intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả theo dõi và điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản được chẩn đoán sớm trước sinh

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

32
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc đánh giá kết quả theo dõi sau sinh và chỉ định phẫu thuật bệnh lý hẹp khúc nối bể thận- niệu quản được chẩn đoán sớm trước sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả theo dõi và điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản được chẩn đoán sớm trước sinh

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ<br /> HẸP KHÚC NỐI BỂ THẬN- NIỆU QUẢN ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN SỚM TRƯỚC SINH<br /> Nguyễn Việt Hoa*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả theo dõi sau sinh và chỉ định phẫu thuật bệnh lý hẹp khúc nối bể thận- niệu<br /> quản được chẩn đoán sớm trước sinh.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu (từ 1/1/2014- 31/12/2018) cho 73 bệnh nhi trong đó 8 bệnh<br /> nhân bị cả 2 bên (13,68%) chẩn đoán trước sinh thận ứ nước, sau sinh tiếp tục được theo dõi hoặc điều trị phẫu<br /> thuật tạo hình theo phương pháp Anderson- Hynes tại khoa Nhi Bệnh viện Việt- Đức.<br /> Kết quả: Tỉ lệ mắc bệnh trẻ trai/ trẻ gái là 6/1, Tỉ lệ bệnh lý thận trái/ thận phải là 3,84. Mức độ ứ nước thận<br /> độ III trên siêu âm trước sinh gặp nhiều nhất chiếm 51,85%. Sau sinh kiểm tra bằng siêu âm ít nhất 2 lần, đường<br /> kính trước sau bể thận (ĐKTSBT) ≥ 26 mm chiếm 71,59% Có 55 bệnh nhi (58 thận) được phẫu thuật tạo hình<br /> (71,6%), tuổi phẫu thuật trung bình là 8 tháng tuổi (từ sơ sinh đến 36 tháng tuổi). Còn lại 21 bệnh nhi với 23<br /> thận (28,4%) vẫn đang được tiếp tục theo dõi. Kết quả tốt sau mổ là 86,21%.<br /> Kết luận: Siêu âm chẩn đoán trước sinh và lập kế hoạch theo dõi sau sinh là chìa khóa quyết định thái độ<br /> điều trị đúng thời điểm để bảo tồn và phục hồi chức năng thận.<br /> Từ khóa: hẹp khúc nối bể thận- niệu quản<br /> ABSTRACT<br /> URERTEROPELVIC JUNCTION OBTRUCTION EARLY DIAGNOSED<br /> DURING THE PRENATAL STAGE: TREATMENTS AND FOLLOW – UP RESULTS<br /> Nguyen Viet Hoa<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 240 – 244<br /> Objective: Evaluation of surgical results and follow- up of postnatal ureteropelvic junction (UPJ)<br /> obstruction detected by antenatal ultrasound.<br /> Subjects and methods: Retrospective study of 73 children with prenatal diagnosis of hydronephrosis being<br /> followed up post- natal or underwent surgical treatment with Anderson- Hynes dismembered pyeloplasty method<br /> at Viet Duc hospital from 1/1/2014 to 31/12/2018.<br /> Results: 73 children with sex ratio 6 male: 1 female, left side/ right side rate 3.84/1. 55 cases (71.6%)<br /> underwent surgical treatment with Anderson- Hynes dismembered pyeloplasty method. The mean age of children<br /> treated surgically is 8 months (from 1 to 36 months). The rest 21 children (28.4%) were followed up surgical<br /> results are favorable with 86.21% good.