Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG ĐO ÁP LỰC HẬU MÔN TRỰC TRÀNG<br />
TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH HIRSCHSPRUNG<br />
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br />
Trần Quốc Việt *, Lâm Thiên Kim*, Trần Thanh Trí*, Trương Nguyễn Uy Linh*, Trần Vĩnh Hậu*,<br />
Tania Mahler**, Annie Robert ***, Philippe Goyens**, Henri Steyaert**, Trương Quang Định*<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Mục tiêu: Bệnh Hirschsprung được chẩn đoán bằng X-Quang đại tràng cản quang, giải phẫu bệnh, và đo áp<br />
lực hậu môn trực tràng (ALHMTT). Tuy nhiên, trong một số trường hợp việc chẩn đoán trên lâm sàng còn gặp<br />
nhiều khó khăn. Ngoài ra, đo ALHMTT là phương pháp đơn giản và không xâm lấn so với 2 phương pháp kia.<br />
Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả bước đầu ứng dụng phương pháp đo ALHMTT để chẩn đoán bệnh<br />
Hirschsprung.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu được thực hiện tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 1/4/2015 đến<br />
30/7/2015. Bệnh nhân có chẩn đoán lâm sàng nghi ngờ bệnh Hirschsprung được chỉ định đo ALHMTT để đánh<br />
giá: phản xạ ức chế cơ thắt hậu môn trực tràng (RAIR – Rectal Anal Inhibitor Reflex), chiều dài ống cơ thắt,<br />
trương lực cơ thắt lúc nghĩ. Bệnh nhân được theo dõi cho đến khi có chẩn đoán cuối cùng. Kết quả mong đợi<br />
nhằm đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm này.<br />
Kết quả: Có 78 trường hợp được đo ALHMTT để chẩn đoán Hirschsprung và có kết quả cuối cùng. Tuổi<br />
trung bình 15,5 ± 27,4 tháng. Nam/nữ: 54/24. Có 49 trường hợp có RAIR, và tỉ lệ không bị Hirschsprung trong<br />
nhóm này là 44/49 (giá trị tiên đoán âm: 89,8%). Không có RAIR trong 29 trường hợp, và tỉ lệ Hirschsprung<br />
trong nhóm này là 19/29 (giá trị tiên đoán dương: 65,5%). Độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 79,17% (KTC<br />
95%: 57,85-92,87) và 81,48% (KTC 95%: 68,57-90,75). Chiều dài ống cơ thắt 1,91 ± 0,29 cm. Trương lực cơ thắt<br />
lúc nghĩ nhóm Hirschsprung là 72,6 ± 21,1 mmHg so với nhóm không Hirschsprung là 64,1 ± 16,6 mmHg<br />
(P>0,05).<br />
Kết luận: Đo ALHMTT là một phương pháp đơn giản, không xâm lấn, hữu ích giúp chẩn đoán bệnh<br />
Hirschsprung. Tuy nhiên vai trò phương pháp này, đặc biệt khi ứng dụng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, cần được<br />
nghiên cứu sâu hơn nữa.<br />
Từ khoá: Bệnh Hirschsprung, đo áp lực hậu môn trực tràng (ALHMTT); phản xạ ức chế cơ thắt hậu môn<br />
trực tràng.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
PRELIMINARY RESULTS OF HIGH RESOLUTION ANORECTAL MANOMETRY IN DIAGNOSIS<br />
OF HIRSCHSPRUNG’S DISEASE IN CHILDREN’S HOSPITAL 2<br />
Tran Quoc Viet, Lam Thien Kim, Tran Thanh Tri,, Truong Nguyen Uy Linh, Tran Vinh Hau, Tania<br />
Mahler, Annie Rober, Philippe Goyens, Henri Steyaert, Truong Quang Dinh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 81 - 87<br />
Objectives: Hirschsprung’s disease is diagnosed by contrast enema, histopathological features, and the<br />
anorectal manometry. However, the diagnosis is still difficult in an important number of cases. Anorectal<br />
* Bệnh Viện Nhi Đồng 2.<br />
