Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ<br />
HẸP KHÚC NỐI BỂ THẬN- NIỆU QUẢN ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN SỚM TRƯỚC SINH<br />
Nguyễn Việt Hoa*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả theo dõi sau sinh và chỉ định phẫu thuật bệnh lý hẹp khúc nối bể thận- niệu<br />
quản được chẩn đoán sớm trước sinh.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu (từ 1/1/2014- 31/12/2018) cho 73 bệnh nhi trong đó 8 bệnh<br />
nhân bị cả 2 bên (13,68%) chẩn đoán trước sinh thận ứ nước, sau sinh tiếp tục được theo dõi hoặc điều trị phẫu<br />
thuật tạo hình theo phương pháp Anderson- Hynes tại khoa Nhi Bệnh viện Việt- Đức.<br />
Kết quả: Tỉ lệ mắc bệnh trẻ trai/ trẻ gái là 6/1, Tỉ lệ bệnh lý thận trái/ thận phải là 3,84. Mức độ ứ nước thận<br />
độ III trên siêu âm trước sinh gặp nhiều nhất chiếm 51,85%. Sau sinh kiểm tra bằng siêu âm ít nhất 2 lần, đường<br />
kính trước sau bể thận (ĐKTSBT) ≥ 26 mm chiếm 71,59% Có 55 bệnh nhi (58 thận) được phẫu thuật tạo hình<br />
(71,6%), tuổi phẫu thuật trung bình là 8 tháng tuổi (từ sơ sinh đến 36 tháng tuổi). Còn lại 21 bệnh nhi với 23<br />
thận (28,4%) vẫn đang được tiếp tục theo dõi. Kết quả tốt sau mổ là 86,21%.<br />
Kết luận: Siêu âm chẩn đoán trước sinh và lập kế hoạch theo dõi sau sinh là chìa khóa quyết định thái độ<br />
điều trị đúng thời điểm để bảo tồn và phục hồi chức năng thận.<br />
Từ khóa: hẹp khúc nối bể thận- niệu quản<br />
ABSTRACT<br />
URERTEROPELVIC JUNCTION OBTRUCTION EARLY DIAGNOSED<br />
DURING THE PRENATAL STAGE: TREATMENTS AND FOLLOW – UP RESULTS<br />
Nguyen Viet Hoa<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 240 – 244<br />
Objective: Evaluation of surgical results and follow- up of postnatal ureteropelvic junction (UPJ)<br />
obstruction detected by antenatal ultrasound.<br />
Subjects and methods: Retrospective study of 73 children with prenatal diagnosis of hydronephrosis being<br />
followed up post- natal or underwent surgical treatment with Anderson- Hynes dismembered pyeloplasty method<br />
at Viet Duc hospital from 1/1/2014 to 31/12/2018.<br />
Results: 73 children with sex ratio 6 male: 1 female, left side/ right side rate 3.84/1. 55 cases (71.6%)<br />
underwent surgical treatment with Anderson- Hynes dismembered pyeloplasty method. The mean age of children<br />
treated surgically is 8 months (from 1 to 36 months). The rest 21 children (28.4%) were followed up surgical<br />
results are favorable with 86.21% good.<br />
Conclusions: The prenatal and postnatal screening by ultrasound plays and important role in treatment<br />
strategies in order to avoid failure of renal function.<br />
Key words: ureteropelvic junction<br />
<br />
<br />
<br />
*Khoa Phẫu thuật Nhi và Trẻ sơ sinh BV Việt- Đức<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS Nguyễn Việt Hoa ĐT: 0947379955 Email: nvhoa96@yahoo.com.vn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