<br /> Conclusions: The prenatal and postnatal screening by ultrasound plays and important role in treatment<br /> strategies in order to avoid failure of renal function.<br /> Key words: ureteropelvic junction<br /> <br /> <br /> <br /> *Khoa Phẫu thuật Nhi và Trẻ sơ sinh BV Việt- Đức<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS Nguyễn Việt Hoa ĐT: 0947379955 Email: nvhoa96@yahoo.com.vn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 240 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶTVẤNĐỀ nước thận tiến triển thì mới có chỉ định làm các<br /> Hẹp khúc nối bể thận- niệu quản (BT-NQ) phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác (Bảng 2).<br /> là một bệnh lý quan trọng trong phẫu thuật Bảng 1. Nơi phát hiện và thời kỳ thai nghén<br /> Tiết niệu Nhi vì nhiều lẽ: đây là dạng bệnh lý Nơi phát hiện 3 tháng giữa 3 tháng cuối ∑<br /> bẩm sinh thường gặp nhất, có nhiều nguyên BV tuyến huyện 4 16 20(27,39%)<br /> nhân sinh bệnh và là bệnh lý có nhiều phương BV tuyến tỉnh 7 17 24(32,87%)<br /> pháp điều trị, áp dụng các kỹ thuật không xâm BV Trung Ương 11 18 29(39,72%)<br /> lấn đối với trẻ em, đặc biệt trong những năm ∑ 22(30,13%) 51(69,86%) 73<br /> gần đây siêu âm chẩn đoán trước sinh trở nên Bảng 2: Mức độ ứ nước trên siêu âm trước sinh theo<br /> khá phổ biến. Quan trọng là dựa vào hình ảnh SFU<br /> siêu âm trước sinh để tiên lượng và đưa ra kế Mức độ ứ nước N %<br /> hoạch theo dõi, chỉ định phẫu thuật sau sinh Độ II 19 23,45<br /> như thé nào để tránh nguy cơ suy giảm chức Độ III 42 51,85<br /> Độ IV 12 14,81<br /> năng thận là cần thiết.<br /> Độ V 8 9,87<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Bảng 3: Mức độ ứ nước thận trước sinh và siêu âm<br /> Đánh giá kết quả theo dõi sau sinh và chỉ đo ĐKTSBT sau sinh<br /> định phẫu thuật bệnh bệnh lý hẹp khúc nối bể Mức độ ư Siêu âm sau sinh đo ĐKTSBT<br /> thận- niệu quản được chẩn đoán sớm trước sinh. nước/<br /> SÂ trước ≤ 25 mm 26-36 m 37-30 mm >50 mm<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP sinh<br /> Nghiên cứu hồi cứu 73 bệnh nhi có siêu âm Độ II 19<br /> chẩn đoán trước sinh là thận ứ nước. Sau sinh Độ III 4 24 14<br /> được chẩn đoán hẹp khúc nối BT-NQ và điều trị Độ IV 3 9<br /> tại khoa Nhi Bệnh viện (BV) Việt - Đức trong Độ V 8<br /> ∑ 23(28,39%) 27(33,33%) 23(28,39%) 8(9,87%)<br /> thời gian từ 1/1/2014 đến 31/12/2018.<br /> Siêu âm trước sinh phát hiện thận ứ nước ở 3 Siêu âm trước sinh thận ứ nước độ V, sau<br /> tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thời kỳ thai sinh ĐKTSBT > 50mm. ĐKTSBT > 26 mm sau<br /> nghén, đánh giá mức độ ứ nước theo phân loại sinh chiếm 71,59% (Bảng 3).<br /> của Hiệp hội Tiết niệu hai nhi Hoa kỳ (SFU). Sau Bảng 4: Mức độ ứ nước trước sinh và siêu âm đo độ<br /> sinh được theo dõi và đánh giá lại bằng các dầy nhu mô thận sau sinh<br /> phương pháp chẩn đoán hình ảnh, chỉ định điều Mức độ ứ nước/ Độ dày nhu mô sau sinh<br /> SÂ trước sinh 1-2 mm 3-5 mm >5 mm<br /> trị tại khoa Nhi Việt - Đức.