**Hôpital Universitaire des Enfants Reine Fabiola -Université Libre de Bruxelles – Belgium.<br />
***Epidemiology and Biostatistics Department, Université Catholique de Louvain – Belgium.<br />
Tác giả liên lạc: BS. Trần Quốc Việt ĐT: 0909490527<br />
Email: dr.tranquocviet@gmail.com.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
81<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
manometry is a simple and non invasive as compared with two other tests. This study aims to investigate the<br />
results of High Resolution Anorectal Manometry (HRAM) to diagnose HD in children.<br />
Method: A prospective study was conducted at Children's Hospital 2 from 1/4/2015 to 30/7/2015. Patients<br />
with suspicion of Hirschsprung's disease (HD) were indicated toperform an anorectal manometry (AM) to<br />
investigate RAIR (Rectal Anal Inhibitor Reflex), anal canal lenght, anal resting pressure. And then,patients were<br />
followed upuntil a final diagnosis obtained. The endpoint of this study was to evaluate therole of HRAM in<br />
diagnosis of HD.<br />
Results: 78 cases of HRAM were performed in Nhi Dong 2 and got the final results. The median age was<br />
15.5 ± 27.4 months. Male/ female : 54/24. There were 49 cases represented with RAIR, and the rate of non<br />
Hirschsprung in this group was 44/49 (negative predictive value 89.98%). There were 29 cases were without<br />
RAIR, and the rate of Hirschsprung was in 19/29 (positive predictive value 65.52%). Sensitivity and specificity<br />
were 79.17% (interval CI 95%: 57.85-92.87) and 81.48% (interval CI 95%: 68.57-90.75). Anal canal lenght was<br />
1,91 ± 0.29 cm. Anal resting pressure in Hirschsprung group was 72.6 ± 21.1 mmHg as compared with 64.1 ±<br />
16.6 mmHg in non Hirschsprung (P>0.05).<br />
Conclusions: HRAM is a non-inavsive, new technique, and demonstrated as an useful methode for<br />
screening HD in Nhi Dong 2. However, its role in diagnosis of HD in small infants and newborns remains<br />
controversial and need to be more studied.<br />
Keywords: Hirschsprung’s disease, HRAM (High Resolution Anorectal Manometry), RAIR (Rectal Anal<br />
Inhibitor Reflex).<br />
không hề thay đổi khi áp lực trong bóng trực<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
tràng gia tăng. Đây chính là nguyên lý chẩn<br />
Bệnh Hirschsprung là một trong những bệnh<br />
đoán bệnh Hirschsprung bằng đo ALHMTT để<br />
lý tắc ruột thường gặp nhất ở lứa tuổi nhũ nhi.<br />
đánh giá RAIR(9,18).<br />
Tần suất khoảng 1/5000 trẻ sinh sống; đặc biệt<br />
Đo ALHMTT là phương pháp không xâm<br />
thường gặp hơn dân số châu Á tần suất khoảng<br />
lấn, có thể dùng để chẩn đoán Hirschsprung ở<br />
2,8/10000 (4 ). Chẩn đoán bệnh Hirschsprung chủ<br />
trẻ lớn (16). Vai trò chẩn đoán ở trẻ sơ sinh và trẻ<br />
yếu dựa vào giải phẫu bệnh, đo ALHMTT và X<br />
nhỏ còn nhiều bàn cải (2). Tuy nhiên, với sự phát<br />
quang đại tràng cản quang(16).<br />
triển của kỹ thuật, phương tiện đo (máy, sonde<br />
Bệnh nhân Hirschsprung sẽ không có nhu<br />
đo), nhiều tác giả đã chứng minh vai trò đo<br />
động ruột trong đoạn đại tràng vô hạch và<br />
ALHMTT như một phương pháp tầm soát và<br />