240 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶTVẤNĐỀ nước thận tiến triển thì mới có chỉ định làm các<br />
Hẹp khúc nối bể thận- niệu quản (BT-NQ) phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác (Bảng 2).<br />
là một bệnh lý quan trọng trong phẫu thuật Bảng 1. Nơi phát hiện và thời kỳ thai nghén<br />
Tiết niệu Nhi vì nhiều lẽ: đây là dạng bệnh lý Nơi phát hiện 3 tháng giữa 3 tháng cuối ∑<br />
bẩm sinh thường gặp nhất, có nhiều nguyên BV tuyến huyện 4 16 20(27,39%)<br />
nhân sinh bệnh và là bệnh lý có nhiều phương BV tuyến tỉnh 7 17 24(32,87%)<br />
pháp điều trị, áp dụng các kỹ thuật không xâm BV Trung Ương 11 18 29(39,72%)<br />
lấn đối với trẻ em, đặc biệt trong những năm ∑ 22(30,13%) 51(69,86%) 73<br />
gần đây siêu âm chẩn đoán trước sinh trở nên Bảng 2: Mức độ ứ nước trên siêu âm trước sinh theo<br />
khá phổ biến. Quan trọng là dựa vào hình ảnh SFU<br />
siêu âm trước sinh để tiên lượng và đưa ra kế Mức độ ứ nước N %<br />
hoạch theo dõi, chỉ định phẫu thuật sau sinh Độ II 19 23,45<br />
như thé nào để tránh nguy cơ suy giảm chức Độ III 42 51,85<br />
Độ IV 12 14,81<br />
năng thận là cần thiết.<br />
Độ V 8 9,87<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Bảng 3: Mức độ ứ nước thận trước sinh và siêu âm<br />
Đánh giá kết quả theo dõi sau sinh và chỉ đo ĐKTSBT sau sinh<br />
định phẫu thuật bệnh bệnh lý hẹp khúc nối bể Mức độ ư Siêu âm sau sinh đo ĐKTSBT<br />
thận- niệu quản được chẩn đoán sớm trước sinh. nước/<br />
SÂ trước ≤ 25 mm 26-36 m 37-30 mm >50 mm<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP sinh<br />
Nghiên cứu hồi cứu 73 bệnh nhi có siêu âm Độ II 19<br />
chẩn đoán trước sinh là thận ứ nước. Sau sinh Độ III 4 24 14<br />
được chẩn đoán hẹp khúc nối BT-NQ và điều trị Độ IV 3 9<br />
tại khoa Nhi Bệnh viện (BV) Việt - Đức trong Độ V 8<br />
∑ 23(28,39%) 27(33,33%) 23(28,39%) 8(9,87%)<br />
thời gian từ 1/1/2014 đến 31/12/2018.<br />
Siêu âm trước sinh phát hiện thận ứ nước ở 3 Siêu âm trước sinh thận ứ nước độ V, sau<br />
tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thời kỳ thai sinh ĐKTSBT > 50mm. ĐKTSBT > 26 mm sau<br />
nghén, đánh giá mức độ ứ nước theo phân loại sinh chiếm 71,59% (Bảng 3).<br />
của Hiệp hội Tiết niệu hai nhi Hoa kỳ (SFU). Sau Bảng 4: Mức độ ứ nước trước sinh và siêu âm đo độ<br />
sinh được theo dõi và đánh giá lại bằng các dầy nhu mô thận sau sinh<br />
phương pháp chẩn đoán hình ảnh, chỉ định điều Mức độ ứ nước/ Độ dày nhu mô sau sinh<br />
SÂ trước sinh 1-2 mm 3-5 mm >5 mm<br />
trị tại khoa Nhi Việt - Đức.<br />
Độ II 2 17<br />
KẾT QUẢ Độ III 26 16<br />
Trong thời gian 4 năm, có 73 bệnh nhân Độ IV 2 8 2<br />
Độ V 8<br />
được siêu âm trước sinh và chẩn đoán sau sinh<br />
∑ 10 (12,34%) 36 (44,44%) 35 (43,21%)<br />
hep khúc nối BT-NQ. Tỉ lệ mắc bệnh trẻ trai/ trẻ<br />
gái là 6/1, trong đó 8 bệnh nhân bị cả 2 bên Nhu mô thận còn dầy sau sinh ≥ 5 mm<br />