<br /> Độ II 2 17<br /> KẾT QUẢ Độ III 26 16<br /> Trong thời gian 4 năm, có 73 bệnh nhân Độ IV 2 8 2<br /> Độ V 8<br /> được siêu âm trước sinh và chẩn đoán sau sinh<br /> ∑ 10 (12,34%) 36 (44,44%) 35 (43,21%)<br /> hep khúc nối BT-NQ. Tỉ lệ mắc bệnh trẻ trai/ trẻ<br /> gái là 6/1, trong đó 8 bệnh nhân bị cả 2 bên Nhu mô thận còn dầy sau sinh ≥ 5 mm<br /> (13,68%) như vậy có 81 thận được theo dõi sau chiếm 43,21% (Bảng 4).<br /> sinh. Tỉ lệ bệnh lý thận trái/thận phải là 3,84 Bảng 5: Triệu chứng lâm sàng<br /> (Bảng 1). Lâm sàng N %<br /> Có triệu Bụng to 9 19,18<br /> Tất cả các bệnh nhân có siêu âm chẩn đoán chứng<br /> Sờ thấy u 27 36,98<br /> trước sinh đều được làm siêu âm kiểm tra sau<br /> Nhiễm khuẩn tiết niệu 5 6,85<br /> sinh ít nhất 2 lần, nếu đường kính trước sau bể<br /> Không có triệu chứng 47 64,38<br /> thận (ĐKTSBT) ≥ 26 mm hoặc có dấu hiệu ứ<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 241<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Bảng 6: Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh thời kỳ thai nghén. Theo các nghiên cứu đã chỉ<br /> (CĐHA) thực hiện sau sinh ra rằng thận được gọi là ứ nước khi đường kính<br /> Các phương pháp CĐHA N % trước - sau bể thận ≥ 6 mm đo được ở tuần thứ<br /> Siêu âm sau sinh 73 100 20 và ≥ 10mm đo ở tuần thứ 30(1,4). Mức độ ứ<br /> Chụp UIV 52 71,23<br /> nước thận trên siêu âm trước sinh theo phận loại<br /> Chụp CHT 8 10,96<br /> của hiệp Hội Tiết niệu thai nhi (SFU) làm 5 độ,<br /> Chụp CLVT 12 16,44<br /> Chụp ĐVPX 24 32,87 trong nghiên cứu này thận ứ nước độ III gặp<br /> nhiều nhất chiếm tỉ lệ 51,85%, độ IV chiếm<br /> Bảng 7: Mức độ ứ nước trước sinh và điều trị sau sinh<br /> 14,81% và độ V là 9,87% (Bảng 2). Nếu siêu âm<br /> Mức độ ứ nước/SÂ trước Điều trị sau sinh<br /> sinh Phẫu thuật Đang theo dõi trước sinh mà ĐKTSBT > 20 mm thì 94% các<br /> Độ II 19 trường hợp có bệnh lý tắc nghẽn sau sinh.<br /> Độ III 38 4 Khoảng 2/3 số trường hợp ứ nước thận độ III<br /> Độ IV 12 phải can thiệp sau sinh, hầu hết ứ nước thận độ<br /> Độ V 8 IV đều phải can thiếp sau sinh. Thận ứ nước độ<br /> ∑ 58 (71,6%) 23 (28,4%)<br /> II chiếm 23,45%, sau sinh vẫn đang theo dõi.<br /> Bảng 8: Mức độ ứ nước thận trước sinh và tuổi phẫu Siêu âm trước sinh phát hiên sớm và có giá trị<br /> thuật sau sinh tiên lượng sau sinh đề ra kế hoạch theo dõi, tư<br /> SÂ trước sinh Sơ sinh 2-12 tháng 13-36 tháng<br /> vấn cho bố mẹ bệnh nhi, lựa chọn thời điểm<br /> Độ III 26 12<br /> phẫu thuật khi chưa có suy giảm chức năng thận<br /> Độ IV 3 9<br /> Độ V 8* 8 là chìa khóa của thành công(2).<br /> ∑ 3 (5,17%) 43 (74,18%) 12 (20,68%) Chỉ định điều trị sau sinh<br /> Bảng 9: Kết quả sau phẫu thuật tạo hình Do các bệnh nhân đều có siêu âm chẩn đoán<br /> Mức độ ư nước/ Kết quả trước sinh nên triệu chứng lâm sàng nghèo nàn,<br /> SÂ trước sinh Tốt Trung bình Xấu chỉ định điều trị chủ yếu dựa vào các phương<br /> Độ III 36 (94,74%) 2 (5,26%)<br /> pháp chẩn đoán hình ảnh.