không có RAIR. Phản xạ này là một thành phần<br />
giúp chẩn đoán ở cả trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (18,17,13).<br />
quan trọng trong cơ chế giữ và bài xuất phân.<br />
Ở Việt Nam chưa có số liệu chính thức nào<br />
Trong trường hợp bình thường,cơ thắt trong<br />
báo cáo về ứng dụng kỹ thuật đo ALHMTT<br />
luôn trong tình trạng co thắt. Khi bóng trực tràng<br />
trong chẩn đoán bệnh Hirschsprung.<br />
căng lên do kích thích của phân thì cơ thắt trong<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
sẽ dãn ra lập tức và thoáng qua. Phản xạ này là<br />
một phản xạ ngắn, nội thành và đòi hỏi sự toàn<br />
Đánh giá kết quả bước đầu ứng dụng đo<br />
vẹn đám rối hạch thần kinh nội tại của thành<br />
ALHMTT trong chẩn đoán bệnh Hirschsprung<br />
trực tràng và của cơ thắt trong(1).<br />
tại bệnh viện Nhi Đồng 2.<br />
Ở bệnh nhân bị bệnh Hirschsprung, sự vắng<br />
mặt của các đám rối thần kinh giữa 2 lớp cơ và<br />
dưới niêm làm cho phản xạ này bị mất đi, cơ thắt<br />
trong ở tình trạng co thắt liên tục, trương lực<br />
<br />
82<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu tiền cứu được tiến hành tại bệnh<br />
viện Nhi Đồng 2 từ 3/2015 – 30/7/2015. Nghiên<br />
cứu này đã được thông qua hội đồng khoa học<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
công nghệ và y đức của bệnh viện. Đối tượng<br />
nghiên cứu là những bệnh nhân có nghi ngờ<br />
chẩn đoán bệnh Hirschsprung được điều trị và<br />
theo dõi tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Bệnh nhân<br />
được đo ALHMTT để chẩn đoán bệnh<br />
Hirschsprung bởi cùng một người đo. Sau đó,<br />
bệnh nhân được theo dõi đến khi có chẩn đoán<br />
cuối cùng.<br />
Kết quả mong đợi nghiên cứu nhằm đánh<br />
giá giá trị đo ALHMTT trong chẩn đoán bệnh<br />
Hirschsprung: độ nhạy, độ đặc hiệu.<br />
<br />
Kỹ thuật đo ALHMTT<br />
Chuẩn bị trước đo ALHMTT<br />
Giải thích rõ mục đích và cách thức thực hiện<br />
qui trình đo. Bệnh nhân được chuẩn bị ruột<br />
trước khi đo để làm sạch phân trong bóng trực<br />
tràng (Fleet enema, hoặc thụt tháo). Có thể sử<br />
dụng thuốc nhằm giúp trẻ ngủ yên hoặc an thần<br />
<br />
khi đo (sirop promethazine 0,5 mg/kg trước đo<br />
15 phút).<br />
<br />
Chuẩn bị dụng cụ<br />
Máy đo ALHMTT HRAM 8 kênh (high<br />
resolution anorectal manometry, water perfused<br />
catheters, air filled balloon- MMS) (Hình 1).<br />
Sonde đo phù hợp với lứa tuổi kích thước 14Fr,<br />
gel bôi trơn KY, găng sạch, bồn hạt đậu, gạc<br />
sạch, bơm 60 ml.<br />
Qui trình đo ALHMTT (dựa theo “Agreed<br />
AGIP Guidelines for High Resolution Anorectal<br />
Manometry– HRAM”).<br />
Bệnh nhân và thân nhân được giải thích rõ<br />
cách tiến hành ngay trước khi thực hiện đo và<br />
cần 5-10 phút để bệnh nhân làm quen với đặt<br />
sonde trực tràng và máy đo.<br />
<br />
B<br />
<br />
A<br />
<br />
Thực hiện đo: (1) Chiều dài ống cơ thắt (Anal<br />
canal length) cm; (2) Trương lực cơ thắt lúc nghĩ<br />
(Anal resting pressure): Khi bệnh nhân đã quen<br />
máy và hợp tác, đo và đánh giá trương lực cơ<br />
thắt lúc nghĩ (mmHg) trong 1 phút; (3) Đo phản<br />
xạ ức chế cơ thắt HMTT (RAIR test): Khi bệnh<br />
nhân thư giãn hoàn toàn, bóng được bơm với thể<br />