(13,68%) như vậy có 81 thận được theo dõi sau chiếm 43,21% (Bảng 4).<br />
sinh. Tỉ lệ bệnh lý thận trái/thận phải là 3,84 Bảng 5: Triệu chứng lâm sàng<br />
(Bảng 1). Lâm sàng N %<br />
Có triệu Bụng to 9 19,18<br />
Tất cả các bệnh nhân có siêu âm chẩn đoán chứng<br />
Sờ thấy u 27 36,98<br />
trước sinh đều được làm siêu âm kiểm tra sau<br />
Nhiễm khuẩn tiết niệu 5 6,85<br />
sinh ít nhất 2 lần, nếu đường kính trước sau bể<br />
Không có triệu chứng 47 64,38<br />
thận (ĐKTSBT) ≥ 26 mm hoặc có dấu hiệu ứ<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 241<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
Bảng 6: Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh thời kỳ thai nghén. Theo các nghiên cứu đã chỉ<br />
(CĐHA) thực hiện sau sinh ra rằng thận được gọi là ứ nước khi đường kính<br />
Các phương pháp CĐHA N % trước - sau bể thận ≥ 6 mm đo được ở tuần thứ<br />
Siêu âm sau sinh 73 100 20 và ≥ 10mm đo ở tuần thứ 30(1,4). Mức độ ứ<br />
Chụp UIV 52 71,23<br />
nước thận trên siêu âm trước sinh theo phận loại<br />
Chụp CHT 8 10,96<br />
của hiệp Hội Tiết niệu thai nhi (SFU) làm 5 độ,<br />
Chụp CLVT 12 16,44<br />
Chụp ĐVPX 24 32,87 trong nghiên cứu này thận ứ nước độ III gặp<br />
nhiều nhất chiếm tỉ lệ 51,85%, độ IV chiếm<br />
Bảng 7: Mức độ ứ nước trước sinh và điều trị sau sinh<br />
14,81% và độ V là 9,87% (Bảng 2). Nếu siêu âm<br />
Mức độ ứ nước/SÂ trước Điều trị sau sinh<br />
sinh Phẫu thuật Đang theo dõi trước sinh mà ĐKTSBT > 20 mm thì 94% các<br />
Độ II 19 trường hợp có bệnh lý tắc nghẽn sau sinh.<br />
Độ III 38 4 Khoảng 2/3 số trường hợp ứ nước thận độ III<br />
Độ IV 12 phải can thiệp sau sinh, hầu hết ứ nước thận độ<br />
Độ V 8 IV đều phải can thiếp sau sinh. Thận ứ nước độ<br />
∑ 58 (71,6%) 23 (28,4%)<br />
II chiếm 23,45%, sau sinh vẫn đang theo dõi.<br />
Bảng 8: Mức độ ứ nước thận trước sinh và tuổi phẫu Siêu âm trước sinh phát hiên sớm và có giá trị<br />
thuật sau sinh tiên lượng sau sinh đề ra kế hoạch theo dõi, tư<br />
SÂ trước sinh Sơ sinh 2-12 tháng 13-36 tháng<br />
vấn cho bố mẹ bệnh nhi, lựa chọn thời điểm<br />
Độ III 26 12<br />
phẫu thuật khi chưa có suy giảm chức năng thận<br />
Độ IV 3 9<br />
Độ V 8* 8 là chìa khóa của thành công(2).<br />
∑ 3 (5,17%) 43 (74,18%) 12 (20,68%) Chỉ định điều trị sau sinh<br />
Bảng 9: Kết quả sau phẫu thuật tạo hình Do các bệnh nhân đều có siêu âm chẩn đoán<br />
Mức độ ư nước/ Kết quả trước sinh nên triệu chứng lâm sàng nghèo nàn,<br />
SÂ trước sinh Tốt Trung bình Xấu chỉ định điều trị chủ yếu dựa vào các phương<br />
Độ III 36 (94,74%) 2 (5,26%)<br />
pháp chẩn đoán hình ảnh.<br />
Độ IV 10 (83,33%) 2 (16,67%)<br />
Độ V 4 (50%) 3 (37,5%) 1 (12,5%) Triệu chứng lâm sàng<br />
∑ 50 (86,21%) 7 (12,07%) 1 (1,72%) 64,38% số bệnh nhân không có triệu chứng<br />
BÀN LUẬN lâm sàng, sờ thấy khối u mạn sườn chiếm<br />
Siêu âm chẩn đoán sớm 36,98%. Nhiễm khuẩn tiết niệu gặp ở 5 bệnh<br />