<br /> Độ IV 10 (83,33%) 2 (16,67%)<br /> Độ V 4 (50%) 3 (37,5%) 1 (12,5%) Triệu chứng lâm sàng<br /> ∑ 50 (86,21%) 7 (12,07%) 1 (1,72%) 64,38% số bệnh nhân không có triệu chứng<br /> BÀN LUẬN lâm sàng, sờ thấy khối u mạn sườn chiếm<br /> Siêu âm chẩn đoán sớm 36,98%. Nhiễm khuẩn tiết niệu gặp ở 5 bệnh<br /> nhân (6,85%). Đây là những bệnh nhi sau khi<br /> Hẹp khúc nối bể thận- niệu quản là bệnh lý<br /> được làm dẫn lưu thận tạm thời dưới siêu âm<br /> thường gặp nhất trong các dị tật bẩm sinh gây ứ<br /> sốt, dẫn lưu ra nước tiểu đục.<br /> nước thận ở trẻ em. Tỉ lệ mắc bệnh lý này là<br /> 1/1500 trẻ sơ sinh(3). Việc tầm soát hay chẩn đoán Chẩn đoán hình ảnh<br /> sớm thận ứ nước từ khi thai nhi còn nằm trong Siêu âm là phương tiện chẩn đoán sàng lọc<br /> bụng mẹ không khó và ngày càng có xu hướng quan trọng, có giá trị và không gây hại cho bệnh<br /> phát triển ở Việt nam, phần lớn các bệnh nhân nhân đặc biệt với trẻ nhỏ. Siêu âm đánh giá<br /> trong nghiên cứu đều được hội chẩn tại Trung ĐKTSBT và độ dầy nhu mô thận sau sinh<br /> tâm chẩn đoán trước sinh bệnh viện Phụ sản ĐKTSBT ≥ 26 mm (71,59%) trong đó gặp nhiều<br /> Trung ương và được tư vấn hướng dẫn để theo nhất là các trường hợp ĐKTSBT từ 26 - 36 mm<br /> dõi sau sinh. Ở Bảng 1 cho thấy việc chẩn đoán (33,33%) đối chiếu với siêu âm trước thận ứ nước<br /> sớm thận ứ nước ở tuyến huyện, tuyến tỉnh và độ III 24/42 (57,14%). Thận ứ nước độ IV trước<br /> tuyến trung ương là gần tương đương nhau với sinh, sau sinh ĐKTSBT 37 - 50 mm có 9/12<br /> 2/3 số bệnh nhân phát hiện vào 3 tháng cuối cuối trường hợp (75%), những trường hợp siêu âm<br /> <br /> <br /> <br /> 242 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trước sinh thận ứ nước độ V, sau sinh đều có chụp cắt lớp vi tính có dựng hình, tuy nhiên tất<br /> ĐKTSBT > 50 mm (Bảng 3). Đo độ dầy nhu mô cả các phương pháp này đòi hỏi trẻ phải nằm<br /> thận sau sinh 3 - 5 mm gặp nhiều nhất chiếm yên nên được gây mê trong lúc tiến hành. Trong<br /> (44,44%), nhu mô thận còn dầy > 5 mm chiếm nghiên cứu này, xạ hình thận chỉ thực hiện cho<br /> 43,21% (Bảng 4). Tất cả các bệnh nhân của chúng 32,87% số bệnh nhi nhưng đây là phương pháp<br /> tôi đều được siêu âm sau sinh ít nhất 2 lần, lần thăm dò có giá trị cho phép xác định tình trạng<br /> đầu tiên ở các thời điểm: sau sinh 1 tuần, 2 tuần, bài tiết nước tiểu qua khúc nối, mức độ ảnh<br /> 1 tháng, … tùy vào mức độ ứ nước thận trên siêu hưởng của tình trạng tắc nghẽn lên chức năng<br /> âm trước sinh. Với ứ nước thận độ I, II có thể thận. Theo nhiều nghiên cứu gần đây của các tác<br /> kiểm tra lại sau sinh 1 tháng. Với thận ứ nước độ giả trên thế giới chỉ định phẫu thuật bệnh lý hẹp<br /> III cần siêu âm kiểm tra sau sinh từ ngày thứ 7 – khúc nối BT- NQ dựa trên siêu âm và chụp đồng<br /> 15 và siêu âm lần 2 sau 1 tháng, nếu có dấu hiệu vị phóng xạ thận.