tích tăng dần (+ 5 hoặc 10 ml, tối đa 60 ml trẻ lớn,<br />
và 30 ml trẻ sơ sinh; sau mỗi lần bơm, xả hết<br />
bóng hoàn toàn) để đánh gía phản xạ RAIR. Nếu<br />
có phản xạ đáp ứng của cơ thắt (RAIR (+)) không<br />
phù hợp với bệnh Hirschsprung (Hình 1-A).<br />
Nếu không có phản xạ, RAIR (-) (Hình 1-B) hoặc<br />
không kết luận được cần đề nghị kết hợp với<br />
lâm sàng và các xét nghiệm pháp chẩn đoán<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
khác (lâm sàng, x quang đại tràng cản quang<br />
hoặc sinh thiết hút trực tràng)<br />
<br />
Định nghĩa các biến số<br />
Chẩn đoán Hirschsprung khi là một trong<br />
những trường hợp sau: (1) có chẩn đoán giải<br />
phẫu bệnh mẫu bệnh phẩm sau phẫu thuật là<br />
bệnh Hirschsprung (có đoạn vô hạch, chuyển<br />
tiếp, và đoạn có hạch); (2) có sinh thiết swenson<br />
và/hoặc sinh thiết khung đại tràng phù hợp với<br />
bệnh Hirschsprung.<br />
Chẩn đoán loại trừ Hirschsprung:khikết quả<br />
GPB có tế bào hạch TK.<br />
Tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu: bệnh nhân<br />
chưa được phẫu thuật bệnh Hirschsprung trước<br />
đó và đã có chẩn đoán bệnh cuối cùng (thoả<br />
<br />
83<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
những tiêu chí nêu trên). Bệnh nhân hợp tác tốt<br />
hoặc nằm yên khi đo ALHMTT.<br />
<br />
Phân tích và xử lý số liệu<br />
Các biến số danh định (giới, chẩn đoán, kết<br />
quả xét nghiệm) được mô tả bằng tỉ lệ phần<br />
trăm. Các biến liên tục được mô tả trung bình ±<br />
độ lệch chuẩn (khoảng tin cậy 95%), hoặc trung<br />
vị (min-max). Phép kiểm T test được sử dụng để<br />
so sánh 2 trung bình. Các xét nghiệm chẩn đoán<br />
bệnh được đánh giá: độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị<br />
tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm. Số liệu<br />
được nhập và xử lý bằng Excel và SPSS.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Từ 1/4/2015 đến 30/7/2015, chúng tôi đã tiến<br />
hành đo ALHMTT trên 129 trường hợp. Trong<br />
đó, 78 trường hợp (60,4%) trường hợp thoả tiêu<br />
chí chọn vào trong nghiên cứu này (là chẩn đoán<br />
mới và có chẩn đoán cuối cùng). Những trường<br />
hợp như: đã mổ Hirschsprng trước đó, chưa có<br />
kết quả cuối cùng, không hợp tác khi đo, hoặc<br />
mất theo dõikhông được đưa vào nghiên cứu<br />
này.<br />
Đặc điểm bệnh nhân được mô tả trong Bảng<br />
1. Trên 60,2% các trường hợp là chẩn đoán<br />
Hirschsprung ở trẻ dưới 6 tháng tuổi. Và 84,6%<br />
trường hợp theo dõi Hirschsprung trên trẻ tiêu<br />
bón kéo dài hoặc chướng bụng kéo dài.<br />
<br />
Chiều dài ống cơ thắt trung bình là 1,91 ±<br />
0,29 cm. Trương lực cơ thắt lúc nghĩ là 66,7 ± 18,4<br />
mmHg (Bảng 2). Chúng tôi ghi nhận không có<br />
sự khác biệt về trương lực cơ thắt lúc nghĩ giữa 2<br />
nhóm bệnh và không bệnh Hirschsprung.<br />
Bảng 3 mô tả kết quả đo RAIR để chẩn đoán<br />
bệnh Hirschsprung trên từng nhóm tuổi. Độ<br />
nhạy và độ đặc hiệu của đo ALHMTT lần lượt là<br />
79,17% (KTC 95%: 57,85-92,87) và 81,48% (KTC<br />
95%: 68,57-90,75). Đáng chú ý, độ nhạy và đặc<br />
hiệu nhóm V (>36 tháng)lần lượt là 100% và 90%;<br />
ở nhóm I (dưới 1 tháng tuổi) là 100% và 81,8%;<br />