nhân (6,85%). Đây là những bệnh nhi sau khi<br />
Hẹp khúc nối bể thận- niệu quản là bệnh lý<br />
được làm dẫn lưu thận tạm thời dưới siêu âm<br />
thường gặp nhất trong các dị tật bẩm sinh gây ứ<br />
sốt, dẫn lưu ra nước tiểu đục.<br />
nước thận ở trẻ em. Tỉ lệ mắc bệnh lý này là<br />
1/1500 trẻ sơ sinh(3). Việc tầm soát hay chẩn đoán Chẩn đoán hình ảnh<br />
sớm thận ứ nước từ khi thai nhi còn nằm trong Siêu âm là phương tiện chẩn đoán sàng lọc<br />
bụng mẹ không khó và ngày càng có xu hướng quan trọng, có giá trị và không gây hại cho bệnh<br />
phát triển ở Việt nam, phần lớn các bệnh nhân nhân đặc biệt với trẻ nhỏ. Siêu âm đánh giá<br />
trong nghiên cứu đều được hội chẩn tại Trung ĐKTSBT và độ dầy nhu mô thận sau sinh<br />
tâm chẩn đoán trước sinh bệnh viện Phụ sản ĐKTSBT ≥ 26 mm (71,59%) trong đó gặp nhiều<br />
Trung ương và được tư vấn hướng dẫn để theo nhất là các trường hợp ĐKTSBT từ 26 - 36 mm<br />
dõi sau sinh. Ở Bảng 1 cho thấy việc chẩn đoán (33,33%) đối chiếu với siêu âm trước thận ứ nước<br />
sớm thận ứ nước ở tuyến huyện, tuyến tỉnh và độ III 24/42 (57,14%). Thận ứ nước độ IV trước<br />
tuyến trung ương là gần tương đương nhau với sinh, sau sinh ĐKTSBT 37 - 50 mm có 9/12<br />
2/3 số bệnh nhân phát hiện vào 3 tháng cuối cuối trường hợp (75%), những trường hợp siêu âm<br />
<br />
<br />
<br />
242 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trước sinh thận ứ nước độ V, sau sinh đều có chụp cắt lớp vi tính có dựng hình, tuy nhiên tất<br />
ĐKTSBT > 50 mm (Bảng 3). Đo độ dầy nhu mô cả các phương pháp này đòi hỏi trẻ phải nằm<br />
thận sau sinh 3 - 5 mm gặp nhiều nhất chiếm yên nên được gây mê trong lúc tiến hành. Trong<br />
(44,44%), nhu mô thận còn dầy > 5 mm chiếm nghiên cứu này, xạ hình thận chỉ thực hiện cho<br />
43,21% (Bảng 4). Tất cả các bệnh nhân của chúng 32,87% số bệnh nhi nhưng đây là phương pháp<br />
tôi đều được siêu âm sau sinh ít nhất 2 lần, lần thăm dò có giá trị cho phép xác định tình trạng<br />
đầu tiên ở các thời điểm: sau sinh 1 tuần, 2 tuần, bài tiết nước tiểu qua khúc nối, mức độ ảnh<br />
1 tháng, … tùy vào mức độ ứ nước thận trên siêu hưởng của tình trạng tắc nghẽn lên chức năng<br />
âm trước sinh. Với ứ nước thận độ I, II có thể thận. Theo nhiều nghiên cứu gần đây của các tác<br />
kiểm tra lại sau sinh 1 tháng. Với thận ứ nước độ giả trên thế giới chỉ định phẫu thuật bệnh lý hẹp<br />
III cần siêu âm kiểm tra sau sinh từ ngày thứ 7 – khúc nối BT- NQ dựa trên siêu âm và chụp đồng<br />
15 và siêu âm lần 2 sau 1 tháng, nếu có dấu hiệu vị phóng xạ thận.<br />
tiến triển thì cần thiết phải làm thêm các phương Điều trị<br />
pháp chẩn đoán hình ảnh khác để đánh giá chức<br />
Theo dõi: trong nghiên cứu của chúng tôi có<br />
năng thận, với thận độ IV và V cần được các bác<br />
21 bệnh nhi với 23 thận (28,4%) vẫn đang được<br />
sĩ nhi khoa theo dõi sau sinh và có chỉ định can<br />
theo dõi, sau sinh siêu âm đo ĐKTSBT ≤ 25 mm<br />
