vào nằm điều trị nhiều nhất là 4.2.2. Theo dõi đặc điểm sốt:<br /> 20 – 29 chiếm 38,30%. * Mức độ sốt:<br /> 4.1.2. Giới tính: Kết quả nghiên cứu là 100% bệnh<br /> Nam chiếm 63,83%, nữ 36,17%. nhân có sốt, trong đó sốt cao là 24 bệnh<br /> Tuổi và giới của bệnh nhân trong nhân chiếm 51,06%; 19 bệnh nhân sốt vừa<br /> nghiên cứu phản ánh đặc điểm của Bệnh chiếm 40,43%.<br /> viện quân đội do đối tượng nhập viện chủ * Thời gian sốt:<br /> yếu là người lớn, nam giới. Kết quả này Có 28 bệnh nhân (59,58%) có thời<br /> cũng trùng với các nghiên cứu ở các bệnh gian sốt 5 - 6 ngày, chiếm tỷ lệ cao nhất; 12<br /> viện quân y trên cả nước. bệnh nhân (25,53%) có thời gian sốt 7 - 8<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 67<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018<br /> <br /> ngày; 2 BN (4,25%) sốt trên 9 ngày. ≤ 3805c sau uống thuốc hạ nhiệt nên cần<br /> Theo Bùi Đại[1], sốt là triệu chứng lau mát tích cực. Có 11 BN (61,10%) lau<br /> tiêu biểu nhất có hầu hết ở bệnh nhân với mát đạt ≤ 3805c. Do SXHD chưa có thuốc<br /> đặc điểm: Đại đa số sốt từ 390C trở lên (70 đặc trị, điều trị chủ yếu là triệu chứng nên<br /> - 90%) cũng có bệnh nhân chỉ sốt 380C. chăm sóc sốt rất quan trọng. Cần phải phối<br /> Kéo dài trung bình 4 - 7 ngày, ít nhất 2 hợp cả 3 phương pháp đó là lau mát, uống<br /> ngày, có trường hợp tới 15 - 19 ngày. đủ nước và dùng thuốc hạ sốt. Những bệnh<br /> nhân sốt mức độ cao mới dùng hạ sốt và<br /> 4.2.3. Theo dõi đặc điểm xuất huyết: cần tuân thủ dùng loại Paracetamol đơn<br /> Có 47 bệnh nhân (100%) xuất huyết chất, liều lượng 10-15 mg/kg/lần cách mỗi<br /> dưới da, 14 bệnh nhân (29,78%) xuất huyết 4-6 giờ, không quá 60mg/kg/24 giờ.<br /> niêm mạc. Như vậy có (29,78%) có xuất 100% BN được tư vấn hướng dẫn<br /> huyết phối hợp cả ngoài da và niêm mạc, cách bù nước đường uống và chế độ ăn.<br /> không có BN xuất huyết nội tạng. Thường Bù nước đường uống rất sinh lý và quan<br /> xuất huyết xảy ra vào ngày thứ 4-5 của trọng, đây là cách điều trị chủ động mà<br /> bệnh, chiếm 55,32%. Kết quả chúng tôi không xâm lấn giải quyết được vấn đề<br /> phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Hùng không để cô máu, không bị quá tải dịch,<br /> Vượng [7] đó là 100% xuất huyết, trong đó không chuyển độ nặng và không dẫn đến<br /> xuất huyết dưới da gặp 67,40%, sau đó là biến chứng của SXHD. Chế độ ăn cho BN<br /> xuất huyết niêm mạc 41,30%. Ngày xuất cũng không được coi nhẹ, điều dưỡng phải<br /> hiện xuất huyết là từ ngày thứ 2 đến ngày nắm vững để tư vấn hướng dẫn cụ thể bảo<br /> thứ 6, nhiều nhất ở ngày thứ 4 của bệnh. đảm dinh dưỡng, không để hạ đường huyết,<br /> 4.2.4. Theo dõi các triệu chứng lâm rối loạn tiêu hóa làm nặng thêm bệnh.<br /> sàng có dấu hiệu cảnh báo: 4.2.6. Thời gian điều trị:<br /> Có 5 BN (10,63%) có các dấu hiệu Thời gian điều trị trung bình 8 ngày;<br /> cảnh báo, trong đó 2 BN (40%) đau vùng 22 BN (46,81%) có thời gian điều trị từ<br /> gan, 2 BN (40%) xuất huyết niêm mạc, 1 5-7 ngày chiếm 14 BN (29,79%) điều trị<br /> BN (10%) nôn nhiều, không có BN chuyển từ 8-10 ngày; 9 BN (19,15%) trên 10 ngày,<br /> độ nặng trong quá trình theo dõi. Kết quả chỉ 2 BN (4,25%) điều trị dưới 5 ngày.<br /> nghiên cứu tương đương với Bùi Đại[1]: Kết quả tương đương với nghiên cứu của<br /> đau vùng gan 15-39%, xuất huyết niêm Nguyễn Hùng Vượng lần lượt là 35,26%,<br /> mạc 19-48%, nôn nhiều 20-23%. 21,45%, 18,84%, 3,78%.