và thấp nhất ở nhóm II (1- 6 tháng tuổi) là 55,56%<br />
và và 82,61%.<br />
Bảng1: Đặc điểm bệnh nhân (n=78)<br />
Bi n s<br />
<br />
K t qu<br />
<br />
Tu i (tháng)<br />
Trung bình ± đ l ch chu n<br />
Trung v (kho ng)<br />
< 30 ngày, n (%)<br />
1 tháng – 6 tháng, n (%)<br />
6 tháng – 1 tu i, n (%)<br />
>1 tu i – 3 tu i, n (%)<br />
>3 tu i, n(%)<br />
Gi i, n (%)<br />
Nam<br />
N<br />
Ch n đoán, n (%)<br />
Tiêu bón<br />
T c ru t /HMT<br />
Viêm phúc m c sơ sinh/HMT<br />
<br />
15,5 ± 27,4<br />
7,7 (0,4 – 156,8)<br />
15 (19,2)<br />
32 (41,0)<br />
9 (11,5)<br />
11 (14,1)<br />
11(14,1)<br />
54 (69,2)<br />
24 (30,8)<br />
66 (84,6)<br />
3 (3,9)<br />
9 (11,5)<br />
<br />
Bảng 2: Kết quả đo ALHMTT (n=78)<br />
Bi n s<br />
Chi u dài ng cơ th t (cm)*<br />
Trương l c cơ th t (mmHg) #<br />
*:<br />
<br />
Hirschsprung (n=24)<br />
1,96 ± 0,2<br />
72,6 ± 21,1<br />
<br />
P= 0,32 (T test), chiều dài ống cơ thắt (anal canal length).<br />
<br />
#:<br />
<br />
Ch n đoán<br />
Không Hirschsprung (n=54)<br />
1,89 ± 0,31<br />
64,1 ± 16,6<br />
<br />
Chung (n=78)<br />
1,91 ± 0,29<br />
66,7 ± 18,4<br />
<br />
P=0,06 (T test), trương lực cơ thắt lúc nghĩ (anal resting pressure).<br />
<br />
Bảng 3: Phản xạ ức chế cơ thắt HMTT (RAIR) khi đo ALHMTT (n=78)<br />
Nhóm tu i (tháng)<br />
Nhóm I (n=15)<br />
(0-1 tháng)<br />
Nhóm II (n=32)<br />
(>1 - 6 tháng)<br />
Nhóm III (n=9)<br />
(>6 -12 tháng)<br />
<br />
84<br />
<br />
Ch n đoán<br />
Hirschsprung<br />
Không Hirschsprung<br />
*<br />
Sens. &Spec.(%)<br />
Hirschsprung<br />
Không Hirschsprung<br />
Sens. & Spec. (%)<br />
Hirschsprung<br />
Không Hirschsprung<br />
<br />
RAIR (-)<br />
4<br />
2<br />
100(39,76-100)<br />
5<br />
4<br />
55,56(21,20-86,30)<br />
3<br />
2<br />
<br />
Đo ALHMTT<br />
RAIR (+)<br />
0<br />
9<br />
81,82(48,22-97,72)<br />
4<br />
19<br />
82,61(61,22-95,05)<br />
0<br />
4<br />
<br />
T ng c ng<br />
4<br />
11<br />
15<br />
9<br />
23<br />
32<br />
3<br />
6<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
Nhóm tu i (tháng)<br />
<br />
Nhóm IV (n=11)<br />
(>12 -36 tháng)<br />
Nhóm V (n=11)<br />
(>36 tháng)<br />
<br />
T ng C ng<br />
<br />
Ch n đoán<br />
Sens. & Spec. (%)<br />
Hirschsprung<br />
Không Hirschsprung<br />
Sens. & Spec. (%)<br />
Hirschsprung<br />
Không Hirschsprung<br />
Sens. & Spec. (%)<br />
Hirschsprung<br />
Không Hirschsprung<br />
Sens.& Spec. (%)<br />
<br />
RAIR (-)<br />
100(29,24-100)<br />
6<br />
1<br />
85,71(42,13-99,64)<br />
1<br />
1<br />
100(2,55-100)<br />
19<br />
10<br />
79,17(57,85-92,87)<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Đo ALHMTT<br />
RAIR (+)<br />
66,67(22,28-95,67)<br />
1<br />
3<br />
75(19,41-99,23)<br />
0<br />
9<br />
90(55,5-99,75)<br />
5<br />
44<br />
81,48(68,57-90,75)<br />
<br />
T ng c ng<br />
9<br />
7<br />
4<br />
11<br />
1<br />
10<br />
11<br />
24<br />
54<br />
78<br />
<br />
*<br />
<br />
: Sens. & Spec.: Độ nhạy và độ đặc hiệu (%) và khoảng tin cậy 95%.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Bệnh Hirschsprung là bệnh lý thường gặp<br />
trong ngoại nhi và đặc biệt ở dân số châu Á(4). Tại<br />
bệnh viện Nhi Đồng 2 Tp.HCM, theo số liệu<br />