thiệp sớm. Nếu trước sinh ứ nước thận 1 bên thì<br />
và kiểm tra ít nhất 2 lần nếu không có dấu hiệu ứ<br />
có thể làm siêu âm sau sinh từ tuần thứ 4, tuy<br />
nước thận tiến triển thì có thể theo dõi đinh kỳ 3<br />
nhiên nếu thận ứ nước nặng hoặc có kèm bệnh<br />
tháng/lần trong năm đầu và 6 tháng/lần trong<br />
lý khác của thận bên đối diện thì nên tiến hành<br />
năm tiếp theo. Nếu có đấu hiệu ứ nước thận tiến<br />
siêu âm kiểm tra sớm sau 1 tuần. Thực tế cho<br />
triển thì cần thiết phải làm các phương pháp<br />
thấy rằng bệnh tiến triển âm thầm do khúc nối<br />
thăm dò khác để đánh giá chức năng thận và<br />
hẹp không hoàn toàn nên thường không có triệu<br />
mức độ chit hẹp húc nối. Đối chiếu với chẩn<br />
chứng và dễ bị bỏ qua vì vậy chẩn đoán trước<br />
đoán trước sinh có 19 bệnh nhân ứ nước thận độ<br />
sinh có tầm quan trọng cho sự bảo tồn chức<br />
II và 4 bệnh nhận ứ nước thận độ III nhưng theo<br />
năng thận trong bệnh lý hẹp khúc nối BT-NQ ở<br />
dõi sau sinh ĐKTSBT giảm.<br />
trẻ em. Theo tác giả Flasner báo cáo 7 bệnh nhi<br />
Phẫu thuật tạo hình phương pháp<br />
có chẩn đoán trước sinh nhưng không có triệu<br />
Anderson- Hynes: cho 55 bệnh nhi với 58 thận<br />
chứng, sau 33 tháng thận ứ nước nặng với chức<br />
(71,6%). Tuổi được phẫu thuât tạo hình nhiều<br />
năng thận giảm. Tác giả Ransley theo dõi 142<br />
nhất là ở tuổi nhũ nhi chiếm 74,18% (Bảng 8).<br />
trường hợp chẩn đoán trước sinh thận ứ nước,<br />
Phẫu thuật ở giai đoạn sơ sinh cho 3 bệnh nhi<br />
sau sinh 1 tháng kiểm tra lại có 9 bệnh nhi chức<br />
(5,17%), trong đó 1 bệnh nhi bệnh lý 2 bên. Siêu<br />
năng thận giảm mà hoàn toàn không có triệu<br />
âm trước sinh thận ứ nước độ IV, sau sinh siêu<br />
chứng lâm sàng(5).<br />
âm đo ĐKTSBT 50 mm và có dấu hiệu ứ nước<br />
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác<br />
tiến triển nên chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật<br />
nhằm đánh giá chức năng và mức độ chit hẹp<br />
ở thời điểm trước 1 tháng. Trong nghiên cứu<br />
khúc nối: Chụp niệu đồ tĩnh mạch cho 71,23% số<br />
này, có 5 bệnh nhi được dẫn lưu thận tạm thời<br />
bệnh nhi và vẫn là phương pháp đánh giá chức<br />
sau sinh ngày thứ 10 dưới hướng dẫn của siêu<br />
năng cơ bản trước khi tiến hành các phương<br />
âm bằng sonde mono J. Đối chiếu với trước sinh<br />
pháp khác. Trong trường thận ứ nước căng to,<br />
ứ nước thận độ V trong đó có 2 bệnh nhi thận ứ<br />
ngấm thuốc xấu hoặc không ngẫm thuốc, khó<br />
nước 2 bên, bên đối diện độ III, còn lại 3 bệnh<br />
khăn trong việc đánh giá chức năng thận chúng<br />
nhi thận ứ nước căng to > 60 mm, nhu mô thận<br />
tôi tiến hành các phương tiện chẩn đoán hiện<br />
mỏng. Sau khi dẫn lưu thận 2 – 4 tuần chúng tôi<br />
đại: đồng vị phóng xạ thận, cộng hưởng từ hoặc<br />
tiến hành phẫu thuật tạo hình. Theo nghiên cứu<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 243<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