<br /> 4.2.5. Chăm sóc sốt: 4.2.7. Kết quả điều trị:<br /> Trong 47 bệnh nhân SXHD có 24 100% khỏi, ra viện, đặc biệt không<br /> BN (51,06%) sốt cao khó hạ trong thời để chuyển độ nặng hơn trong quá trình<br /> gian trung bình từ 3 – 7 ngày (trung bình theo dõi và chăm sóc. Kết quả này đã có từ<br /> là 4,7 ngày). Có 18 BN (75,0%) không hạ nhiều năm nay tại Bệnh viện Quân y 7A,<br /> <br /> 68<br /> HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A<br /> <br /> phản ánh đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng của xuất huyết Dengue:<br /> khoa Truyền nhiễm - Da liễu đã có nhiều Trong 47 bệnh nhân SXHD có 24<br /> kinh nghiệm trong chẩn đoán, điều trị, theo BN (51,06%) sốt cao cần dùng thuốc hạ<br /> dõi, chăm sóc bệnh nhân sốt xuất huyết sốt. Có 18 BN (75,0%) không hạ ≤ 3805c<br /> Dengue. Theo Bùi Đại[1], tỉ lệ tử vong sau dùng thuốc hạ sốt 3nên phối hợp lau<br /> trong bệnh viện trung bình 0,7-1,6%. Theo mát tích cực. Có 11 BN (61,10%) lau mát<br /> WHO[9], tỉ lệ tử vong chung là 2,5%. đạt ≤ 3805c. 100% BN được tư vấn hướng<br /> 5. KẾT LUẬN dẫn cách bù nước đường uống và chế độ<br /> ăn.<br /> Nghiên cứu 47 bệnh nhân sốt xuất<br /> huyết Dengue điều trị từ tháng 3 đến tháng TÀI LIỆU THAM KHẢO:<br /> 8 năm 2018 tại bệnh viện quân y 7A, chúng 1. Bùi Đại(1999) Dengue xuất huyết.<br /> tôi rút ra một số kết luận sau: Nhà xuất bản Y học, Hà nội.<br /> 5.1. Kết quả theo dõi bệnh nhân sốt 2. Bùi Đại, Nguyễn văn Mùi, Nguyễn<br /> xuất huyết Dengue: Hoàng Tuấn (2005), Dengue xuất huyết,<br /> Sốt xuất huyết Dengue gặp ở tuổi bệnh học truyền nhiễm. Nhà xuất bản Y<br /> từ 14 đến 81, tuổi trung bình 37,70, lứa học, Hà Nội.<br /> tuổi mắc SXHD vào nằm điều trị nhiều 3. Đào Đình Đức, Trần Công Đại<br /> nhất là 20 - 29 chiếm 38,30%. Nam chiếm (1988), Các dấu hiệu dự báo sốc và điều trị<br /> 63,83%, nữ 36,17%. sốt xuất huyết Dengue. Kỷ yếu công trình<br /> 42 BN (89,36%) ở mức SXHD, 5 nghiên cứu khoa học Bệnh viện Bạch Mai.<br /> BN (10,64%) SXHD có dấu hiệu cảnh báo 4. Bộ Y tế (2011), Quyết định về việc<br /> trong đó 2 BN (40%) đau vùng gan, 2 BN ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị<br /> (40%) xuất huyết niêm mạc, 1 BN (10%) sốt xuất huyết Dengue. Bộ y tế.<br /> nôn nhiều, không có BN chuyển SXHD 5. Bộ Y tế (2015), Tài liệu tập huấn<br /> nặng trong quá trình theo dõi và chăm sóc. sốt xuất huyết. Bộ y tế.<br /> 100% BN có sốt, trong đó sốt cao 6. Cục Quân y (2012), Tài liệu tập<br /> là 24 BN chiếm 51,06%; 19 BN sốt vừa huấn phòng chống sốt xuất huyết. Cục<br /> chiếm 40,43%; 28 BN (59,58%) có thời quân y, Bộ quốc phòng.<br /> gian sốt 5 - 6 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất; 12 7. Nguyễn Hùng Vượng (2006), Một<br /> BN (25,53%) có thời gian sốt 7 - 8 ngày. số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh<br /> nhân sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue<br /> 100% xuất huyết dưới da, 14 BN<br /> tại Khánh Hòa năm 2005 – 2006. Luận<br /> (29,78%) xuất huyết ngoài da và niêm<br /> văn thạc sĩ y khoa 2006, Học viện quân y.<br /> mạc. Xuất huyết xảy ra vào ngày thứ 4 - 5<br /> 8. CDC (2018), http://vi.wikipedia.<br /> của bệnh chiếm 55,32%.<br /> org.<br /> Thời gian điều trị trung bình 8 ngày. 9. WHO (2009), Dengue hemoragic<br /> 100% bệnh nhân khỏi, ra viện. fever, diagnosis, treatment and control.<br /> 5.2. Kết quả chăm sóc bệnh nhân sốt Geneva. <br /> <br /> 69<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
32=>2