chưa báo cáo, hằng năm trung bình chúng tôi<br />
tiếp nhận và điều trị khoảng hơn 200 trường hợp<br />
nghi ngờ bệnh Hirschsprung. Chẩn đoán bệnh<br />
Hirschsprung trong một số trường hợp còn gặp<br />
nhiều khó khăn. Do đó việc kết hợp đa mô thức<br />
trong chẩn đoán bệnh Hirschsprung là cần<br />
thiết(2). Trong đó, đo ALHMTT là một phương<br />
pháp đơn giản, không xâm lấn (9,13). Tại Việt<br />
Nam, chưa có báo cáo chính thức nào về chẩn<br />
đoán bệnh Hirschsprung bằng đo ALHMTT. Do<br />
đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ứng dụng<br />
chẩn đoán bệnh Hirschsprung bằng đo<br />
ALHMTTtại bệnh viện Nhi Đồng 2.<br />
Kết quả bước đầu chúng tôi cho thấy độ<br />
nhạy là 79,17%, và độ đặc hiệu là 81,48%. Theo y<br />
văn, độ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp<br />
này lần lượt là 91% và 94% (2). Đo ALHMTT để<br />
chẩn đoán Hirschsprung có vai trò ở trẻ lớn và<br />
người lớn (16,9). Vì phương pháp này cần sự hợp<br />
tác tốt của bệnh nhân, hoặc phải giúp trẻ trong<br />
tình trạng nằm yên nhất có thể. Tuy nhiên<br />
nghiên cứu chúng tôi tại Nhi Đồng 2 chủ yếu ở<br />
những trẻ nhỏ dưới 1 tuổi (71,8%). Nếu trẻ nhỏ<br />
(< 15 ngày tuổi) hoặc sơ sinh non tháng, có thể<br />
do phản xạ chưa hình thành toàn vẹn nên RAIR<br />
vẫn không xuất hiện(2,17,6,5). Trong trường hợp trẻ<br />
táo bón kéo dài, bóng trực tràng dãn to, không có<br />
nhu động, hoặc bóng trực tràng ứ đọng nhiều<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
phân cũng gây không xuất hiện RAIR, hoặc do<br />
bơm bóng không đủ để kích thích phản xạ xảy<br />
ra(7). Đây chính là lý do giải thích tỉ lệ bệnh<br />
Hirschsprung thật sự trong nhóm RAIR(-) – giá<br />
trị tiên đoán dương là 19/29 (65,5%). Ngược lại,<br />
giá trị tiên đoán âm của xét nghiệm này khá cao<br />
89,8% (44/49). Do đó, xét nghiệm này có giá trị<br />
loại trừ bệnh Hirschsprung cao. Như vậy, những<br />
trường hợp có RAIR (+) sẽ được trì hoàn chỉ định<br />
sinh thiết và theo dõi thêm. Nếu lâm sàng không<br />
cải thiện trẻ sẽ được sinh thiết sau đó(3).<br />
Trong một số trường hợp, có thể ghi nhận<br />
âm tính giả (có RAIR nhưng vẫn là<br />
Hirschsprung). Thường gặp nhất ở những trẻ<br />
quấy khóc làm trương lực cơ thắt thay đổi và<br />
dao động nhiều. Hoặc, vị trí của sonde dịch<br />
chuyển trong quá trình bơm bóng cũng có thể<br />
gây ra những phản xạ giả hiệu. Điều này đòi<br />
hỏi người thực hiện kỹ thuật đo phải có nhiều<br />
kinh nghiệm, dành nhiều thời gian giúp trẻ<br />
quen với máy đo, và/hoặc thậm chí phải dùng<br />
thuốc giúp trẻ ngủ, các liệu pháp an thần(14,8).<br />
Đây cũng chính là lý do còn nhiều bàn cãi về<br />
vai trò chẩn đoán của ALHMTT ở trẻ nhỏ(1,2).<br />
Chúng tôi ghi nhận, độ nhạy trong nhóm I<br />
(dưới 1 tháng tuổi) là 100% và độ đặc hiệu là<br />
81,82%(3). Ở nhóm II (trẻ từ 6-12 tháng) và nhóm<br />
IV (12-36 tháng) có độ đặc hiệu thấp hơn. Thực<br />
tế lâm sàng cho thấy ở nhóm trẻ này thường<br />
quấy, không nằm yên khi đo nên kết quả đo bị<br />
ảnh hưởng; thậm chí không đo được. Cần<br />
nhiều thời gian để giải thích và tập cho trẻ làm<br />
quen với máy đo. Như vậy, theo nghiên cứu<br />
<br />
85<br />
<br />