<br /> tiến triển thì cần thiết phải làm thêm các phương Điều trị<br /> pháp chẩn đoán hình ảnh khác để đánh giá chức<br /> Theo dõi: trong nghiên cứu của chúng tôi có<br /> năng thận, với thận độ IV và V cần được các bác<br /> 21 bệnh nhi với 23 thận (28,4%) vẫn đang được<br /> sĩ nhi khoa theo dõi sau sinh và có chỉ định can<br /> theo dõi, sau sinh siêu âm đo ĐKTSBT ≤ 25 mm<br /> thiệp sớm. Nếu trước sinh ứ nước thận 1 bên thì<br /> và kiểm tra ít nhất 2 lần nếu không có dấu hiệu ứ<br /> có thể làm siêu âm sau sinh từ tuần thứ 4, tuy<br /> nước thận tiến triển thì có thể theo dõi đinh kỳ 3<br /> nhiên nếu thận ứ nước nặng hoặc có kèm bệnh<br /> tháng/lần trong năm đầu và 6 tháng/lần trong<br /> lý khác của thận bên đối diện thì nên tiến hành<br /> năm tiếp theo. Nếu có đấu hiệu ứ nước thận tiến<br /> siêu âm kiểm tra sớm sau 1 tuần. Thực tế cho<br /> triển thì cần thiết phải làm các phương pháp<br /> thấy rằng bệnh tiến triển âm thầm do khúc nối<br /> thăm dò khác để đánh giá chức năng thận và<br /> hẹp không hoàn toàn nên thường không có triệu<br /> mức độ chit hẹp húc nối. Đối chiếu với chẩn<br /> chứng và dễ bị bỏ qua vì vậy chẩn đoán trước<br /> đoán trước sinh có 19 bệnh nhân ứ nước thận độ<br /> sinh có tầm quan trọng cho sự bảo tồn chức<br /> II và 4 bệnh nhận ứ nước thận độ III nhưng theo<br /> năng thận trong bệnh lý hẹp khúc nối BT-NQ ở<br /> dõi sau sinh ĐKTSBT giảm.<br /> trẻ em. Theo tác giả Flasner báo cáo 7 bệnh nhi<br /> Phẫu thuật tạo hình phương pháp<br /> có chẩn đoán trước sinh nhưng không có triệu<br /> Anderson- Hynes: cho 55 bệnh nhi với 58 thận<br /> chứng, sau 33 tháng thận ứ nước nặng với chức<br /> (71,6%). Tuổi được phẫu thuât tạo hình nhiều<br /> năng thận giảm. Tác giả Ransley theo dõi 142<br /> nhất là ở tuổi nhũ nhi chiếm 74,18% (Bảng 8).<br /> trường hợp chẩn đoán trước sinh thận ứ nước,<br /> Phẫu thuật ở giai đoạn sơ sinh cho 3 bệnh nhi<br /> sau sinh 1 tháng kiểm tra lại có 9 bệnh nhi chức<br /> (5,17%), trong đó 1 bệnh nhi bệnh lý 2 bên. Siêu<br /> năng thận giảm mà hoàn toàn không có triệu<br /> âm trước sinh thận ứ nước độ IV, sau sinh siêu<br /> chứng lâm sàng(5).<br /> âm đo ĐKTSBT 50 mm và có dấu hiệu ứ nước<br /> Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác<br /> tiến triển nên chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật<br /> nhằm đánh giá chức năng và mức độ chit hẹp<br /> ở thời điểm trước 1 tháng. Trong nghiên cứu<br /> khúc nối: Chụp niệu đồ tĩnh mạch cho 71,23% số<br /> này, có 5 bệnh nhi được dẫn lưu thận tạm thời<br /> bệnh nhi và vẫn là phương pháp đánh giá chức<br /> sau sinh ngày thứ 10 dưới hướng dẫn của siêu<br /> năng cơ bản trước khi tiến hành các phương<br /> âm bằng sonde mono J. Đối chiếu với trước sinh<br /> pháp khác. Trong trường thận ứ nước căng to,<br /> ứ nước thận độ V trong đó có 2 bệnh nhi thận ứ<br /> ngấm thuốc xấu hoặc không ngẫm thuốc, khó<br /> nước 2 bên, bên đối diện độ III, còn lại 3 bệnh<br /> khăn trong việc đánh giá chức năng thận chúng<br /> nhi thận ứ nước căng to > 60 mm, nhu mô thận<br /> tôi tiến hành các phương tiện chẩn đoán hiện<br /> mỏng. Sau khi dẫn lưu thận 2 – 4 tuần chúng tôi<br /> đại: đồng vị phóng xạ thận, cộng hưởng từ hoặc<br /> tiến hành phẫu thuật tạo hình. Theo nghiên cứu<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 243<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> gần đây trên thế giới tuổi phẫu thuật càng ngày vai trò tiên lượng về khả năng phục hồi sau<br /> có xu hướng giảm do việc chẩn đoán sớm ngày phẫu thuật.