gần đây trên thế giới tuổi phẫu thuật càng ngày vai trò tiên lượng về khả năng phục hồi sau<br />
có xu hướng giảm do việc chẩn đoán sớm ngày phẫu thuật.<br />
càng trở nên phổ biến, tuổi phẫu thuật trung KẾT LUẬN<br />
bình là 6-12 tháng(6). Tác giả Mayor và cộng sự<br />
Siêu âm chẩn đoán trước sinh và lập kế<br />
nhận thấy chức năng thận có thể hồi phục gần<br />
hoạch theo dõi sau sinh là chìa khóa quyết định<br />
như hoàn toàn nếu được phẫu thuật trong năm<br />
thái độ điều trị đúng thời điểm để baỏ tồn và<br />
đầu tiên. Còn theo Mc Crory những trường hợp<br />
phục hồi chức năng thận.<br />
thận ứ nước nặng ở trẻ sơ sinh thì chức năng<br />
thận có khả năng hồi phục tốt nếu được can TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
thiệp sớm. Kết quả tôt sau phẫu thuật đạt 1. Abdelazim IA, Abdelrazak KM, Ramy AR et al (2010).<br />
Complementery roles of prenatal sonography and magnetic<br />
86,21%, nhu mô thận dầy lên và ĐKTSBT ≤ 20 imaging in diagnosis of fetal renal anomalies. Aust NZJ Obstet<br />
mm và nhỏ hơn so với trước mổ. Kết quả khá Gynaecol, 50(3):237-41.<br />
2. Cavaliere A, Ermito S, Mammaro A et al (2009). Utrasound<br />
12,07%, với ĐKTSBT nhỏ lại nhưng đo được<br />
Scanning in fetal renal pelvis dilatation not only<br />
21-26 mm. 1 bệnh nhi phải mổ lại do sau mổ trẻ hydronephrosis. J prenat Med, 3(4):60-1.<br />
có triệu chứng nhiểm khuẩn tiết niệu, siêu âm đo 3. Dương Đăng Hỷ, Nguyễn Văn Thuận (1997). Chẩn đoán và<br />
điều trị bệnh lý hẹp khúc nối bể thận- niệu quản ở trẻ em. Y học<br />
ĐKTSBT không cải thiện, chụp niệu đồ tĩnh thực hành, 18:30-34.<br />
mạch và động vị phóng xạ có hình ảnh chit hẹp 4. Estrada CR (2008). Prenatal hydronephrosis: early evalution.<br />
khúc nối. Bệnh nhi được phẫu thuật lần 2 cho Curr Opin Uro, 18(4):401-3.<br />
5. Herndon CD (2012). The role of Utrasound in Predicting<br />
kết quả tốt. Siêu âm đo kích thước bể thận sau Surgical Intervention for Prenatal Hydronephrosis. J Urol,<br />
mổ phần nào phản ánh tình trạng lưu thông 187(5):1535-6.<br />
6. Karnak I, Woo LL, Shah SN et al (2008). Prenatelly detected<br />
nước tiểu qua khúc nối là thông số quan trọng<br />
ureteropelvic junction obstruction: clinical features and<br />
để đánh giá và theo dõi sự phục hồi chức năng associated urologic abnormalities. Pedatr Surg Int, 24(4):395-402.<br />
thận sau mổ. Ở Bảng 9 cho thấy mức độ ứ nước<br />
thận trước sinh có ảnh hưởng đến kết quả sau Ngày nhận bài báo: 01/04/2019<br />
mổ, điều này cho thấy siêu âm trước sinh ngoài Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2019<br />
việc phát hiện sớm và giúp cho chỉ định can Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019<br />
thiệp kịp thời để bảo tồn chức năng thận, còn có<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
244 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br />