<br /> càng trở nên phổ biến, tuổi phẫu thuật trung KẾT LUẬN<br /> bình là 6-12 tháng(6). Tác giả Mayor và cộng sự<br /> Siêu âm chẩn đoán trước sinh và lập kế<br /> nhận thấy chức năng thận có thể hồi phục gần<br /> hoạch theo dõi sau sinh là chìa khóa quyết định<br /> như hoàn toàn nếu được phẫu thuật trong năm<br /> thái độ điều trị đúng thời điểm để baỏ tồn và<br /> đầu tiên. Còn theo Mc Crory những trường hợp<br /> phục hồi chức năng thận.<br /> thận ứ nước nặng ở trẻ sơ sinh thì chức năng<br /> thận có khả năng hồi phục tốt nếu được can TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> thiệp sớm. Kết quả tôt sau phẫu thuật đạt 1. Abdelazim IA, Abdelrazak KM, Ramy AR et al (2010).<br /> Complementery roles of prenatal sonography and magnetic<br /> 86,21%, nhu mô thận dầy lên và ĐKTSBT ≤ 20 imaging in diagnosis of fetal renal anomalies. Aust NZJ Obstet<br /> mm và nhỏ hơn so với trước mổ. Kết quả khá Gynaecol, 50(3):237-41.<br /> 2. Cavaliere A, Ermito S, Mammaro A et al (2009). Utrasound<br /> 12,07%, với ĐKTSBT nhỏ lại nhưng đo được<br /> Scanning in fetal renal pelvis dilatation not only<br /> 21-26 mm. 1 bệnh nhi phải mổ lại do sau mổ trẻ hydronephrosis. J prenat Med, 3(4):60-1.<br /> có triệu chứng nhiểm khuẩn tiết niệu, siêu âm đo 3. Dương Đăng Hỷ, Nguyễn Văn Thuận (1997). Chẩn đoán và<br /> điều trị bệnh lý hẹp khúc nối bể thận- niệu quản ở trẻ em. Y học<br /> ĐKTSBT không cải thiện, chụp niệu đồ tĩnh thực hành, 18:30-34.<br /> mạch và động vị phóng xạ có hình ảnh chit hẹp 4. Estrada CR (2008). Prenatal hydronephrosis: early evalution.<br /> khúc nối. Bệnh nhi được phẫu thuật lần 2 cho Curr Opin Uro, 18(4):401-3.<br /> 5. Herndon CD (2012). The role of Utrasound in Predicting<br /> kết quả tốt. Siêu âm đo kích thước bể thận sau Surgical Intervention for Prenatal Hydronephrosis. J Urol,<br /> mổ phần nào phản ánh tình trạng lưu thông 187(5):1535-6.<br /> 6. Karnak I, Woo LL, Shah SN et al (2008). Prenatelly detected<br /> nước tiểu qua khúc nối là thông số quan trọng<br /> ureteropelvic junction obstruction: clinical features and<br /> để đánh giá và theo dõi sự phục hồi chức năng associated urologic abnormalities. Pedatr Surg Int, 24(4):395-402.<br /> thận sau mổ. Ở Bảng 9 cho thấy mức độ ứ nước<br /> thận trước sinh có ảnh hưởng đến kết quả sau Ngày nhận bài báo: 01/04/2019<br /> mổ, điều này cho thấy siêu âm trước sinh ngoài Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2019<br /> việc phát hiện sớm và giúp cho chỉ định can Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019<br /> thiệp kịp thời để bảo tồn chức năng thận, còn có<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 244 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0